Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT

Số hiệu: 23/2024/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành: 16/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 30 nhóm, lớp từ 31/01/2025

Ngày 16/12/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT sửa đổi một số điều của Quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT .

Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 30 nhóm, lớp

Theo đó, sửa đổi khoản 2 Điều 5 Quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT như sau:

- Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 30 nhóm, lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, xã có quy mô dân số dưới 5.000 người và các trường dân lập, tư thục có quy mô tối thiểu 05 nhóm, lớp; trường tại khu vực hải đảo có quy mô tối thiểu 03 nhóm, lớp;

- Căn cứ điều kiện các địa phương, có thể bổ trí các điểm trường ở những địa bàn khác nhau đe tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Bố trí không quá 05 điếm trường; đổi với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, tùy theo điều kiện thực tế có thể bố trí không quá 08 điểm trường, trường hợp đặc biệt tại các địa bàn có địa hình hiểm trở, chia cắt bổ trí không quá 12 điểm trường.

(Hiện hành, tại khoản 2 Điều 5 Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất về quy mô của các trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

- Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 20 nhóm, lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn có quy mô tối thiểu 05 nhóm, lớp;

- Căn cứ điều kiện các địa phương, có thể bố trí các điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Bố trí không quá 05 điểm trường; đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, tùy theo điều kiện thực tế có thể bố trí không quá 08 điểm trường).

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và có hiệu lực thi hành từ 31/01/2025.

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2024/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2024

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2020/TT-BGDĐT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cơ sở vật chất;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT)

1. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 1 như sau:

“3. Trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78 được áp dụng quy định này để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.

4. Trường dự bị đại học được áp dụng quy định này để thực hiện chương trình bồi dưỡng dự bị đại học.”.

2. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 2 như sau:

“1. Công trình kiên cố là các công trình/nhà có niên hạn sử dụng không nhỏ hơn 50 năm và ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc, bao gồm:

a) Phần kết cấu chịu lực chính làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc;

b) Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, tôn, ngói (xi măng, đất nung);

c) Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.

2. Công trình bán kiên cố là các công trình/nhà có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 50 năm và hai trong ba kết cấu chính đáp ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó phần kết cấu chịu lực chính là bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.

3. Bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Các hạng mục khác phục vụ hoạt động quản lý, giáo dục (nếu có) thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Quy mô

a) Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 30 nhóm, lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, xã có quy mô dân số dưới 5000 người và các trường dân lập, tư thục có quy mô tối thiểu 05 nhóm, lớp; trường tại khu vực hải đảo có quy mô tối thiểu 03 nhóm, lớp;

b) Căn cứ điều kiện các địa phương, có thể bố trí các điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Bố trí không quá 05 điểm trường; đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, tùy theo điều kiện thực tế có thể bố trí không quá 08 điểm trường, trường hợp đặc biệt tại các địa bàn có địa hình hiểm trở, chia cắt bố trí không quá 12 điểm trường.”.

5. Sửa đổi khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Tổng diện tích khu đất xây dựng trường (bao gồm các điểm trường) được xác định trên cơ sở số nhóm, lớp, số trẻ em với bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ em; đối với các đô thị loại III trở lên (theo công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền) cho phép bình quân tối thiểu 8m2 cho một trẻ em.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

a) Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

Bảo đảm mỗi nhóm, lớp có một phòng, bao gồm các phân khu chức năng:

Khu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi và ăn;

Nơi ngủ (đối với nhóm, lớp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung);

Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao không nhỏ hơn 1,50 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai (hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0 m) và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hợp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên thông với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em qua hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát; có thể trang bị thêm hệ thống thiết bị cấp nước nóng phù hợp với điều kiện thực tế;

Hiên chơi, đón trẻ em: thuận tiện cho việc đưa, đón và sinh hoạt của trẻ em khi trời mưa, nắng; xung quanh hiên chơi cần có lan can với chiều cao không nhỏ hơn 01m;

Hệ thống chiếu sáng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc; hệ thống quạt (có thể trang bị thêm hệ thống điều hòa không khí phù hợp với điều kiện thực tế);

b) Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: liên thông với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em qua hành lang giao thông, bảo đảm có 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng (hoặc khu) giáo dục thể chất. Điểm trường có quy mô từ 05 nhóm, lớp trở lên, bố trí 01 phòng sử dụng chung cho giáo dục nghệ thuật và giáo dục thể chất;

c) Sân chơi: lắp đặt các thiết bị đồ chơi ngoài trời theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

a) Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật: có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng giáo dục thể chất;

b) Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:

“1. Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

a) Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được bổ sung các phân khu chức năng:

Kho nhóm, lớp để chứa đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt và học tập;

b) Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật: đối với trường có quy mô lớn hơn 14 nhóm, lớp có tối thiểu 02 phòng giáo dục nghệ thuật, 01 phòng giáo dục thể chất;

c) Phòng làm quen tin học, ngoại ngữ: có tối thiểu 01 phòng với thiết bị phù hợp, phục vụ các hoạt động vui chơi, khám phá và làm quen với công nghệ thông tin, ngoại ngữ của trẻ em.”.

9. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 9 như sau:

“a) Trường tiểu học có quy mô tối thiểu 10 lớp và tối đa 40 lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn có quy mô tối thiểu 05 lớp;”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Tổng diện tích khu đất xây dựng trường (bao gồm các điểm trường) được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh với bình quân tối thiểu 10m2 cho một học sinh; đối với các đô thị loại III trở lên (theo công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền) cho phép bình quân tối thiểu 6m2 cho một học sinh. Đối với trường có tổ chức nội trú hoặc ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú, diện tích khu đất cho các hạng mục công trình phục vụ nội trú; ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú bảo đảm tối thiểu 6m2 cho một học sinh.”.

11. Sửa đổi khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho các hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục cao không quá 05 tầng; bảo đảm điều kiện cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Khối phòng học tập

a) Phòng học: bảo đảm mỗi lớp có một phòng học riêng; có thể sử dụng làm nơi nghỉ trưa cho học sinh (nếu có); được trang bị đầy đủ: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống chiếu sáng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc; hệ thống quạt (có thể trang bị thêm hệ thống điều hòa không khí phù hợp với điều kiện thực tế); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học;

b) Phòng học bộ môn: có tối thiểu 03 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Khoa học, Công nghệ, Tự nhiên và xã hội, Tin học, Ngoại ngữ. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.”.

13. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 10 như sau:

“a) Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;”.

14. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 11 như sau:

“2. Khối phòng học tập

Phòng học bộ môn: có tối thiểu 04 phòng học bộ môn, đối với trường có quy mô lớn hơn 25 lớp có tối thiểu 06 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Khoa học, Công nghệ, Tự nhiên và xã hội, Tin học, Ngoại ngữ. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.

3. Khối phòng hỗ trợ học tập

Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Khối phụ trợ

a) Phòng nghỉ giáo viên: có tối thiểu 01 phòng, bố trí liền kề với khối phòng học tập, bảo đảm 10 lớp có 01 phòng;

b) Phòng giáo viên: sử dụng làm nơi làm việc của giáo viên ngoài giờ dạy, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Tổng diện tích khu đất xây dựng trường (bao gồm các điểm trường) được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh với bình quân tối thiểu 10m2 cho một học sinh; đối với các đô thị loại III trở lên (theo công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền) cho phép bình quân tối thiểu 6m2 cho một học sinh. Đối với trường có tổ chức nội trú hoặc ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú, diện tích khu đất cho các hạng mục công trình phục vụ nội trú; ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú bảo đảm tối thiểu 6m2 cho một học sinh.”.

17. Sửa đổi khoản 5 Điều 13 như sau:

“5. Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho các hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục cao không quá 05 tầng; bảo đảm điều kiện cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Khối phòng học tập

a) Phòng học: bảo đảm tối thiểu số lượng 0,6 phòng/lớp; được trang bị đầy đủ: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống chiếu sáng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc; hệ thống quạt (có thể trang bị thêm hệ thống điều hòa không khí phù hợp với điều kiện thực tế);

b) Phòng học bộ môn: có tối thiểu 04 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.”.

19. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 14 như sau:

“a) Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;”.

20. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 15 như sau:

“2. Khối phòng học tập

Phòng học bộ môn: có tối thiểu 06 phòng học bộ môn, đối với trường có quy mô lớn hơn 20 lớp có tối thiểu 07 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.

3. Khối phòng hỗ trợ học tập

Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”.

21. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Khối phòng học tập

Phòng học bộ môn: đối với trường có quy mô lớn hơn 20 lớp có tối thiểu 08 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Khối phụ trợ

a) Phòng các tổ chuyên môn: có đủ số phòng tương ứng với số tổ chuyên môn;

b) Phòng nghỉ giáo viên: có tối thiểu 01 phòng, bố trí liền kề với khối phòng học tập, bảo đảm 10 lớp có 01 phòng;

c) Phòng giáo viên: sử dụng làm nơi làm việc của giáo viên ngoài giờ dạy, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành.”.

23. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Trường trung học phổ thông có quy mô tối thiểu 15 lớp và tối đa 50 lớp. Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú, quy mô số lớp căn cứ số lượng đối tượng tuyển sinh theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”.

24. Sửa đổi khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Tổng diện tích khu đất xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh với bình quân tối thiểu 10m2 cho một học sinh; đối với các đô thị loại III trở lên (theo công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền) cho phép bình quân tối thiểu 6m2 cho một học sinh. Đối với trường có tổ chức nội trú hoặc ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú, diện tích khu đất cho các hạng mục công trình phục vụ nội trú; ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú bảo đảm tối thiểu 6m2 cho một học sinh.”.

25. Sửa đổi khoản 5 Điều 17 như sau:

“5. Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho các hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục cao không quá 05 tầng; bảo đảm điều kiện cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.”.

26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

“2. Khối phòng học tập

a) Phòng học: bảo đảm tối thiểu số lượng 0,6 phòng/lớp; được trang bị đầy đủ: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống chiếu sáng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc; hệ thống quạt (có thể trang bị thêm hệ thống điều hòa không khí phù hợp với điều kiện thực tế);

b) Phòng học bộ môn: có tối thiểu 05 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa lí. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.”.

27. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 18 như sau:

“a) Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;”.

28. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 19 như sau:

“2. Khối phòng học tập

Phòng học bộ môn: có tối thiểu 06 phòng học bộ môn, đối với trường có quy mô lớn hơn 30 lớp có tối thiểu 08 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa lí. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.

3. Khối phòng hỗ trợ học tập

Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”.

29. Sửa đổi khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Khối phòng học tập

Phòng học bộ môn: có tối thiểu 08 phòng học bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tổ chức dạy học các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa lí. Căn cứ điều kiện thực tế, ghép một số phòng học bộ môn theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mỗi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học.”.

30. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:

“3. Khối phụ trợ

a) Phòng các tổ chuyên môn: có đủ số phòng tương ứng với số tổ chuyên môn;

b) Phòng nghỉ giáo viên: có tối thiểu 01 phòng, bố trí liền kề với khối phòng học tập, bảo đảm 10 lớp có 01 phòng;

c) Phòng giáo viên: sử dụng làm nơi làm việc của giáo viên ngoài giờ dạy, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành.”.

31. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 21 như sau:

“a) Trường phổ thông có nhiều cấp học có quy mô tối thiểu 09 lớp và tối đa 50 lớp (đối với trường có 02 cấp học), tối đa 75 lớp (đối với trường có 3 cấp học)”.

32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Khối phòng học tập

Áp dụng theo tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của từng cấp học tại Quy định này và được bố trí phân khu riêng biệt cho từng cấp học. Đối với trường có các cấp học trên cùng khuôn viên, có thể sử dụng chung các phòng học bộ môn tương đồng, bảo đảm việc sử dụng phù hợp với các cấp học; số lượng các phòng sử dụng chung được tính vào số lượng phòng của từng cấp học.”.

33. Bổ sung khoản 6 Điều 22 như sau:

“6. Khối phòng hỗ trợ học tập

Thư viện: Đối với trường có cấp học tiểu học, có phòng đọc riêng cho cấp học tiểu học và cấp học khác.”.

34. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:

“1. Khối phòng học tập

Áp dụng theo tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 của từng cấp học tại Quy định này và được bố trí phân khu riêng biệt cho từng cấp học. Đối với trường có các cấp học trên cùng khuôn viên, có thể sử dụng chung các phòng học bộ môn tương đồng, bảo đảm việc sử dụng phù hợp với các cấp học; số lượng các phòng sử dụng chung được tính vào số lượng phòng của từng cấp học.”.

35. Bổ sung khoản 3 Điều 23 như sau:

“3. Khối phòng hỗ trợ học tập

Thư viện: Đối với trường có cấp học tiểu học, có phòng đọc riêng cho cấp học tiểu học và cấp học khác.”.

36. Sửa đổi khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Khối phòng học tập

Áp dụng theo tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 của từng cấp học tại Quy định này và được bố trí phân khu riêng biệt cho từng cấp học. Đối với trường có các cấp học trên cùng khuôn viên, có thể sử dụng chung các phòng học bộ môn tương đồng, bảo đảm việc sử dụng phù hợp với các cấp học; số lượng các phòng sử dụng chung được tính vào số lượng phòng của từng cấp học.”.

37. Bổ sung khoản 3 Điều 24 như sau:

“3. Khối phòng hỗ trợ học tập

Thư viện: Đối với trường có cấp học tiểu học, có phòng đọc riêng cho cấp học tiểu học và cấp học khác.”.

38. Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và bổ sung quy định tại số thứ tự 1.5 Phụ lục I định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình trường mầm non (Phụ lục I kèm theo Thông tư này).

39. Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 2.1, 3.6 Phụ lục II định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình trường tiểu học (Phụ lục II kèm theo Thông tư này).

40. Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 2.1, 3.5, 3.7, 5.7 Phụ lục III định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình trường trung học cơ sở (Phụ lục III kèm theo Thông tư này).

41. Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 2.1, 3.7, 5.7 Phụ lục IV định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình trường trung học phổ thông (Phụ lục IV kèm theo Thông tư này).

Điều 2. Bãi bỏ một phần một số điều của Quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT

1. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 7.

2. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 11.

3. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 15.

4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 19.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các cơ sở giáo dục đã được đánh giá tiêu chuẩn cơ sở vật chất khi công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục theo cấp độ, mức độ đã được công nhận. Thời gian chuyển tiếp thực hiện các quy định tại Thông tư này để đánh giá tiêu chuẩn cơ sở vật chất khi công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia là 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình sự nghiệp của các cơ sở giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không xác định lại tiêu chuẩn, định mức theo Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2025.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Cơ sở vật chất và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng;
- Như Điều 5;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ CSVC (10b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Ngọc Thưởng

PHỤ LỤC I

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỊNH MỨC DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRƯỜNG MẦM NON
(kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BGDĐT ngày 16/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

STT

Các hạng mục công trình

Tiêu chuẩn tối thiểu

Tiêu chuẩn mức độ 1

Tiêu chuẩn mức độ 2

Chú thích

1

Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và phục vụ giáo dục trẻ em

1.1

Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Khu sinh hoạt chung

1,50m2/trẻ em

1,50m2/trẻ em

1,50m2/trẻ em

Tổng diện tích không nhỏ hơn 24m2 với nhóm trẻ, 36m2 với lớp mẫu giáo

Khu ngủ

1,20m2/trẻ em

1,20m2/trẻ em

1,20m2/trẻ em

Tổng diện tích không nhỏ hơn 18m2 với nhóm trẻ, 30m2 với lớp mẫu giáo

Khu vệ sinh

0,40m2/trẻ em

0,40m2/trẻ em

0,40m2/trẻ em

Tổng diện tích không nhỏ hơn 12m2

Hiên chơi, đón trẻ

0,50m2/trẻ

0,50m2/trẻ

0,50m2/trẻ

Chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 2,1m

Kho nhóm, lớp

-

-

6m2/kho

1.2

Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật

Phòng giáo dục thể chất

2m2/trẻ em

2m2/trẻ em

2m2/trẻ em

Tổng diện tích không nhỏ hơn 60m2/phòng

Phòng giáo dục nghệ thuật

2m2/trẻ em

2m2/trẻ em

2m2/trẻ em

Tổng diện tích không nhỏ hơn 60m2/phòng

1.3

Sân chơi

1m2/trẻ em

1m2/trẻ em nhà trẻ;

2m2/trẻ em mẫu giáo

1m2/trẻ em nhà trẻ;

2m2/trẻ em mẫu giáo

1.4

Phòng làm quen tin học, ngoại ngữ

-

-

40m2/phòng

1.5

Thư viện

0,60m2/trẻ em

- 0,60m2/trẻ em;

- phòng đọc trẻ em 1,50m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

- 0,60m2/trẻ em;

- phòng đọc trẻ em 1,50m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

Tổng diện tích không nhỏ hơn 48m2/thư viện. Quy mô được tính từ 30% đến 50% tổng số trẻ em toàn trường

PHỤ LỤC II

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỊNH MỨC DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC
(kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BGDĐT ngày 16/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

STT

Các hạng mục công trình

Tiêu chuẩn tối thiểu

Tiêu chuẩn mức độ 1

Tiêu chuẩn mức độ 2

Chú thích

2

Khối phòng hỗ trợ học tập

2.1

Thư viện

0,60m2/học sinh

- 0,60m2/học sinh:

- phòng đọc học sinh 2,40m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin, kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

- 0,60m2/học sinh;

- phòng đọc học sinh 2,40m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin, kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

Tổng diện tích không nhỏ hơn 54m2/thư viện. Quy mô được tính từ 30% đến 50% tổng số học sinh toàn trường

3

Khối phụ trợ

3.6

Phòng nghỉ giáo viên

-

-

12m2/phòng

PHỤ LỤC III

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỊNH MỨC DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
(kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BGDĐT ngày 16/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

