BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
22/2003/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 22/2003/TT-BNV NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2003 HƯỚNG
DẪN VIỆC BỔ NHIỆM VÀ MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ TRONG CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Thực hiện Nghị định số
20/2001/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục
bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư; Bộ Nội vụ hướng dẫn
việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các ngạch giáo sư, phó giáo sư trong các cơ sở giáo
dục đại học và sau đại học công lập như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN BỔ NHIỆM VÀ MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
1. Phạm vi: việc bổ nhiệm và miễn
nhiệm các ngạch giáo sư, phó giáo sư dược thực hiện trong các cơ sở giáo dục đại
học và sau đại học, bao gồm:
1.1. Trường cao đẳng;
1.2. Trường đại học, Đại học, Học
viện;
1.3. Viện nghiên cứu khoa học được
giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo
trình độ thạc sĩ.
2. Đối tượng được bổ nhiệm vào
ngạch giáo sư, phó giáo sư là nhà giáo thuộc biên chế giảng viên, đang xếp
lương ở các ngạch giảng viên thuộc bảng lương ngành giáo dục và đào tạo (bảng
lương 15) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của
Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành
chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
3. Đối tượng miễn nhiệm khỏi ngạch
giáo sư, phó giáo sư bao gồm:
3.1. Người bị tước
bỏ chức danh giáo sư, phó giáo sư do bị phát hiện và xác định không đủ điều kiện,
tiêu chuẩn quy định ở thời điểm được công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư
hoặc do phạm tội bị Toà án phạt tù mà không được hưởng án treo kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật;
3.2. Người đã được bổ nhiệm vào
ngạch giáo sư, phó giáo sư nhưng không hoàn thành nhiệm vụ.
4. Điều kiện để bổ nhiệm nhà
giáo vào ngạch giáo sư, phó giáo sư thực hiện khi:
4.1. Có quyết định công nhận chức
danh giáo sư, phó giáo sư của Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước; hoặc
có quyết định phong học hàm giáo sư, phó giáo sư của Chủ tịch Hội đồng học vị
và chức danh khoa học nhà nước hoặc của Chủ tịch Hội đồng Học hàm nhà nước;
4.2. Được cơ sở giáo dục đại học
và sau đạt học được giao quản lý biên chế của nhà giáo xác định có nhu cầu công
việc, vị trí công tác, trong biên chế giảng dạy và đủ thời gian trực tiếp giảng
dạy theo số giờ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Việc miễn nhiệm khỏi ngạch giáo
sư, phó giáo sư thực hiện khi có một trong các điều kiện sau:
5.1. Có quyết định của Chủ
tịch Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước tước bỏ chức danh giáo sư, phó giáo
sư;
5.2. Có quyết định của Toà án phạt
tù mà không được hưởng án treo;
5.3. Có quyết định của Người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền về việc không hoàn thành nhiệm vụ của ngạch giáo sư,
phó giáo sư.
6. Người đã được bổ nhiệm vào ngạch
giáo sư, phó giáo sư khi thay đổi vị trí công tác mà ở đó không có ngạch giáo
sư, phó giáo sư thì chuyển xếp sang ngạch tương ứng và phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức được chuyển sang.
II- QUY TRÌNH
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CHUYỀN KHỎI NGẠCH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
A. BỔ NHIỆM
VÀO NGẠCH
1. Căn cứ vào đối tượng và điều
kiện nêu tại điểm 2 và điểm 4 phần I của Thông tư này, cơ sở giáo dục đại học
và sau đại học xác định số người đủ điều kiện bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, phó
giáo sư, lập danh sách và có văn bản đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
2. Bộ, tỉnh xem xét và có văn bản
gửi Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị bổ nhiệm nhà giáo đủ điều kiện
vào ngạch giáo sư, phó giáo sư.
3. Bộ Nội vụ thẩm định danh sách
đề nghị bổ nhiệm nhà giáo vào ngạch giáo sư, phó giáo sư của Bộ, tỉnh, lấy ý kiến
bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết
định bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, phó giáo sư đối với nhà giáo đủ tiêu chuẩn.
B. MIỄN NHIỆM
KHỎI NGẠCH
1. Cơ sở giáo dục đại học và sau
đại học căn cứ vào đối tượng và điều kiện nêu tại điểm 3 và điểm 5 phần I của
Thông tư này có văn bản đề nghị Bộ, tỉnh xem xét những trường hợp miễn nhiệm khỏi
ngạch giáo sư, phó giáo sư.
2. Bộ, tỉnh xem xét và có văn bản
đề nghị Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo những trường hợp miễn nhiệm khỏi ngạch
giáo sư, phó giáo sư.
3. Căn cứ đề nghị của Bộ, tỉnh,
ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
xem xét, ra quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư, phó giáo sư đối với từng
trường hợp.
