BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2017/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư
này Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 7 năm 2017.
Thông tư này thay
thế Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày
01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học; Điều 1,
Điều 2 của Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; các quy định về quy trình, chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục đối với các đại học, học viện, trường đại học tại Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
giáo dục đại học; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Giám
đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản
này quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, bao gồm tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại
học.
2. Văn bản
này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học (sau đây gọi chung là
cơ sở giáo dục) trong hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả các cơ sở giáo dục có yếu
tố đầu tư của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập và cho phép
thành lập; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản
này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất
lượng của cơ sở giáo dục đại học là sự đáp ứng mục tiêu do cơ sở giáo dục đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục đại học, phù hợp
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước.
2. Đánh giá chất
lượng cơ sở giáo dục đại học là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những
nhận định dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đối với toàn bộ các hoạt động của cơ
sở giáo dục, bao gồm: đảm bảo chất lượng về chiến lược, đảm bảo chất lượng về hệ
thống, đảm bảo chất lượng về thực hiện chức năng và kết quả hoạt động của cơ sở
giáo dục.
3. Kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục đại học là hoạt động đánh giá và công nhận mức
độ cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
4. Tự
đánh giá là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên cứu dựa trên các
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành để báo cáo về thực trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác để
cơ sở giáo dục tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
5. Đánh giá
ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định mức độ cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục.
6. Bộ
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục là mức độ yêu cầu và điều kiện
mà cơ sở giáo dục phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục. Mỗi tiêu chuẩn ứng với một lĩnh vực hoạt động của cơ sở giáo dục; trong mỗi
tiêu chuẩn có một số tiêu chí.
7. Tiêu chí đánh
giá chất lượng cơ sở giáo dục là mức độ yêu cầu và điều kiện
cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
8. Chuẩn
đầu ra (Expected Learning Outcome) là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ
năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân mà người học đạt được sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo, được cơ sở giáo dục cam kết với người học, xã hội
và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện.
9. Chương
trình đào tạo (Programme) ở một trình độ cụ thể của một ngành
học bao gồm: mục tiêu, chuẩn đầu ra; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo;
điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các
hoạt động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học
đó.
10. Chương
trình dạy học (Curriculum) của một chương trình đào tạo
ở một trình độ cụ thể bao gồm: mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu
ra đối với ngành học và mỗi học phần; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá và
thời lượng đối với ngành học và mỗi học phần.
11. Đối
sánh (Benchmarking) là hoạt động đối chiếu và so sánh một cơ sở giáo dục hoặc
một chương trình đào tạo với bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục hoặc với
cơ sở giáo dục/chương trình đào tạo được lựa chọn.
12. Các bên
liên quan đến cơ sở giáo dục bao gồm người học, giảng viên, nhân
viên, đội ngũ lãnh đạo và quản lý, nhà sử dụng lao động, các đối tác, gia đình
người học, nhà đầu tư, cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
13. Triết
lý giáo dục là một tập hợp các quan điểm cốt lõi định hướng mục tiêu giáo dục,
nội dung và phương pháp dạy học, vai trò của giảng viên và người học trong hoạt
động giáo dục.
Điều 3. Mục đích sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục
1. Cơ sở
giáo dục sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục để tự đánh
giá toàn bộ hoạt động của đơn vị nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục,
thực hiện trách nhiệm giải trình với các bên liên quan về thực trạng chất lượng
giáo dục và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
2. Các tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ
sở giáo dục để đánh giá và công nhận hoặc không công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục.
3. Các tổ
chức, cá nhân khác có thể dựa vào bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở
giáo dục để nhận định, đánh giá và tham gia phản biện xã hội đối với cơ sở giáo
dục mà họ quan tâm.
Chương II
BỘ TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Mục 1. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ CHIẾN LƯỢC
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa
1. Tiêu chí 1.1:
Lãnh đạo cơ sở giáo dục đảm bảo tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục
đáp ứng được nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
2. Tiêu chí 1.2:
Lãnh đạo cơ sở giáo dục thúc đẩy các giá trị văn hóa phù hợp với tầm
nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục.
3. Tiêu chí 1.3:
Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục được phổ biến, quán triệt
và giải thích rõ ràng để thực hiện.
4. Tiêu chí 1.4:
Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục được rà soát để đáp ứng
nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
5. Tiêu chí 1.5:
Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục cũng như quá trình xây dựng
và phát triển chúng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên
liên quan.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Quản trị
1. Tiêu chí 2.1:
Hệ thống quản trị (bao gồm hội đồng quản trị hoặc hội đồng trường; các tổ
chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn khác) được thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối cảnh cụ thể của
cơ sở giáo dục; đảm bảo trách nhiệm giải trình, tính bền vững, sự minh bạch và
giảm thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình quản trị của cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chí 2.2:
Quyết định của các cơ quan quản trị được chuyển tải thành các kế hoạch
hành động, chính sách, hướng dẫn để triển khai thực hiện.
3. Tiêu chí 2.3:
Hệ thống quản trị của cơ sở giáo dục được rà soát thường xuyên.
4. Tiêu chí 2.4:
Hệ thống quản trị của cơ sở giáo dục được cải tiến để tăng hiệu quả hoạt
động của cơ sở giáo dục và quản lý rủi ro tốt hơn.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý
1. Tiêu chí 3.1:
Lãnh đạo cơ sở giáo dục thiết lập cơ cấu quản lý trong đó phân định rõ
vai trò, trách nhiệm, quá trình ra quyết định, chế độ thông tin, báo cáo để đạt
được tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chí 3.2:
Lãnh đạo cơ sở giáo dục tham gia vào việc thông tin, kết nối các bên
liên quan để định hướng tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược của
cơ sở giáo dục.
3. Tiêu chí 3.3:
Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của cơ sở giáo dục được rà soát thường xuyên.
4. Tiêu chí 3.4:
Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của cơ sở giáo dục được cải tiến nhằm tăng hiệu
quả quản lý và đạt được hiệu quả công việc của cơ sở giáo dục như mong muốn.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược
1. Tiêu chí 4.1:
Thực hiện việc lập kế hoạch chiến lược nhằm đạt được tầm nhìn, sứ mạng
và văn hóa cũng như các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phục vụ cộng đồng.
2. Tiêu chí 4.2:
Kế hoạch chiến lược được quán triệt và chuyển tải thành các kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.
