BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2021
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU
THỂ DỤC, THỂ THAO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể
thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục thể chất;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông
năng khiếu thể dục, thể thao.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2021 và thay thế Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường, lớp năng khiếu thể dục, thể thao trong giáo dục phổ thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể
chất, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu, Giám đốc các Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Hiệu trưởng các trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể
thao; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng QG Giáo dục và phát triển nhân lực;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng;
- Công báo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTC (15b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC, THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng
3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và
hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao (TDTT) bao gồm: Tổ
chức, hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền hạn của viên chức quản lý, giáo
viên và học sinh; điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí; quan hệ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường
phổ thông năng khiếu TDTT có tổ chức dạy học văn hóa cho đối tượng học sinh từ
cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
1. Trường phổ thông năng khiếu TDTT
là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là loại hình trường chuyên
biệt dành cho học sinh phổ thông năng khiếu TDTT.
2. Trường phổ thông năng khiếu TDTT
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng thể thao cho học sinh và
giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Điều lệ trường tiểu
học; Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 3. Phân cấp
quản lý
1. Trường phổ thông năng khiếu TDTT
thuộc địa phương chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo về
chương trình giáo dục phổ thông.
2. Trường phổ thông năng khiếu TDTT
thuộc các Bộ, ngành chịu sự quản lý trực tiếp của các Bộ, ngành và chịu sự quản
lý của Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đóng trên địa bàn về chương trình giáo
dục phổ thông.
Điều 4. Chính
sách đối với viên chức quản lý, giáo viên
1. Viên chức quản lý, giáo viên trường
phổ thông năng khiếu TDTT được hưởng các chế độ, chính sách như viên chức quản
lý, giáo viên các trường phổ thông cùng cấp học, ngoài ra còn được hưởng các chế
độ ưu đãi đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên
biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.
2. Giáo viên trực tiếp dạy, huấn luyện
môn năng khiếu TDTT trong trường phổ thông năng khiếu TDTT được hưởng các chế độ
ưu đãi khác theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 5. Tổ chức
trường phổ thông năng khiếu TDTT
1. Tổ chức trường phổ thông năng khiếu
TDTT thực hiện theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, ngoài ra còn đảm bảo các điều kiện sau:
a) Ban Giám hiệu phân công ít nhất 01
lãnh đạo trường phụ trách lĩnh vực đào tạo năng khiếu TDTT và ít nhất 01 lãnh đạo
trường phụ trách lĩnh vực dạy học văn hóa.
Lãnh đạo trường phụ trách đào tạo
năng khiếu TDTT phải được đào tạo chuyên ngành về lĩnh vực thể dục, thể thao;
Lãnh đạo trường phụ trách dạy học văn
hóa phải được đào tạo chuyên ngành sư phạm về các môn văn hóa theo quy định.
b) Tổ chức lớp học.
Lớp học kiến thức văn hóa theo chương
trình giáo dục phổ thông gồm những học sinh có cùng trình độ văn hóa, có thể
không cùng độ tuổi;
Lớp học năng khiếu TDTT gồm những học
sinh có cùng trình độ chuyên môn về môn thể thao, có thể không cùng trình độ kiến
thức văn hóa và độ tuổi. Mỗi lớp năng khiếu thể thao không quá 25 học sinh và mỗi
học sinh chỉ được học ở 01 lớp năng khiếu TDTT.
Mỗi học sinh đều được biên chế ở 2 loại
lớp.
c) Có tổ chuyên môn các môn năng khiếu
TDTT trong nhà trường.
d) Có bộ phận y tế với đội ngũ y bác
sỹ đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, có trang thiết bị y tế đảm bảo việc chăm
sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và sơ cứu chấn thương ban đầu trong quá trình
luyện tập theo quy định.
e) Có bộ phận chuyên trách quản lý
khu nhà ở nội trú của học sinh.
2. Đảm bảo đủ đội ngũ giáo viên dạy
môn năng khiếu TDTT đạt chuẩn về trình độ chuyên môn huấn luyện các môn thể
thao theo quy định của ngành TDTT, có trình độ từ đại học TDTT trở lên và có chứng
chỉ huấn luyện viên TDTT được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
3. Trường phổ thông năng khiếu TDTT
thành lập các lớp chuyên sâu năng khiếu theo từng môn TDTT khi đảm bảo đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và đội ngũ giáo viên dạy môn
năng khiếu theo quy định.
Điều 6. Kế hoạch,
chương trình học tập của trường phổ thông năng khiếu TDTT
1. Hằng năm, vào đầu năm học nhà trường
xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các môn văn hóa cho từng cấp học,
lớp học và kế hoạch đào tạo, huấn luyện cho từng môn năng khiếu TDTT khoa học,
phù hợp, đảm bảo hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông và phát triển tài năng
thể thao của học sinh.
2. Chương trình học tập các môn văn
hóa của trường phổ thông năng khiếu TDTT thực hiện theo Chương trình giáo dục
phổ thông hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chịu sự quản lý nhà nước trực
tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực
tiếp quản lý, phê duyệt kế hoạch đào tạo năng khiếu TDTT của nhà trường trên cơ
sở quy hoạch, kế hoạch phát triển TDTT của Ngành, địa phương và Chiến lược phát
triển thể thao thành tích cao Việt Nam do Chính phủ ban hành.