Trường hợp do phạm tội bị Toà án
phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật, đồng thời cũng đương nhiên miễn nhiệm khỏi
ngạch giáo sư, phó giáo sư.
C. CHUYỂN KHỎI
NGẠCH
Việc chuyển từ ngạch giáo sư,
phó giáo sư sang ngạch khác nêu tại điểm 6 phần I của Thông tư này thực hiện
như sau:
1. Đối với trường hợp đang ở ngạch
giáo sư đủ tiêu chuẩn để chuyển xếp sang ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương: Bộ, tỉnh xác định vị trí công việc ở ngạch mới và có văn bản đề nghị Bộ
trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm vào ngạch tương ứng.
2. Đối với trường hợp đang ở ngạch
phó giáo sư đủ tiêu chuẩn để chuyển xếp sang ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương: Bộ, tỉnh bổ nhiệm vào ngạch tương ứng và báo cáo danh sách về Bộ Nội vụ
để theo dõi.
III. VIỆC
CHUYỂN XẾP LƯƠNG
Căn cứ vào bảng lương của ngành
giáo dục và đào tạo (bảng lương 15) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày
23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, việc chuyển xếp lương khi bổ nhiệm và miễn
nhiệm các ngạch giáo sư, phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học và sau đại
học được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà giáo được bổ nhiệm
vào ngạch giáo sư đang xếp ở ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính thì được
xếp vào ngạch lương giáo sư (mã số 15.109) và nhà giáo được bổ nhiệm vào ngạch
phó giáo sư đang xếp ở ngạch lương giảng viên thì được xếp vào ngạch lương phó
giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110).
Việc xếp hệ số lương được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2000/TT-BTCCBCP ngày 19 tháng 6 năm 2000
của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn việc xếp lương
khi bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức đạt kỳ thi nâng ngạch.
2. Đốt với nhà giáo đang xếp ở
ngạch lương giáo sư (mã số 15.109) được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư và
nhà giáo đang xếp ở ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110)
được bổ nhiệm vào ngạch phó giáo sư thì được xếp lên bậc trên liền kề của ngạch
lương giáo sư, ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính (nếu trong ngạch còn
bậc); thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ khi nâng bậc lần cuối trước
khi được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, phó giáo sư.
Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A giảng
dạy trong trường đại học N đang xếp ở ngạch lương giáo sư (mã số 15.109), bậc 2
hệ số lương 5,23 từ ngày 01 tháng 5 năm 2002, được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư từ
ngày 01 tháng 6 năm 2003, ông A được xếp lên bậc 3 hệ số lương 5,54; thời gian
tính nâng bậc lương lần sau từ ngày 01 tháng 5 năm 2002.
3. Đối với những trường hợp miễn
nhiệm khỏi ngạch giáo sư, phó giáo sư được chuyển xếp lương như sau:
3.1. Trường hợp miễn nhiệm
mà bị xử lý kỷ luật hình thức hạ ngạch:
a. Trường hợp miễn nhiệm khỏi ngạch
giáo sư, phó giáo sư mà vẫn đủ điều kiện để tiếp tục giảng dạy tại cơ sở giáo dục
đại học và sau đại học thì: miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư chuyển xếp lương vào
ngạch phó giáo sư - giảng viên chính; miễn nhiệm khỏi ngạch phó giáo sư chuyển
xếp lương vào ngạch giảng viên; xếp vào bậc có hệ số lương tương đương với hệ số
lương được hưởng trước khi miễn nhiệm; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể
từ khi nâng bậc lần cuối của ngạch giáo sư, phó giáo sư.
Trường hợp có hệ số lương cao
hơn bậc cuối của ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính, ngạch lương giảng
viên thì xếp vào bậc cuối cộng với chênh lệch giữa hệ số lương đang hưởng trước
khi miễn nhiệm và hệ số lương bậc cuối của ngạch lương phó giáo sư - giảng viên
chính, ngạch lương giảng viên.
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B giảng dạy
trong trường đại học K được bổ nhiệm vào ngạch phó giáo sư, đang xếp ở ngạch
lương phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110), bậc 3 hệ số lương 3,91 từ
ngày 01 tháng 3 năm 2001. Ngày 01 tháng 7 năm 2003 bà B có quyết định miễn nhiệm
khỏi ngạch phó giáo sư, vì vậy chuyển xếp lương của bà B vào ngạch giảng viên
(mã số 15.111), bậc 9 hệ số lương 3,87; thời gian tính nâng bậc lương lần sau từ
ngày 01 tháng 3 năm 2001.