3. Tiêu chí 4.3:
Các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được thiết lập để
đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
4. Tiêu chí 4.4:
Quá trình lập kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số thực hiện chính,
các chỉ tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đạt được các mục tiêu chiến lược của
cơ sở giáo dục.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và
phục vụ cộng đồng
1. Tiêu chí 5.1:
Có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phục vụ cộng đồng.
2. Tiêu chí 5.2:
Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa bằng văn bản,
phổ biến và thực hiện.
3. Tiêu chí 5.3:
Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được
rà soát thường xuyên.
4. Tiêu chí 5.4:
Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được
cải tiến nhằm tăng hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu và sự
hài lòng của các bên liên quan.
Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực
1. Tiêu chí 6.1:
Nguồn nhân lực được quy hoạch để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
2. Tiêu chí 6.2:
Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn (bao gồm cả các tiêu chí về đạo đức
và tự do học thuật sử dụng trong việc đề bạt, bổ nhiệm và sắp xếp nhân sự) được
xác định và được phổ biến.
3. Tiêu chí 6.3:
Xác định và xây dựng được tiêu chuẩn năng lực (bao gồm cả kỹ năng lãnh đạo)
của các nhóm cán bộ, giảng viên, nhân viên khác nhau.
4. Tiêu chí 6.4:
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân
viên được xác định và có các hoạt động được triển khai để đáp ứng các nhu cầu
đó.
5. Tiêu chí 6.5:
Hệ thống quản lý việc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm chế độ khen thưởng,
ghi nhận và kế hoạch bồi dưỡng) được triển khai để thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
6. Tiêu chí 6.6:
Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực được rà
soát thường xuyên.
7. Tiêu chí 6.7:
Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch nguồn nhân lực được cải
tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Điều 10. Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
1. Tiêu chí 7.1:
Hệ thống lập kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các nguồn lực
tài chính của cơ sở giáo dục để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các mục
tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được
thiết lập và vận hành.
2. Tiêu chí 7.2:
Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá, nâng cấp cơ sở vật chất và cơ
sở hạ tầng bao gồm các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị
và công cụ v.v. để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục
vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.
3. Tiêu chí 7.3:
Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, kiểm toán, nâng cấp các thiết bị công
nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng như máy tính, hệ thống mạng, hệ thống dự phòng,
bảo mật và quyền truy cập để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.
4. Tiêu chí 7.4:
Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và tăng cường các nguồn lực học
tập như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở dữ liệu
trực tuyến, v.v. để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục
vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.
5. Tiêu chí 7.5:
Hệ thống lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và cải tiến môi trường, sức
khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cận của những người có nhu cầu đặc biệt được
thiết lập và vận hành.
Điều 11. Tiêu chuẩn 8: Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại
1. Tiêu chí 8.1:
Có kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại để đạt
được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chí 8.2:
Các chính sách, quy trình và thỏa thuận để thúc đẩy các đối tác, mạng lưới
và quan hệ đối ngoại được triển khai thực hiện.
3. Tiêu chí 8.3:
Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được rà soát.
4. Tiêu chí 8.4:
Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được cải thiện để đạt được tầm
nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
Mục 2. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ HỆ THỐNG
Điều 12. Tiêu chuẩn 9: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
1. Tiêu chí 9.1:
Cơ cấu, vai trò, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của hệ thống đảm
bảo chất lượng bên trong được thiết lập để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm
bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chí 9.2:
Xây dựng kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng (bao gồm chiến lược,
chính sách, sự tham gia của các bên liên quan, các hoạt động trong đó có việc
thúc đẩy công tác đảm bảo chất lượng và tập huấn nâng cao năng lực) để đáp ứng
các mục tiêu chiến lược và đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.
3. Tiêu chí 9.3:
Kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng được quán triệt và chuyển tải
thành các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.
4. Tiêu chí 9.4:
Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến các chính sách, hệ thống,
quy trình và thủ tục đảm bảo chất lượng được triển khai.
5. Tiêu chí 9.5:
Các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính được thiết lập
để đo lường kết quả công tác đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.
6. Tiêu chí 9.6:
Quy trình lập kế hoạch, các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn
đấu chính được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm bảo chất lượng
của cơ sở giáo dục.
Điều 13. Tiêu chuẩn 10: Tự đánh giá và đánh giá ngoài
1. Tiêu chí 10.1:
Kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài được thiết lập.
2. Tiêu chí 10.2:
Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được thực hiện định kỳ bởi các cán bộ
và/hoặc các chuyên gia độc lập đã được đào tạo.
3. Tiêu chí 10.3:
Các phát hiện và kết quả của việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được rà
soát.
4. Tiêu chí 10.4:
Quy trình tự đánh giá và quy trình chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài được
cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
Điều 14. Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong
1. Tiêu chí 11.1:
Kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong bao gồm việc thu
thập, xử lý, báo cáo, nhận và chuyển thông tin từ các bên liên quan nhằm hỗ trợ
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập.
2. Tiêu chí 11.2:
Thông tin về đảm bảo chất lượng bên trong bao gồm kết quả phân tích dữ
liệu phải phù hợp, chính xác và sẵn có để cung cấp kịp thời cho các bên liên
quan nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định; đồng thời, đảm bảo sự thống nhất, bảo
mật và an toàn.
3. Tiêu chí 11.3:
Thực hiện rà soát hệ thống quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên
trong, số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo mật, an toàn của dữ liệu và
thông tin.
4. Tiêu chí 11.4:
Việc quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong cũng như các chính
sách, quy trình và kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong được
cải tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Điều 15. Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng
1. Tiêu chí 12.1:
Xây dựng kế hoạch liên tục nâng cao chất lượng của cơ sở giáo dục bao gồm
các chính sách, hệ thống, quy trình, thủ tục và nguồn lực để thực hiện tốt nhất
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
2. Tiêu chí 12.2:
Các tiêu chí lựa chọn đối tác, các thông tin so chuẩn và đối sánh để
nâng cao chất lượng hoạt động được thiết lập.
3. Tiêu chí 12.3:
Thực hiện việc so chuẩn và đối sánh nhằm tăng cường các hoạt động đảm bảo
chất lượng và khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
4. Tiêu chí 12.4:
Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh được rà
soát.
5. Tiêu chí 12.5:
Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh được cải
tiến để liên tục đạt được các kết quả tốt nhất trong đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phục vụ cộng đồng.
Mục 3. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
Điều 16. Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học
1. Tiêu chí 13.1:
Xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh cho các
chương trình đào tạo khác nhau của cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chí 13.2:
Xây dựng các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng cho mỗi chương
trình đào tạo.