STT

Các hạng mục công trình

Tiêu chuẩn tối thiểu

Tiêu chuẩn mức độ 1

Tiêu chuẩn mức độ 2

Chú thích

2

Khối phòng hỗ trợ học tập

2.1

Thư viện

0,60m2/học sinh

- 0,60m2/học sinh;

- phòng đọc học sinh 2,40m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin, kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

- 0,60m2/học sinh;

- phòng đọc học sinh 2,40m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin, kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

Tổng diện tích không nhỏ hơn 60m2/thư viện. Quy mô được tính từ 30% đến 50% tổng số học sinh toàn trường

3

Khối phụ trợ

3.5

Khu để xe học sinh

0,90m2/xe đạp

0,90m2/xe đạp

0,90m2/xe đạp

Số lượng xe được tính từ 50% đến 70% tổng số học sinh toàn trường

3.7

Phòng nghỉ giáo viên

-

-

12m2/phòng

5

Khối phục vụ sinh hoạt

5.7

Nhà văn hóa

-

0,40m2/học sinh

0,40m2/học sinh

PHỤ LỤC IV

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỊNH MỨC DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BGDĐT ngày 16/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

STT

Các hạng mục công trình

Tiêu chuẩn tối thiểu

Tiêu chuẩn mức độ 1

Tiêu chuẩn mức độ 2

Chú thích

2

Khối phòng hỗ trợ học tập

2.1

Thư viện

0,60m2/học sinh

- 0,60m2/học sinh;

- phòng đọc học sinh 2,40m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin, kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

- 0,60m2/học sinh;

- phòng đọc học sinh 2,40m2/chỗ;

- phòng đọc giáo viên 2,40m2/chỗ;

- kho sách kín 2,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; kho sách mở 4,5m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin;

- khu mượn trả và quản lý 6m2/người làm công tác thư viện

Tổng diện tích không nhỏ hơn 60m2/thư viện. Quy mô được tính từ 30% đến 50% tổng số học sinh toàn trường

3

Khối phụ trợ

3.7

Phòng nghỉ giáo viên

-

12m2/phòng

5

Khối phục vụ sinh hoạt

5.7

Nhà văn hóa

-

0,40m2/học sinh

0,40m2/học sinh

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 23/2024/TT-BGDDT

Hanoi December 16, 2024

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO REGULATION ON STANDARD FACILITIES OF PRESCHOOLS, PRIMARY SCHOOLS, LOWER SECONDARY SCHOOLS, UPPER SECONDARY SCHOOLS, AND MULTI-LEVEL SCHOOLS ENCLOSED WITH CIRCULAR NO. 13/2020/TT-BGDDT DATED MAY 26, 2020 OF THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM

Pursuant to the Law on Education of Vietnam dated June 14, 2019;

Pursuant to Decree No. 86/2022/ND-CP October 24, 2022 of the Government of Vietnam on functions, tasks, entitlements, and organizational structure of the Ministry of Education and Training of Vietnam;

At the request of the Director of the Department of Educational Facilities;

The Minister of Education and Training of Vietnam hereby promulgates the Circular on amendments to the standard facilities of preschools, primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools, and multi-level schools enclosed with Circular No. 13/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 of the Minister of Education and Training of Vietnam.

Article 1. Amendments to the Regulation on standard facilities of preschools, primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools, and multi-level schools enclosed with Circular No. 13/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 of the Minister of Education and Training of Vietnam (hereinafter referred to as “Circular No. 13/2020/TT-BGDDT”)

1. Clauses 3 and 4 are added to Article 1:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Pre-university schools may apply this regulation to implement the pre-university training program.”.

2. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 2:  

“1. “Solid works” refer to works/houses with a service life of more than 50 years with the 3 main structures made from sturdy materials as follows: 

a) The primary load-bearing structure must be made from reinforced concrete, brick/stone, and study iron/steel/wood;

b) The roof must be made from reinforced concrete, corrugated iron, and tiles (cement and/or terracotta);

c) The outer walls must be made from reinforced concrete, brick/stone, and wood/metal.

2. “Semi-solid works” refer to works/houses with a service life of less than 50 years, and 2 out of the 3 main structures meet the requirements prescribed in Clause 1 of this Article. Particularly, the primary load-bearing structure must comply with Point a Clause 1 of this Article.”

