BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14-GDĐT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 8 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 14-GDĐT NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM
1997 HƯỚNG DẪN TIÊU CHUẨN VÀ THỂ THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỐNG MÙ CHỮ
VÀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Thực hiện Nghị định số 338/HĐBT
ban hành ngày 26/10/1991 về thực hiện Luật Phổ cấp giáo dục tiểu học và Chỉ thị
01/HĐBT ngày 2/1/1990 về công tác chống nạn mù chữ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn về tiên chuẩn và thể thức kiểm tra đánh giá kết quả chống mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học như sau:
A. TIÊU CHUẨN
CÔNG NHẬN BIẾT CHỮ VÀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
I. CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1. Đối với cá nhân:
Trẻ em được công nhận đạt chuẩn
PCGD tiểu học phải tốt nghiệp chương trình tiểu học trước 15 tuổi.
2. Đối với đơn vị cơ sở (xã, phường
và tương đương):
Đơn vị cơ sở được công nhận đạt
chuẩn về PCGDTH phải có 80% trở lên số trẻ em trong độ tuổi 14 tốt nghiệp
chương trình tiêu học.
Riêng đối với miền núi, vùng khó
khăn phải có 70% trở lên số trẻ em trong độ tuổi 14 tốt nghiệp chương trình tiểu
học.
3. Đối với tỉnh, huyện và tương
đương:
Lấy đơn vị cơ sở (xã, phường) để
tính công nhận đạt chuẩn.
- Tỉnh, huyện được công nhận đạt
tiêu chuẩn về PCGDTH phải có 90% trở lên số đơn vị cơ sở (xã, phường) được công
nhận đạt chuẩn.
- Riêng đối với miền núi, vùng
khó khăn phải có 80% trở lên số đơn vị cơ sở (xã, phường) được công nhận đạt
chuẩn.
II. CHUẨN CÔNG NHẬN BIẾT CHỮ
1. Đối với cá nhân:
Người được công nhận biết chữ phải
được kiểm tra công nhận hết mức 3 chương trình chống mù chữ (hoặc hết lớp 3 tiểu
học).
2. Đối với đơn vị cơ sở (xã, phường).
Phải có 90% trở lên số người
trong độ tuổi 15-35 được công nhận biết chữ. Riêng miền núi, vùng có khó khăn
phải có 90% trở lên số người trong độ tuổi 15-25 được công nhận biết chữ. 3. Đối
với tỉnh, huyện và đơn vị tương đương.
Lấy đơn vị cơ sở (xã, phường) để
tính công nhận đạt chuẩn.
Phải có 90% trở lên số đơn vị cơ
sở (xã, phường) được công nhận đạt chuẩn.
- Riêng miền núi, vùng có khó
khăn phải có 80% trở lên số đơn vị cơ sở (xã, phường) được công nhận đạt chuẩn.
B. THỂ THỨC
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
I. VỀ THỂ THỨC KIỂM TRA
- Căn cứ vào tiêu chuẩn đã nêu
trên, đơn vị cơ sở (xã phường) dựa vào chứng nhận học lực đã có hoặc tổ chức kỳ
kiểm tra để công nhận người biết chữ hoặc phổ cập giáo dục tiểu học. Sau khi tự
kiểm tra, nếu thấy đạt tiêu chuẩn CMC-PCGDTH thì làm báo cáo đề nghị cấp trên
kiểm tra công nhận. Trong khi chờ đợi cấp trên về kiểm tra, đơn vị cơ sở vẫn phải
tiếp tục vận động người mới được công nhận biết chữ tiếp tục đi học để không bị
mù chữ trở lại.
- Việc công nhận đơn vị đạt chuẩn
CMC và PCGDTH do:
+ UBND huyện, quận và cấp tương
đương quyết định công nhận đối với xã, phường.
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định công nhận đối với huyện, quận...