3. Tiêu chí 13.3:
Quy trình giám sát công tác tuyển sinh và nhập học được thực hiện.
4. Tiêu chí 13.4:
Có các biện pháp giám sát việc tuyển sinh và nhập học.
5. Tiêu chí 13.5:
Công tác tuyển sinh và nhập học được cải tiến để đảm bảo tính phù hợp và
hiệu quả.
Điều 17. Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chương trình dạy học
1. Tiêu chí 14.1:
Xây dựng hệ thống để thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát, thẩm định,
phê duyệt và ban hành các chương trình dạy học cho tất cả các chương trình đào
tạo và các môn học/học phần có sự đóng góp và phản hồi của các bên liên quan.
2. Tiêu chí 14.2:
Có hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo và các môn học/học phần để phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan.
3. Tiêu chí 14.3:
Các đề cương môn học/học phần, kế hoạch giảng dạy của chương trình đào tạo
và các môn học/học phần được văn bản hóa, phổ biến và thực hiện dựa trên chuẩn
đầu ra.
4. Tiêu chí 14.4:
Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương trình dạy học
được thực hiện.
5. Tiêu chí 14.5:
Quy trình thiết kế, đánh giá và chương trình dạy học được cải tiến để đảm
bảo sự phù hợp và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của các bên liên
quan.
Điều 18. Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập
1. Tiêu chí 15.1:
Thiết lập được hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp với
triết lý giáo dục và để đạt được chuẩn đầu ra.
2. Tiêu chí 15.2:
Triển khai được hệ thống thu hút, tuyển chọn đội ngũ giảng viên, phân
công nhiệm vụ dựa trên trình độ chuyên môn, năng lực, thành tích chuyên môn và
kinh nghiệm.
3. Tiêu chí 15.3:
Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc học tập suốt đời được tổ chức phù
hợp để đạt được chuẩn đầu ra.
4. Tiêu chí 15.4:
Các hoạt động dạy và học được giám sát và đánh giá để đảm bảo và cải tiến
chất lượng.
5. Tiêu chí 15.5:
Triết lý giáo dục cũng như hoạt động dạy và học được cải tiến để đạt được
chuẩn đầu ra, đảm bảo dạy và học có chất lượng, học tập suốt đời.
Điều 19. Tiêu chuẩn 16: Đánh giá người học
1. Tiêu chí 16.1:
Thiết lập được hệ thống lập kế hoạch và lựa chọn các loại hình đánh giá
người học phù hợp trong quá trình học tập.
2. Tiêu chí 16.2:
Các hoạt động đánh giá người học được thiết kế phù hợp với việc đạt được
chuẩn đầu ra.
3. Tiêu chí 16.3:
Các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá người học được rà soát để đảm
bảo độ chính xác, tin cậy, công bằng và hướng tới đạt được chuẩn đầu ra.
4. Tiêu chí 16.4:
Các loại hình và các phương pháp đánh giá người học được cải tiến để đảm
bảo độ chính xác, tin cậy và hướng tới đạt được chuẩn đầu ra.
Điều 20. Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học
1. Tiêu chí 17.1:
Có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng
như hệ thống giám sát người học.
2. Tiêu chí 17.2:
Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người
học được triển khai để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
3. Tiêu chí 17.3:
Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người
học được rà soát.
4. Tiêu chí 17.4:
Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người
học được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Điều 21. Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học
1. Tiêu chí 18.1:
Thiết lập được hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện, giám sát và rà
soát các hoạt động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực và
các hoạt động liên quan đến nghiên cứu.
2. Tiêu chí 18.2:
Chiến lược tìm kiếm nguồn kinh phí phục vụ nghiên cứu, thúc đẩy nghiên cứu,
phát kiến khoa học, hợp tác và nghiên cứu đỉnh cao được triển khai để đạt được
tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục.
3. Tiêu chí 18.3:
Các chỉ số thực hiện chính được sử dụng để đánh giá số lượng và chất lượng
nghiên cứu.
4. Tiêu chí 18.4:
Công tác quản lý nghiên cứu được cải tiến để nâng cao chất lượng nghiên
cứu và phát kiến khoa học.
Điều 22. Tiêu chuẩn 19: Quản lý tài sản trí tuệ
1. Tiêu chí 19.1:
Thiết lập được hệ thống quản lý và bảo hộ các phát minh, sáng chế, bản
quyền và kết quả nghiên cứu.
2. Tiêu chí 19.2:
Hệ thống ghi nhận, lưu trữ và khai thác tài sản trí tuệ được triển khai.
3. Tiêu chí 19.3:
Hệ thống rà soát công tác quản lý tài sản trí tuệ được triển khai thực
hiện.
4. Tiêu chí 19.4:
Công tác quản lý tài sản trí tuệ được cải tiến để bảo hộ cơ sở giáo dục,
cán bộ nghiên cứu và các lợi ích cộng đồng.
Điều 23. Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học
1. Tiêu chí 20.1:
Xây dựng hệ thống để thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối tác trong
nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu.
2. Tiêu chí 20.2:
Triển khai được các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác và đối tác
nghiên cứu.
3. Tiêu chí 20.3:
Hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên cứu được
triển khai thực hiện.
4. Tiêu chí 20.4:
Các hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu được cải thiện để đạt được
các mục tiêu nghiên cứu.
Điều 24. Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng
1. Tiêu chí 21.1:
Xây dựng được kế hoạch kết nối và cung cấp các dịch vụ phục vụ cộng đồng
để thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chí 21.2:
Các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng
được thực hiện.
3. Tiêu chí 21.3:
Triển khai được hệ thống đo lường, giám sát việc kết nối và phục vụ cộng
đồng.
4. Tiêu chí 21.4:
Việc cung cấp các dịch vụ phục vụ và kết nối cộng đồng được cải tiến để
đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Mục 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 25. Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo
1. Tiêu chí 22.1:
Tỷ lệ người học đạt yêu cầu và tỷ lệ thôi học của tất cả các chương
trình đào tạo, các môn học/học phần được xác lập, giám sát và đối sánh để cải
tiến.
2. Tiêu chí 22.2:
Thời gian tốt nghiệp trung bình cho tất cả các chương trình đào tạo được
xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
3. Tiêu chí 22.3:
Khả năng có việc làm của người học tốt nghiệp của tất cả các chương
trình đào tạo được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
4. Tiêu chí 22.4:
Mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng của người học tốt
nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Điều 26. Tiêu chuẩn 23: Kết quả nghiên cứu khoa học
1. Tiêu chí 23.1:
Loại hình và khối lượng nghiên cứu của đội ngũ giảng viên và cán bộ
nghiên cứu được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
2. Tiêu chí 23.2:
Loại hình và khối lượng nghiên cứu của người học được xác lập, giám sát
và đối sánh để cải tiến.