Ví dụ 3 : ông Trần Văn C giảng dạy
trong trường đại học X được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, đang xếp ở ngạch lương
giáo sư (mã số 15.109), bậc 6 hệ số lương 6,67. Ngày 01 tháng 6 năm 2003 ông C
có quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư, vì vậy chuyển xếp lương của ông C
vào ngạch phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110), bậc 9 hệ số lương 5,6
cộng với hệ số chênh lệch 1,07 (6,67 - 5,6 = 1,07).
b. Trường hợp miễn nhiệm khỏi ngạch
giáo sư, phó giáo sư nhưng không tiếp tục giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học
và sau đại học mà chuyển sang làm công việc khác thì: miễn nhiệm khỏi ngạch
giáo sư chuyển xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; miễn nhiệm
khỏi ngạch phó giáo sư chuyển xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
xếp vào bậc có hệ số lương tương đương với hệ số lương được hưởng trước khi miễn
nhiệm; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ khi nâng bậc lần cuối của ngạch
giáo sư, phó giáo sư.
Trường hợp có hệ số lương cao
hơn bậc cuối của ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc
tương đương thì xếp vào bậc cuối của ngạch đó cộng với chênh lệch giữa hệ số
lương đang hưởng trước khi miễn nhiệm và hệ số lương bậc cuối của ngạch mới xếp:
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D giảng
dạy trong trường cao đẳng Q được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, đang xếp ở ngạch
lương giáo sư (mã số 15.l09), bậc 1 hệ số lương 4,92 từ ngày 01 tháng 3 năm 2001.
Ngày 01 tháng 6 năm 2003 ông D có quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư để
chuyển về làm công tác nghiên cứu khoa học tại viện P. Do đó, chuyển xếp lương
của ông D vào ngạch nghiên cứu viên chính (mã số 13.091), bậc 7 hệ số lương
5,03; thời gian tính nâng bậc lương lần sau từ ngày 01 tháng 3 năm 2001.
Ví dụ 5: Bà Nguyễn Thị E giảng dạy
trong Học viện K được bổ nhiệm vào ngạch phó giáo sư, đang xếp ở ngạch lương
phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110), bậc 9 hệ số lương 5,6. Ngày 01
tháng 6 năm 2003 bà E có quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch phó giáo sư và chuyển
về làm công tác quản lý tại Bộ M. Do đó, chuyển xếp lương của bà E vào ngạch
chuyên viên (mã số 01.003), bậc 10 hệ số lương 4,06 cộng với hệ số chênh lệch
1,54 (5,6 - 4,06 = 1,54).
3.2. Trường hợp miễn nhiệm mà
chưa đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh
cáo thì được chuyển xếp lương theo quy định tại điểm 4 phần III của Thông tư
này.
4. Trường hợp đã được bổ nhiệm
vào ngạch giáo sư, phó giáo sư nhưng nay chuyển sang vị trí công tác khác theo
quy định tại mục C phần II của Thông tư này thì thực hiện chuyển xếp lương như
sau: ngạch giáo sư chuyển xếp vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
ngạch phó giáo sư chuyển xếp vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; xếp
vào bậc có hệ số lương tương đương với hệ số lương được hưởng khi ở ngạch giáo
sư, phó giáo sư; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ khi nâng bậc lần
cuối của ngạch giáo sư, phó giáo sư.
Ví dụ 6: ông Vũ Văn G giảng dạy
trong trường đại học M được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, đang xếp ở ngạch lương
giáo sư (mã số 15.109), bậc 4 hệ số lương 5,85 từ ngày 01 tháng 7 năm
2001. Ngày 01 tháng 7 năm 2003 ông G có quyết định chuyển về làm
công tác quản lý tại Bộ N, vì vậy ông G chuyển khỏi ngạch giáo sư và được xếp
vào ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001), bậc 4 hệ số lượng 5,85; thời gian
tính nâng bậc lương lần sau từ ngày 01 tháng 7 năm 2001.
Ví dụ 7: Bà Trần Thị H giảng dạy
trong trường Đại học Y Hà Nội, được bổ nhiệm vào ngạch phó giáo sư, đang xếp ở
ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110), bậc 6 hệ số lương
4,75 từ ngày 01 tháng 9 năm 2001. Ngày 01 tháng 6 năm 2003 bà H có quyết
định chuyển công tác về khám chữa bệnh tại bệnh viện N, vì vậy bà H chuyển khỏi
ngạch phó giáo sư và được xếp vào ngạch bác sĩ chính (mã số 16.117), bậc 6 hệ số
lương 4,75; thời gian tính nâng bậc lương lần sau từ ngày 01 tháng 9 năm 2001.
5. Thời gian hưởng hệ số lương ở
ngạch mới của các trường hợp nêu trên được tính từ khi cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch giáo sư, phó giáo sư; ra quyết định bổ
nhiệm khi chuyển sang các ngạch khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học và các cơ quan, tổ chức liên quan có
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2.Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo để nghiên cứu, giải quyết.