3. Clause 3 is added to Article 4:

“3. Other work items serving management and education (if any) shall comply with the regulations of the Government of Vietnam on standards and norms of the use of working headquarters and public service facilities.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“2. Scale

a) A preschool shall have at least 9 groups/classes and up to 30 groups/classes. Schools in communes in disadvantaged areas, communes with a population scale of under 5000 people, and private schools shall have at least 5 groups/classes; schools in island areas shall have at least 3 groups/classes;

b) It is permitted to, based on local conditions, arrange temporary schools in different areas to enable children to go to schools.  It is permitted to arrange up to 5 temporary schools. Regarding schools in communes in disadvantaged areas, depending on the actual conditions, it is permitted to arrange up to 8 temporary schools. Regarding special cases in areas where the terrain is rugged and fragmented, it is permitted to arrange up to 12 temporary schools.”.

5. Amendments to Clause 3 Article 5:

“3. The total land area on which schools (including temporary schools) are constructed shall be determined based on the number of groups, classes, and children, with an average of 12m2 per child. Regarding cities of grade III or higher (according to the recognition of the city type by competent authorities), an average of 8m2 per child is permitted.”.

6. Amendments to Clause 2 Article 6:

“2. Children’s nursing, care, and education rooms

a) Children’s nursing, care, and education rooms

Ensure that each group/class has a room, including the following functional areas:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Sleeping area (preschool groups and classes may use the general living area); 

Sanitary areas shall be constructed within children’s nursing, care, and education rooms with up to 1,50 m tall partitions separating urinating areas from toilet bowls; 2 to 3 urinal bowls for boys (or urinal trenches of at least 2 m in length) and 2 to 3 toilet bowls for girls shall be arranged; the hand wash areas shall be separately arranged under the standard of 8 children per sink and sanitary devices shall be installed in an age-appropriate manner; regarding preschool children, it is necessary to arrange separate toilets for boys and girls; where sanitary areas are constructed separately, they shall be connected to children’s nursing, care, and education rooms through corridors, ensuring convenience for use and supervision; it is possible to install hot water supply devices according to actual conditions;  

Porches convenient for dropping off and picking up children and activities of children during sunny or rainy weather and surrounded by guardrails no shorter than 1 m;

Lighting systems according to the National Technical Regulation on lighting – permissible levels of lighting in the workplace; fan systems (it is permitted to install air conditioning system conformable with actual conditions);

b) Physical education and fine art rooms: connected with children’s nursing, care, and education rooms through corridors, ensuring that there is at least 1 room for fine art education and 1 room (or area) for physical education. Regarding a temporary school with 5 groups/classes or more, arrange 1 room for fine art education and physical education;

c) Playgrounds: install outdoor equipment and toys under the regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam;

d) Libraries: ensure the level-1 facility standard according to the standards of preschool libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam.”.

7. Amendments to Clause 2 Article 7:

“2. Children’s nursing, care, and education rooms

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Libraries: ensure the level-2 facility standard according to the standards of preschool libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam.”.

8. Amendments to Clause 1 Article 8:

“1. Children’s nursing, care, and education rooms

a) Children’s nursing, care, and education rooms shall have the following additional functional areas:

Warehouses of groups/classes for storing equipment and toys for living and learning;

b) Rooms for physical education and fine art education: schools that have more than 14 groups/classes shall have at least 2 rooms for fine art education and 1 room for physical education; 

c) Rooms for introduction to informatics and foreign languages: have at least 1 room with appropriate equipment for children to play, explore, and get acquainted with information technology and foreign languages.”.

9. Amendments to Point a Clause 2 Article 9:

“a) A primary school shall have at least 10 classes and up to 40 classes. Schools in communes in disadvantaged areas shall have at least 5 classes;”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“3. The total land area on which schools (including temporary schools) are constructed shall be determined based on the number of classes and students, with an average of 10m2 per student. Regarding cities of grade III or higher (according to the recognition of the city type by competent authorities), an average of 6m2 per student is permitted. Regarding schools providing boarding services or providing meals and accommodation for semi-boarding students, the land area for work items for boarding services or meals and accommodation for semi-boarding students shall ensure at least 6m2 per student.”.

11. Amendments to Clause 5 Article 9:

“5. Work items directly serving teaching activities and educational activities shall not be taller than 5 storeys, ensuring disabled students’ access for use.”.

12. Amendments to Clause 2 Article 10:

“2. Studying rooms

a) Classrooms: each class shall have a separate classroom that may be used for students’ midday break (if any), fully equipped with students’ desks and chairs as per regulation; teachers’ desks and chairs; whiteboards; lighting systems according to the National Technical Regulation on lighting – permissible levels of lighting in the workplace; fan systems (air conditioners may be equipped according to actual conditions); systems of cabinets for storing teaching documents and equipment;  

b) Subject classrooms: at least 3 subject classrooms according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Science, Technology, Nature and Society, Informatics, and Foreign Languages. Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.”.