3. Tiêu chí 23.3:
Loại hình và số lượng các công bố khoa học bao gồm cả các trích dẫn được
xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
4. Tiêu chí 23.4:
Loại hình và số lượng các tài sản trí tuệ được xác lập, giám sát và đối
sánh để cải tiến.
5. Tiêu chí 23.5:
Ngân quỹ cho từng loại hoạt động nghiên cứu được xác lập, giám sát và đối
sánh để cải tiến.
6. Tiêu chí 23.6:
Kết quả nghiên cứu và sáng tạo, bao gồm việc thương mại hóa, thử nghiệm
chuyển giao, thành lập các đơn vị khởi nghiệp, v.v. được xác lập, giám sát và đối
sánh để cải tiến.
Điều 27. Tiêu chuẩn 24: Kết quả phục vụ cộng đồng
1. Tiêu chí 24.1:
Loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng,
đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
2. Tiêu chí 24.2:
Tác động xã hội, kết quả của hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng,
đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
3. Tiêu chí 24.3:
Tác động của hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng đối với người học và
đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải
tiến.
4. Tiêu chí 24.4:
Sự hài lòng của các bên liên quan về hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng,
đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Điều 28. Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường
1. Tiêu chí 25.1:
Kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phục vụ cộng đồng được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
2. Tiêu chí 25.2:
Kết quả và các chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học và phục vụ cộng đồng được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Chương III
QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC
Mục 1. QUY TRÌNH, CHU KỲ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, CÁCH TÍNH ĐIỂM
Điều 29. Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục
1. Quy trình kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục được thực hiện theo các bước:
a) Tự đánh
giá;
b) Đánh giá
ngoài;
c) Thẩm định
kết quả đánh giá;
d) Công nhận
đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Chu kỳ
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục là 5 năm.
Điều 30. Cách đánh giá và cách tính điểm
1. Các tiêu chí của
bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục quy định tại Chương II của Quy
định này được đánh giá theo thang đánh giá 7 mức (tương ứng với 7 điểm) như
sau:
a) Mức 1.
Không đáp ứng yêu cầu tiêu chí: Không thực hiện công tác đảm bảo chất lượng để
đáp ứng yêu cầu tiêu chí. Không có các kế hoạch, tài liệu, minh chứng hoặc kết
quả có sẵn. Cần thực hiện cải tiến chất lượng ngay;
b) Mức 2.
Chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chí, cần có thêm nhiều cải tiến chất lượng: Công tác
đảm bảo chất lượng đối với những lĩnh vực cần phải cải tiến để đáp ứng yêu cầu
tiêu chí mới đang ở giai đoạn lập kế hoạch hoặc không đáp ứng yêu cầu. Có ít
tài liệu hoặc minh chứng. Hoạt động đảm bảo chất lượng còn ít được thực hiện hoặc
hiệu quả kém;
c) Mức 3.
Chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chí nhưng chỉ cần một vài cải tiến nhỏ sẽ đáp ứng được
yêu cầu: Đã xác định và thực hiện hoạt động đảm bảo chất lượng để đáp ứng yêu cầu
của tiêu chí nhưng cần có thêm cải tiến nhỏ mới đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu
chí. Có các tài liệu, nhưng không có các minh chứng rõ ràng chứng tỏ chúng được
sử dụng, triển khai đầy đủ. Việc thực hiện hoạt động đảm bảo chất lượng không
nhất quán hoặc có kết quả hạn chế;
d) Mức 4.
Đáp ứng đầy đủ yêu cầu tiêu chí: Thực hiện đầy đủ công tác đảm bảo chất lượng để
đáp ứng yêu cầu của tiêu chí. Có các minh chứng chứng tỏ việc thực hiện được tiến
hành đầy đủ. Việc thực hiện hoạt động đảm bảo chất lượng đem lại kết quả đúng như
mong đợi;
đ) Mức 5.
Đáp ứng cao hơn yêu cầu tiêu chí: Công tác đảm bảo chất lượng đáp ứng tốt hơn
so với yêu cầu của tiêu chí. Có các minh chứng chứng tỏ việc thực hiện được tiến
hành một cách hiệu quả. Việc thực hiện hoạt động đảm bảo chất lượng cho thấy
các kết quả tốt và thể hiện xu hướng cải tiến tích cực;
e) Mức 6.
Thực hiện tốt như một hình mẫu của quốc gia: Việc thực hiện công tác đảm bảo chất
lượng để đáp ứng yêu cầu của tiêu chí được xem là điển hình tốt nhất của quốc
gia. Có các minh chứng chứng tỏ việc thực hiện được tiến hành một cách hiệu quả.
Việc thực hiện hoạt động đảm bảo chất lượng cho các kết quả rất tốt và thể hiện
xu hướng cải tiến rất tích cực;
g) Mức 7.
Thực hiện xuất sắc, đạt mức của các cơ sở giáo dục hàng đầu thế giới: Việc thực
hiện công tác đảm bảo chất lượng để đáp ứng yêu cầu của tiêu chí được xem là xuất
sắc, đạt trình độ của những cơ sở giáo dục hàng đầu thế giới hoặc là điển hình
hàng đầu để các cơ sở giáo dục khác trên thế giới học theo. Có các minh chứng
chứng tỏ việc thực hiện được tiến hành một cách sáng tạo. Việc thực hiện hoạt động
đảm bảo chất lượng cho các kết quả xuất sắc và thể hiện xu hướng cải tiến xuất
sắc.
2. Cách tính điểm
a) Điểm của
mỗi tiêu chí là điểm nguyên tương ứng với các mức quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Điểm của
mỗi tiêu chuẩn là trung bình cộng điểm các tiêu chí trong tiêu chuẩn đó, làm
tròn đến 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy;
c) Điểm
trung bình của các tiêu chuẩn trong mỗi mục tại Chương II của Quy định này là
điểm trung bình cộng của các tiêu chuẩn trong mục, làm tròn đến 2 chữ số thập
phân sau dấu phẩy.
Mục 2. TỰ ĐÁNH GIÁ
Điều 31. Các bước tự đánh giá
1. Thành lập
Hội đồng tự đánh giá.
2. Lập kế
hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập,
phân tích và xử lý thông tin, minh chứng.