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
công nhận đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. VỀ HỒ SƠ CÔNG NHẬN:
1. Hồ sơ công nhận CMC và PCGDTH
ở đơn vị cơ sở (xã, phường...):
a. Sổ theo dõi phổ cập giáo dục
tiểu học.
b. Tờ ghi tên, ghi điểm học sinh
thi tốt nghiệp tiểu học các năm. c. Biểu thống kê tổng hợp trẻ em trong độ tuổi
đi học và kết quả PCGDTH.
d. Sổ chống mù chữ của đơn vị.
e. Danh sách học viên được công
nhận biết chữ.
f. Báo cáo về quá trình chỉ đạo
thực hiện và kết quả CMC và PCGDTH, biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục thiếu
sót.
g. Quyết định của cấp trên công
nhận đơn vị đạt chuẩn.
2. Hồ sơ công nhận CMC và PCGDTH
ở đơn vị huyện, quận... và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a. Biểu thống kê trẻ em trong độ
tuổi đi học và kết quả PCGDTH và biểu tổng hợp kết quả CMC của huyện, tỉnh và
các đơn vị trực thuộc.
b. Biên bản kiểm tra công nhận
các đơn vị trực thuộc.
c. Các văn bản chỉ đạo CMC và
PCGDTH của địa phương.
d. Báo cáo tình hình và kết quả
về CMC và PCGDTH của địa phương.
e. Quyết định của cấp trên công
nhận đơn vị đạt chuẩn.
III. CÁCH TÍNH KẾT QUẢ (TỶ LỆ %)
ĐẠT CHUẨN CMC VÀ PCGDTH ỞĐƠN VỊ CƠ SỞ NHƯ SAU:
|
|
Tổng
số người biết chữ trong độ tuổi quy định
|
|
1.
Kết quả CMC (%)
|
=
|
|
%
|
|
|
Tổng
số người trong độ tuổi quy định
|
|
|
|
Tổng
số trẻ 14 tuổi đã tốt nghiệp tiểu học (cột 14)
|
|
2.
Kết quả CGDTH (%)
|
=
|
|
%
|
|
|
Tổng
số trẻ 14 tuổi phải PCGDTH (cột 8)
|
|
Các đơn vị được công nhận đã đạt
chuẩn ở thời điểm kiểm tra, có thể không còn đạt chuẩn ở thời điểm sau. Do đó cần
có kế hoạch thường xuyên phấn đấu, đặc biệt chú ý giải quyết những đối tượng
chưa đạt chuẩn CMC và PCGDTH để nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn, giữ vững kết quả đã đạt
được.
Các đơn vị chưa đạt chuẩn cũng cần
được kiểm tra giúp đỡ để nâng cao tính đồng đều trong việc thực hiện CMC-PCGDTH
ở địa phương.
Xây dựng nền nếp báo cáo kịp thời,
chính xác và đầy đủ. Từng đơn vị phải báo cáo tình hình thực hiện lên cấp trên
trực tiếp. Tỉnh, thành phố báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban Quốc gia
Chống mù chữ.
Công tác chống mù chữ và Phổ cập
Giáo dục tiểu học trong những năm sắp tới còn gặp nhiều khó khăn, nhưng chúng
ta vẫn phải kiên trì và khẩn trương thực hiện.
Bộ yêu cầu Uỷ ban nhân dân các cấp
chỉ đạo chặt chẽ các ngành, các đơn vị ở địa phương và cơ sở thực hiện Thông tư
này.
Sở Giáo dục Đào tạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, phòng Giáo dục đào tạo các quận, huyện, các
trường học và toàn ngành giáo dục phải là lực lượng nòng cốt thực hiện
CMC-PCGDTH ở địa phương. Các cấp quản lý ngành giáo dục cần tham mưu với chính
quyền và phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đoàn thể để có sự đầu tư thích
đáng về kinh phí, về cơ sở vật chất, cán bộ, giáo viên tạo điều kiện cho ngành
giáo dục thực hiện nhiệm vụ CMC-PCGDTH.
Trong quá trình thực hiện, nếu
thấy điều gì chưa hợp lý hoặc chưa rõ thì phản ánh kịp thời về Bộ giải quyết.