13. Amendments to Point a Clause 3 Article 10:

“a) Libraries: ensure the level-1 facility standard according to the standards of primary school libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam;”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“2. Studying rooms

b) Subject classrooms: at least 4 subject classrooms or at least 6 subject classrooms (for schools with more than 25 classes) according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Science, Technology, Nature and Society, Informatics, and Foreign Languages. Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.

3. Study assisting rooms

Libraries: ensure the level-2 facility standard according to the standards of primary school libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam.”.

15. Amendments to Clause 2 Article 12:

“2. Auxiliary rooms

a) Teachers’ lounges: have at least 1 room arranged next to studying rooms and ensure that 10 classes have 1 room;

b) Teachers’ rooms: used as teachers’ workplace outside of teaching hours and fully equipped with devices under current regulations.”.

16. Amendments to Clause 3 Article 13:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



17. Amendments to Clause 5 Article 13:

“5. Work items directly serving teaching activities and educational activities shall not be taller than 5 storeys, ensuring disabled students’ access for use.”.

18. Amendments to Clause 2 Article 14:

“2. Studying rooms

a) Classrooms: ensure at least 0,6 rooms per class; fully equipped with students’ desks and chairs as per regulation; teachers’ desks and chairs; whiteboards; lighting systems according to the National Technical Regulation on lighting – permissible levels of lighting in the workplace; fan systems (air conditioners may be equipped according to actual conditions);

b) Subject classrooms: at least 4 subject classrooms according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Technology, Natural Science, Informatics, Foreign Languages, Civil Education, History, and Geography.  Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.”.

19. Amendments to Point a Clause 3 Article 14:

“a) Libraries: ensure the level-1 facility standard according to the standards of secondary school libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam;”.

20. Amendments to Clauses 2 and 3 Article 15: 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Subject classrooms: at least 6 subject classrooms or at least 7 subject classrooms (for schools with more than 20 classes) according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Technology, Natural Science, Informatics, Foreign Languages, Civil Education, History, and Geography.  Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.

3. Study assisting rooms

Libraries: ensure the level-2 facility standard according to the standards of secondary school libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam.”.

21. Amendments to Clause 1 Article 16:

“1. Studying rooms

b) Subject classrooms: at least 8 subject classrooms (for schools with more than 20 classes) according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Technology, Natural Science, Informatics, Foreign Languages, Civil Education, History, and Geography.  Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.”.

22. Amendments to Clause 3 Article 16:

“3. Auxiliary rooms

a) Rooms for specialized teams: have a sufficient number of rooms corresponding to the number of specialized teams;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Teachers’ rooms: used as teachers’ workplace outside of teaching hours and fully equipped with devices under current regulations.”.

23. Amendments to Clause 2 Article 17:

“2. An upper secondary school shall have at least 15 classes and up to 50 classes. Regarding a boarding general education school for ethnic minorities, the number of classes shall be based on the number of enrolled students according to the organizational and operational regulations of boarding general education schools for ethnic minorities promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam.”.

24. Amendments to Clause 3 Article 17:

“3. The total land area on which schools are constructed shall be determined based on the number of classes and students, with an average of 10m2 per student. Regarding cities of grade III or higher (according to the recognition of the city type by competent authorities), an average of 6m2 per student is permitted. Regarding schools providing boarding services or providing meals and accommodation for semi-boarding students, the land area for work items for boarding services or meals and accommodation for semi-boarding students shall ensure at least 6m2 per student.”.

25. Amendments to Clause 5 Article 17:

“5. Work items directly serving teaching activities and educational activities shall not be taller than 5 storeys, ensuring disabled students’ access for use.”.

26. Amendments to Clause 2 Article 18:

“2. Studying rooms

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Subject classrooms: at least 5 subject classrooms according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Technology, Informatics, Foreign Languages, Physics, Chemistry, Biology, Economic and Legal Education, History, and Geography.  Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.”.

27. Amendments to Point a Clause 3 Article 18:

“a) Libraries: ensure the level-1 facility standard according to the standards of secondary school libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam;”.

28. Amendments to Clauses 2 and 3 Article 19: 

“2. Studying rooms

Subject classrooms: at least 6 subject classrooms or at least 8 subject classrooms (for schools with more than 30 classes) according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Technology, Informatics, Foreign Languages, Physics, Chemistry, Biology, Economic and Legal Education, History, and Geography.  Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.

3. Study assisting rooms

Libraries: ensure the level-2 facility standard according to the standards of secondary school libraries promulgated by the Ministry of Education and Training of Vietnam.”.