4. Viết
báo cáo tự đánh giá.
5. Lưu trữ
và sử dụng báo cáo tự đánh giá.
6. Triển
khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Điều 32. Hội đồng tự đánh giá cơ sở giáo dục
1. Hội đồng
tự đánh giá cơ sở giáo dục có số thành viên là số lẻ và có ít nhất là 11 thành
viên, do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) cơ sở
giáo dục quyết định thành lập.
2. Chủ tịch
Hội đồng tự đánh giá là Hiệu trưởng; Phó Chủ tịch là một Phó Hiệu trưởng. Các
thành viên khác gồm đại diện của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng
khoa học và đào tạo, tổ chức đảng, các tổ chức đoàn thể khác thuộc cơ sở giáo dục;
đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng và một số phòng, ban, khoa, bộ môn; đại
diện giảng viên, người học.
3. Hội đồng
tự đánh giá có Ban Thư ký giúp việc, bao gồm các cán bộ của đơn vị chuyên trách
về đảm bảo chất lượng và các cán bộ khác, trong đó trưởng đơn vị đảm bảo chất
lượng được chỉ định làm trưởng ban. Các công việc cụ thể của Hội đồng tự đánh
giá được phân công cho các nhóm công tác chuyên trách gồm các thành viên của Hội
đồng tự đánh giá và Ban Thư ký. Mỗi nhóm công tác có 3-5 người, phụ trách một số
tiêu chuẩn và do một thành viên của Hội đồng phụ trách.
4. Hội đồng tự đánh giá có chức năng giúp Hiệu trưởng chỉ đạo
triển khai tự đánh giá cơ sở giáo dục theo Quy định này. Hội đồng tự đánh giá
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận để đi đến thống nhất.
5. Hội đồng
tự đánh giá có các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến
chủ trương triển khai tự đánh giá; giới thiệu quy trình tự đánh giá, nghiên cứu,
trao đổi kinh nghiệm tự đánh giá và yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan phối
hợp thực hiện;
b) Thu thập
thông tin, minh chứng, rà soát các hoạt động và đối chiếu kết quả đạt được với
mục tiêu của cơ sở giáo dục đề ra; đánh giá mức độ đạt được, xác định các điểm
mạnh và tồn tại của cơ sở giáo dục; đề xuất kế hoạch cải tiến và nâng cao chất
lượng;
c) Đối chiếu
kết quả đạt được với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, viết báo cáo tự đánh giá;
d) Công bố
báo cáo tự đánh giá trong nội bộ cơ sở giáo dục;
đ) Tổ chức
duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu tự đánh giá;
e) Tư vấn
cho Hiệu trưởng về các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Nhiệm vụ
của các thành viên Hội đồng tự đánh giá:
a) Chủ tịch
Hội đồng chịu trách nhiệm về các hoạt động của Hội đồng, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên, trong đó xác định những công việc phải thực hiện tương
ứng với từng tiêu chuẩn đánh giá, thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu
trách nhiệm chính và những người phối hợp; triệu tập và điều hành các phiên họp
của Hội đồng; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập thông
tin, minh chứng, xử lý, phân tích và viết báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá;
b) Các thành viên
khác của Hội đồng có nhiệm vụ thực hiện những công việc do Chủ tịch Hội
đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao;
c) Phó Chủ
tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền, có nhiệm vụ điều hành Hội đồng
và chịu trách nhiệm về công việc được uỷ quyền.
7. Các thành viên
của Hội đồng phải được tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá về các nội dung: hệ
thống đảm bảo chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng; hướng
dẫn tự đánh giá; kinh nghiệm tự đánh giá ở trong và ngoài nước; các kỹ thuật:
nghiên cứu hồ sơ văn bản, phỏng vấn, quan sát, thảo luận nhóm, điều tra và viết
báo cáo tự đánh giá.
8. Hội đồng
tự đánh giá có thể đề nghị Hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn giúp Hội đồng triển
khai tự đánh giá. Chuyên gia tư vấn phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có hiểu
biết về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, tự đánh giá và các kỹ thuật cần
thiết để triển khai tự đánh giá.
Điều 33. Lập kế hoạch tự đánh giá
1. Cơ sở
giáo dục lập kế hoạch tự đánh giá và được Hiệu trưởng - Chủ tịch Hội đồng tự
đánh giá phê duyệt.
2. Kế hoạch
tự đánh giá phải thể hiện được các nội dung sau:
a) Mục
đích và phạm vi của đợt tự đánh giá;
b) Thành phần
Hội đồng tự đánh giá;
c) Nhiệm vụ
cụ thể của từng thành viên Hội đồng;
d) Công cụ
tự đánh giá;
đ) Xác định
các thông tin và minh chứng cần thu thập;
e) Dự kiến
các nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính và thời điểm cần huy động các nguồn
lực trong quá trình triển khai tự đánh giá;
g) Thời
gian biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai và lịch trình thực
hiện các hoạt động cụ thể trong quá trình triển khai tự đánh giá.
Điều 34. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng
1. Căn cứ
vào các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục, Hội
đồng tự đánh giá phân công cụ thể cho các thành viên của Hội đồng chịu trách
nhiệm tổ chức thu thập, phân tích và xử lý thông tin và minh chứng trước khi tiến
hành viết báo cáo tự đánh giá.
2. Trong quá
trình thu thập thông tin và minh chứng, phải chỉ rõ nguồn gốc của chúng.
Có biện pháp bảo vệ, lưu trữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên
quan đến nguồn gốc của các thông tin và minh chứng thu được. Khuyến khích sử dụng
công nghệ thông tin để triển khai hoạt động tự đánh giá, số hóa các minh chứng,
tạo thuận tiện cho việc cập nhật, lưu trữ và đối chiếu thông tin.
Điều 35. Viết báo cáo tự đánh giá
1. Báo cáo tự
đánh giá được trình bày một cách cô đọng, rõ ràng, đảm bảo tính khách quan, đầy
đủ theo các tiêu chí đánh giá chất lượng, bao gồm các phần chính:
a) Dữ liệu
về cơ sở giáo dục;
b) Mức độ
đáp ứng theo các tiêu chuẩn;
c) Tự đánh
giá về đảm bảo chất lượng.
2. Dự thảo
báo cáo tự đánh giá được công bố trong nội bộ cơ sở giáo dục để các cán bộ quản
lý, giảng viên, cán bộ khoa học, nhân viên và người học có thể đọc và đóng góp
ý kiến trong thời gian ít nhất là 10 ngày làm việc.
3. Báo cáo tự
đánh giá được Hội đồng tự đánh giá hoàn thiện trên cơ sở các ý kiến góp ý của
cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ khoa học, nhân viên và người học. Hiệu trưởng
- Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá phê duyệt báo cáo tự đánh giá.
Điều 36. Lưu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá
1. Cơ sở
giáo dục lưu trữ báo cáo tự đánh giá đã được phê duyệt cùng toàn bộ hồ sơ liên
quan trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.
2. Bản sao
báo cáo tự đánh giá được để trong thư viện để các tổ chức, cá nhân có quan tâm
tham khảo. Đối với cơ sở giáo dục cần được bảo mật thông tin theo quy định của
Nhà nước, Hiệu trưởng quy định về việc sử dụng báo cáo tự đánh giá theo chế độ
bảo mật.
Điều 37. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh
giá
1. Thực hiện
các kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo tự đánh giá để cải tiến,
nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Gửi báo
cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp kèm theo công văn đề nghị được
quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng theo
các kế hoạch hành động đã nêu trong báo cáo tự đánh giá; đồng thời gửi cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục) để báo cáo.
3. Hằng
năm, báo cáo tự đánh giá được cập nhật (dưới dạng báo cáo bổ sung hằng năm) và
lưu trữ trong thư viện của cơ sở giáo dục.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ NGOÀI
Điều 38. Quy trình và thủ tục đăng ký đánh giá ngoài
1. Cơ sở
giáo dục đăng ký đánh giá ngoài với một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép hoạt động, khi đã công bố báo cáo tự đánh
giá được phê duyệt trong nội bộ cơ sở giáo dục ít nhất là 20 ngày làm việc. Đối
với cơ sở giáo dục cần được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước thì cơ
sở giáo dục gửi báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp để xin phép
được đăng ký đánh giá ngoài.
2. Định kỳ
5 năm/lần hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, cơ sở
giáo dục có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài
để được xem xét, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
3. Tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục công khai trên trang thông tin điện tử của mình về
cách tính và mức kinh phí cho các hoạt động thẩm định báo cáo tự đánh giá, đánh
giá ngoài và xem xét công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng, để cơ
sở giáo dục có căn cứ lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký
đánh giá và các bên liên quan giám sát.
Điều 39. Hợp đồng thẩm định báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài giữa
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục
1. Theo đề
nghị của cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ký hợp đồng với
cơ sở giáo dục để thẩm định báo cáo tự đánh giá. Cơ sở giáo dục gửi báo cáo tự
đánh giá và các hồ sơ liên quan cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để thẩm
định.
2. Trong thời
gian 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng, tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục thẩm định báo cáo tự đánh giá, trả kết quả thẩm định cho cơ sở giáo dục với
các trường hợp sau:
a) Báo cáo tự
đánh giá không đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung. Cơ sở giáo dục cần
tiếp tục hoàn thiện;
b) Báo cáo tự
đánh giá đã đáp ứng yêu cầu và có thể triển khai đánh giá ngoài.
3. Trong trường
hợp báo cáo tự đánh giá đã đáp ứng yêu cầu, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
cùng cơ sở giáo dục thoả thuận ký hợp đồng đánh giá ngoài.
4. Các hợp
đồng giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục được thực hiện
theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 40. Thành lập đoàn đánh giá ngoài
1. Đoàn đánh giá
ngoài có ít nhất là 5 thành viên do Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục quyết định thành lập, trong đó có ít nhất 50% số thành viên có thẻ kiểm
định viên kiểm định chất lượng giáo dục, bao gồm:
a) Trưởng
đoàn là người đã hoặc đang là lãnh đạo cơ sở giáo dục hoặc giữ các chức vụ khác
tương đương hoặc cao hơn, am hiểu về đánh giá, có kinh nghiệm triển khai các hoạt
động tự đánh giá, đánh giá ngoài, có thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng
giáo dục. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của đoàn;
b) Thư ký là người
am hiểu về kiểm định chất lượng giáo dục, có thẻ kiểm định viên kiểm định chất
lượng giáo dục, có nhiệm vụ giúp Trưởng đoàn chuẩn bị và triển khai các hoạt động
đánh giá ngoài, dự thảo các văn bản của đoàn đánh giá ngoài;
c) Các thành viên
còn lại là chuyên gia từ các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc nhà tuyển dụng lao động
tương ứng với lĩnh vực đào tạo của cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài, có thẻ
kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục hoặc có chứng chỉ hoàn thành
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Các thành viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân
công.
2. Tiêu chuẩn
của thành viên đoàn đánh giá ngoài:
a) Có tư cách, đạo
đức tốt, trung thực và khách quan; có đủ sức khỏe đảm bảo thực hiện được các
nhiệm vụ được phân công;
b) Có thời
gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục từ 10 năm trở lên; trường hợp
các thành viên của đoàn là nhà tuyển dụng lao động thì không cần có thời gian
giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục nhưng phải có ít nhất là 5 năm
kinh nghiệm quản lý;
c) Có hợp
đồng lao động làm việc cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Có văn bản
cam kết với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về việc trước đây và hiện nay
không làm việc tại cơ sở giáo dục được đánh giá; không có quan hệ góp vốn, mua
cổ phần, trái phiếu; không có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột) là thành viên trong ban lãnh đạo của cơ sở giáo dục được đánh giá.
3. Trước
khi thành lập đoàn đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có
trách nhiệm thông báo danh sách dự kiến đoàn đánh giá ngoài cho cơ sở giáo dục.
Cơ sở giáo dục được quyền đề nghị với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để
thay đổi một hay nhiều thành viên của đoàn nếu có minh chứng thành viên này đã
từng có xung đột về lợi ích với cơ sở giáo dục, nhưng không được gợi ý hay đề
xuất các cá nhân khác tham gia đoàn đánh giá ngoài.
Sau thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách dự kiến, nếu cơ sở giáo dục
không có ý kiến coi như đã đồng ý với danh sách dự kiến của tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục.
4. Việc
triển khai đánh giá ngoài chỉ được thực hiện sau khi tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục và cơ sở giáo dục đã ký hợp đồng đánh giá ngoài và đoàn đánh giá ngoài
được thành lập theo các quy định của Điều này.
Điều 41. Các bước đánh giá ngoài
1. Nghiên cứu
hồ sơ tự đánh giá:
Đoàn đánh giá
ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và hồ sơ liên quan của cơ sở giáo dục;
thu thập, xử lý các thông tin, minh chứng liên quan đến các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục.