29. Amendments to Clause 1 Article 20:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Subject classrooms: at least 8 subject classrooms according to regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam for Music, Fine Arts, Technology, Informatics, Foreign Languages, Physics, Chemistry, Biology, Economic and Legal Education, History, and Geography.  Based on the actual conditions, combine a number of subject classrooms according to the following principles: assurance of the adequate functions of subject classrooms with similar functions and sufficient devices for each subject, arrangement of time and space for teaching and educational activities by each function, and assurance of plans and teaching hour norms based on the scale of students for subjects.”.

30. Amendments to Clause 3 Article 20:

“3. Auxiliary rooms

a) Rooms for specialized teams: have a sufficient number of rooms corresponding to the number of specialized teams;

b) Teachers’ lounges: have at least 1 room arranged next to studying rooms and ensure that 10 classes have 1 room;

c) Teachers’ rooms: used as teachers’ workplace outside of teaching hours and fully equipped with devices under current regulations.”.

31. Amendments to Point a Clause 1 Article 21:

“a) A multi-level school shall have at least 9 classes and up to 50 classes (regarding schools with 2 learning levels) or up to 75 classes (regarding schools with 3 learning levels)”.

32. Amendments to Clause 1 Article 22:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Apply regulations on mandatory standard facilities of each learning level prescribed in this Regulation, arranged in separate areas for each learning level.  Regarding a school with multiple learning levels on the same campus, it is permitted to share the classrooms of similar subjects, ensuring that the use of such rooms is conformable with the related learning levels; the number of shared rooms shall be included in the number of rooms of each learning level.”.

33. Clause 6 is added to Article 22:

“6. Study assisting rooms

Libraries: schools with the primary education level shall have separate reading rooms for primary education level and other learning levels.”.

34. Amendments to Clause 1 Article 23:

“1. Studying rooms

Apply regulations on level-1 standard facilities of each learning level prescribed in this Regulation, arranged in separate areas for each learning level.  Regarding a school with multiple learning levels on the same campus, it is permitted to share the classrooms of similar subjects, ensuring that the use of such rooms is conformable with the related learning levels; the number of shared rooms shall be included in the number of rooms of each learning level.”.

35. Clause 3 is added to Article 23:

“3. Study assisting rooms

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



36. Amendments to Clause 1 Article 24:

“1. Studying rooms

Apply regulations on level-2 standard facilities of each learning level prescribed in this Regulation, arranged in separate areas for each learning level.  Regarding a school with multiple learning levels on the same campus, it is permitted to share the classrooms of similar subjects, ensuring that the use of such rooms is conformable with the related learning levels; the number of shared rooms shall be included in the number of rooms of each learning level.”.

37. Clause 3 is added to Article 24:

“3. Study assisting rooms

Libraries: schools with the primary education level shall have separate reading rooms for primary education level and other learning levels.”.

38. Numbers 1.1, 1.2, 1.3, and 1.4 of Appendix I are amended, and number 1.5 is added to Appendix I (Appendix I enclosed with this Circular).

39. Numbers 2.1 and 3.6 of Appendix II are amended (Appendix II enclosed with this Circular).

40. Numbers 2.1, 3.5, 3.7, and 5.7 of Appendix III are amended (Appendix III enclosed with this Circular).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 2. Partial annulment of several articles of the Regulation on standard facilities of preschools, primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools, and multi-level schools enclosed with Circular No. 13/2020/TT-BGDDT

1. Point b Clause 1 and Clause 5 of Article 7 are annulled.

2. Point b Clause 1 and Point a Clause 4 of Article 11 are annulled.

3. Point b Clause 1 and Points a and b Clause 4 of Article 15 are annulled.

4. Point b Clause 1 and Points a and b Clause 4 of Article 19 are annulled.

Article 3. Transitional provisions

1. Educational institutions assessed to have standard facilities during the recognition of educational quality accreditation and national standard accreditation before the effective date of this Circular shall continue to follow the recognized standards and levels.  The transitional time for the implementation of this Circular to assess standard facilities during the recognition of educational quality accreditation and national standard accreditation shall be 5 years from the effective date of this Circular.

2. Investment projects on the construction, renovation, and upgrade of public works of educational institutions approved by competent authorities under regulations before the effective date of this Circular shall continue to comply with the previous regulations.

Article 4. Implementation provision

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Chief of Office, Director of the Department of Educational Facilities, and Directors of relevant units of the Ministry of Education and Training of Vietnam; Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities; Directors of Departments of Education and Training; relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Pham Ngoc Thuong

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT ngày 16/12/2024 sửa đổi Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.532

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.71.135
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!