2. Khảo
sát sơ bộ tại cơ sở giáo dục.
3. Khảo
sát chính thức tại cơ sở giáo dục.
4. Dự thảo
báo cáo đánh giá ngoài, gửi cho cơ sở giáo dục để tham khảo ý kiến:
a) Dự thảo
báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất là 2/3 số thành viên của đoàn nhất trí
thông qua;
b) Đoàn đánh giá
ngoài thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi dự thảo báo
cáo đánh giá ngoài cho cơ sở giáo dục để tham khảo ý kiến trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục nhận được dự thảo báo cáo.
5. Hoàn thiện
báo cáo đánh giá ngoài:
a) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của cơ sở giáo dục hoặc
kể từ ngày hết thời hạn cơ sở giáo dục trả lời ý kiến, đoàn đánh giá ngoài
thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi văn bản thông báo cho cơ sở
giáo dục biết những ý kiến đã được tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý
kiến phải nêu rõ lý do;
b) Đoàn đánh giá
ngoài hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và nộp báo cáo đánh giá ngoài
cùng các hồ sơ liên quan (nếu có) cho Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chính thức gửi báo cáo đánh
giá ngoài cho cơ sở giáo dục và đề nghị thanh lý hợp đồng;
c) Các thành viên
đoàn đánh giá ngoài không được tự ý cung cấp các thông tin liên quan đến
nội dung công việc và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài khi chưa được
phép của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 42. Sử dụng kết quả đánh giá ngoài
Kết quả
đánh giá ngoài được sử dụng làm cơ sở để cơ sở giáo dục thực hiện kế hoạch cải
tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục
của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thẩm định, đề nghị xem xét, công nhận
hoặc không công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với hoạt động đánh giá
ngoài
1. Chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của cơ sở giáo dục, các điều kiện
cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài.
2. Phân công một
lãnh đạo cơ sở giáo dục và một cán bộ chuyên trách làm đầu mối làm việc với
đoàn đánh giá ngoài.
3. Hợp
tác, trao đổi, thảo luận với đoàn đánh giá ngoài về kết quả nghiên cứu báo cáo
tự đánh giá và kết quả khảo sát của đoàn tại cơ sở giáo dục.
4. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở
giáo dục có trách nhiệm gửi văn bản đến tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nêu rõ các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí với bản dự thảo báo cáo đánh giá
ngoài.
Trong trường
hợp không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, phải nêu rõ lý do kèm
theo các minh chứng. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở giáo dục không có ý kiến trả
lời thì coi như cơ sở giáo dục đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.
5. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá ngoài do tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục gửi đến theo quy định tại điểm b khoản
5 Điều 41 của Quy định này, cơ sở giáo dục gửi tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục văn bản đề nghị xem xét công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Mục 4. THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 44. Thời hạn và hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục
1. Trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xem xét công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tổ
chức họp Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục để thẩm định kết quả đánh giá
chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ
thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục gồm có: báo cáo tự đánh giá; báo
cáo đánh giá ngoài; văn bản của cơ sở giáo dục đề nghị xem xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; văn bản phản hồi của cơ sở giáo dục về báo cáo
đánh giá ngoài; văn bản của đoàn đánh giá ngoài gửi cơ sở giáo dục về việc tiếp
thu hoặc bảo lưu ý kiến; báo cáo tóm tắt kết quả tự đánh giá, đánh giá ngoài;
văn bản tóm tắt những vấn đề cần tập trung thảo luận.
3. Tổ thư
ký giúp Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục lập kế hoạch thẩm định kết quả
đánh giá chất lượng giáo dục, chuẩn bị hồ sơ thẩm định, gửi hồ sơ thẩm định cho
các thành viên Hội đồng ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng.
Điều 45. Quy trình thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục
Quy trình thẩm
định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục của Hội đồng kiểm định chất lượng
giáo dục được thực hiện theo trình tự như sau:
1. Họp
toàn thể Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền chủ trì
để thực hiện các công việc sau:
a) Nghe báo cáo
tóm tắt kết quả tự đánh giá, đánh giá ngoài và những vấn đề cần tập
trung thảo luận;
b) Thảo luận
về các nội dung: Kết quả tự đánh giá; kết quả đánh giá ngoài; dự thảo nghị quyết
của Hội đồng về việc thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục;
c) Thông qua các
kiến nghị của Hội đồng về việc đề nghị cơ sở giáo dục khắc phục những tồn
tại và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục;
d) Hội đồng
bỏ phiếu kín để thông qua nghị quyết về việc thẩm định kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.
2. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả thẩm định, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có trách nhiệm gửi cho cơ sở giáo dục nghị quyết về việc thẩm định kết
quả đánh giá chất lượng giáo dục kèm theo kiến nghị của Hội đồng về việc đề nghị
cơ sở giáo dục khắc phục những tồn tại và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục.
3. Đối với
trường hợp chưa có người học tốt nghiệp, cơ sở giáo dục sử dụng kết quả thẩm định
kết quả đánh giá chất lượng giáo dục vào việc tiếp tục cải tiến, nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường. Đối với trường hợp đã có ít nhất một khóa người
học tốt nghiệp, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được các văn bản
theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở giáo dục có văn bản phản hồi gửi tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục theo một trong ba trường hợp sau:
a) Nhất
trí với nội dung của nghị quyết và kiến nghị của Hội đồng; đề nghị tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục xem xét công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Nhất
trí với nội dung nghị quyết và kiến nghị của Hội đồng; cơ sở giáo dục có kế hoạch
khắc phục những tồn tại và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục để
đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục trong thời gian tới;
c) Không nhất
trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung nghị quyết và kiến nghị của Hội đồng; đề
nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xem xét lại.
4. Đối với
trường hợp được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục công khai kết quả đánh giá ngoài, nội dung nghị quyết và kiến
nghị của Hội đồng trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục. Sau 15 ngày công bố, nếu không có các khiếu nại, tố cáo, tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục ra quyết định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục cho cơ sở giáo dục; nếu có các khiếu nại, tố cáo, tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục rà soát lại toàn bộ quy trình và hồ sơ thẩm định kết quả đánh
giá chất lượng giáo dục trước khi quyết định cấp hay không cấp Giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng giáo dục cho cơ sở giáo dục.
Đối với
các cơ sở giáo dục cần bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước, thì gửi kết
quả đánh giá ngoài, nội dung nghị quyết và kiến nghị của Hội đồng cho cơ quan
quản lý trực tiếp ít nhất 15 ngày để lấy ý kiến đồng thuận trước khi được tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục xem xét công nhận.
5. Đối với
trường hợp được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có trách nhiệm giải thích về nội dung nghị quyết và kiến nghị của Hội
đồng khi cơ sở giáo dục yêu cầu; tư vấn, giúp đỡ cơ sở giáo dục cải tiến, nâng
cao chất lượng giáo dục.
6. Đối với
trường hợp được quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có kế hoạch xem xét lại nội dung nghị quyết và kiến nghị của Hội đồng
trong phiên họp định kỳ gần nhất theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều này
và thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Điều này.
Mục 5. CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 46. Điều kiện công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục
1. Đã có ít nhất
một khóa người học tốt nghiệp.
2. Đã được
đánh giá ngoài và có văn bản đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xem
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Đối với các cơ sở giáo dục cần
được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước, thì cơ sở giáo dục có văn bản
đề nghị gửi kết quả đánh giá ngoài cho cơ quan quản lý trực tiếp và đồng thời đề
nghị xem xét công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
3. Sau khi được
thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, cơ sở giáo dục có điểm trung
bình của các tiêu chuẩn trong từng mục tại Chương II của Quy định này đều đạt từ
mức 3,5 điểm trở lên và không tiêu chuẩn nào có điểm trung bình dưới 2,0 điểm.
Điều 47. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
1. Căn cứ
đề nghị của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, Giám đốc tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục ra quyết định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục cho cơ sở giáo dục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều
46 của Quy định này.
2. Giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng giáo dục có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày
cấp.
Ít nhất 9
tháng trước thời hạn hết giá trị của Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo
dục, cơ sở giáo dục thực hiện tự đánh giá chu kỳ tiếp theo, trong đó làm rõ các
cải tiến chất lượng so với chu kỳ trước và đăng ký với tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục để được tiếp tục kiểm định.
3. Giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thiết
kế và in ấn sau khi đăng ký mẫu giấy chứng nhận với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 48. Thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
Trường hợp
Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn thời hạn giá trị mà cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục phát hiện có gian dối trong quy trình kiểm định chất
lượng hoặc cơ sở giáo dục không còn đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục thì cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đề nghị Giám đốc tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng giáo dục.
Điều 49. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục
1. Công bố
công khai Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục trên trang thông tin điện
tử của cơ sở giáo dục chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi được cấp (không áp dụng
đối với các cơ sở giáo dục cần được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước).
2. Báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục, kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục sau khi được cấp Giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Duy trì và
phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. Giữ gìn và phát huy
kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đã được công nhận trong toàn bộ thời hạn
có giá trị của Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục. Nếu không đảm bảo
chất lượng so với kết quả đã được công nhận thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.
4. Hằng
năm triển khai kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục theo các kiến
nghị của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, báo cáo với cơ quan quản lý trực
tiếp về kết quả cải tiến chất lượng và việc khắc phục những tồn tại đã được chỉ
ra trong báo cáo đánh giá ngoài.
5. Vào thời
điểm 2,5 năm sau khi được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, đăng ký
và thực hiện rà soát giữa chu kỳ với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, báo
cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp.
6. Thực hiện
đánh giá chu kỳ tiếp theo, theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của
Quy định này.
Điều 50. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Công bố
công khai kết quả đánh giá ngoài, nội dung nghị quyết và kiến nghị của Hội đồng
kiểm định chất lượng giáo dục trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục ít nhất 15 ngày trước khi cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng giáo dục cho cơ sở giáo dục (không áp dụng đối với các cơ sở giáo dục cần
được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước).
2. Công bố
công khai Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục trên
trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chậm nhất 05
ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục cho cơ
sở giáo dục và duy trì trên trang thông tin điện tử ít nhất 05 năm. Công khai
danh sách các cơ sở giáo dục đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.
3. Thực hiện
rà soát giữa chu kỳ đối với cơ sở giáo dục vào thời điểm 2,5 năm sau khi được
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
4. Ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục
theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định tại Điều 48 của Quy định này.
Điều 51. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
1. Kết quả
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục được sử dụng làm căn cứ để xác định chất lượng
giáo dục đại học, vị thế và uy tín của cơ sở giáo dục; thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm; là một trong các tiêu chí để cơ quan có thẩm quyền xem xét
hỗ trợ đầu tư, giao nhiệm vụ, thực hiện phân tầng, xếp hạng, giao quyền tự chủ
và sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục.
2. Các cơ sở
giáo dục tham gia kiểm định chất lượng theo quy định và được công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng được cơ quan có thẩm quyền ưu tiên lựa chọn để đầu tư phát triển,
được thực hiện quyền tự chủ cao hơn. Các tín chỉ mà người học tích lũy ở cơ sở
giáo dục đã được kiểm định được công nhận và chuyển đổi.
3. Cơ sở
giáo dục tham gia kiểm định chất lượng nhưng chưa được công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng bị hạn chế quyền tự chủ. Nếu liên tục 03 năm sau đó mà vẫn không thực
hiện cải tiến chất lượng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ bị
áp dụng chế tài hạn chế hoặc đình chỉ việc tuyển sinh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cơ sở giáo dục đang thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường đại học, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được thực hiện tiếp quy trình kiểm định chất
lượng giáo dục theo quy định hiện hành trong giai đoạn chuyển tiếp cho đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2018. Trong đó, việc tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài
với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chỉ thực hiện cho đến thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các cơ sở giáo dục đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng theo
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường đại học, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể đăng ký đánh giá thêm theo bộ tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục quy định tại Chương II của Quy định này.
Điều 53. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
1. Công khai danh
sách các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được cấp phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục, các cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ để các cơ sở giáo dục và các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục thực hiện tốt Quy định này.
Điều 54. Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục
Cơ quan quản
lý trực tiếp của cơ sở giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở giáo dục phấn
đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn.
Điều 55. Cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo
dục căn cứ vào sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu và kế hoạch chiến lược của mình để
triển khai hoạt động đánh giá theo Quy định này; được lựa chọn tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục để thực hiện việc đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng cho từng giai đoạn.
Điều 56. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
Các tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục chủ động thực hiện việc đánh giá và công nhận cơ
sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào
tạo; công khai các thông tin, kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định
của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.