4. Có kế hoạch tập huấn, thi đấu các
giải thể thao phù hợp lứa tuổi nhằm đánh giá quá trình đào tạo, huấn luyện và mức
độ phát triển tài năng thể thao của học sinh.
5. Nhà trường tổ chức đa dạng các hoạt
động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
Điều 7. Tuyển
sinh vào trường phổ thông năng khiếu TDTT
1. Kế hoạch tuyển sinh.
a) Trường phổ thông năng khiếu TDTT
thuộc địa phương: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập kế hoạch,
phương án tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh và phối hợp, thống nhất với Sở Giáo dục
và Đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
b) Trường phổ thông năng khiếu TDTT thuộc
Bộ, ngành: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, trình Bộ, ngành phê duyệt kế hoạch,
phương án tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định.
2. Đối tượng tuyển sinh.
Học sinh có độ tuổi từ 06 tuổi đến 15
tuổi, hoàn thành chương trình giáo dục theo độ tuổi, cấp học tương ứng theo quy
định; có sức khoẻ, thể hình, đạo đức tốt, học lực từ trung bình trở lên, có
năng khiếu TDTT và có nguyện vọng phát triển tài năng thể thao cống hiến cho sự nghiệp thể thao quốc gia; được sự đồng ý của gia đình và đảm bảo
các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia thi tuyển vào trường
phổ thông năng khiếu TDTT theo các môn thể thao sở trường.
3. Hình thức và nội dung tuyển sinh.
a) Kiến thức văn hóa: Tổ chức xét tuyển
học bạ và chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục theo từng cấp học tương ứng.
Học sinh tuyển đầu vào cấp tiểu học
theo các quy định hiện hành;
Học sinh tuyển đầu vào cấp THCS phải
có giấy xác nhận hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học;
Học sinh tuyển đầu vào cấp THPT phải
có bằng tốt nghiệp THCS.
b) Chuyên môn năng khiếu: Tổ chức kiểm
tra và thi tuyển
Kiểm tra thể hình, tố chất vận động,
năng khiếu thể thao cơ bản;
Thi tuyển năng khiếu, tố chất và kỹ
năng môn thể thao dự kiến theo học.
Điều 8. Tuyển bổ
sung vào trường phổ thông năng khiếu TDTT và chuyển trường
1. Hàng năm nhà trường tổ chức tuyển
bổ sung sau khi kết thúc học kỳ I và sau khi kết thúc học kỳ II khi còn chỉ
tiêu.
2. Học sinh trong quá trình đào tạo,
tối đa từ sáu tháng đến một năm học, nếu không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn,
không có khả năng phát triển thành tích ở môn thể thao đang được đào tạo sẽ được
chuyển sang học ở trường phổ thông khác trên địa bàn theo quy định hiện hành.
3. Học sinh nếu có nguyện vọng chuyển
đến học ở trường phổ thông năng khiếu TDTT thuộc tỉnh, thành phố khác phải thực
hiện đúng các quy định hiện hành về chuyển nhượng vận động viên. Nếu vi
phạm, học sinh sẽ phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo cho những năm được đào
tạo tại trường phổ thông năng khiếu TDTT nơi học sinh đó theo học trước khi
chuyển đi.
a) Đối với học sinh trường phổ thông
năng khiếu TDTT thuộc địa phương phải được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng ý theo quy định.
b) Đối với học sinh trường phổ thông
năng khiếu TDTT thuộc các Bộ, ngành phải được sự đồng ý của các Bộ, ngành chủ
quản theo quy định.
Điều 9. Đánh giá,
xếp loại, xét lên lớp và độ tuổi kết thúc học tập tại trường phổ thông năng khiếu
TDTT
1. Đánh giá xếp loại và xét lên lớp,
chuyển cấp, thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp đối với học
sinh trường phổ thông năng khiếu TDTT thực hiện theo quy định như học sinh các
trường phổ thông.
2. Đánh giá, xếp loại về chuyên môn
năng khiếu TDTT.
a) Đánh giá, xếp loại thường xuyên về
chuyên môn năng khiếu TDTT đối với học sinh năng khiếu do giáo viên dạy môn
năng khiếu trực tiếp đánh giá.
b) Đánh giá, xếp loại định kỳ do giáo
viên trực tiếp dạy năng khiếu và Hội đồng đánh giá theo kế hoạch chung của nhà
trường. Hội đồng đánh giá do Hiệu trưởng quyết định.
3. Học sinh trường phổ thông năng khiếu
TDTT được cử đi tập huấn hoặc đi thi đấu TDTT dài ngày, không đảm bảo thời
gian, nội dung và điểm các môn học văn hóa, được nhà trường tổ chức dạy và kiểm
tra bổ sung, đảm bảo cho học sinh được học đủ nội dung chương trình theo quy định.
4. Học sinh trường phổ thông năng khiếu
TDTT khi tham gia thi đấu hoặc tập huấn tập trung dài ngày ở nước ngoài hoặc tại
trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia, không có điều kiện tham dự các kỳ thi
xét lên lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp sẽ được hưởng các chế độ ưu tiên theo
quy định.
5. Học sinh trường phổ thông năng khiếu
TDTT đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại các cuộc thi TDTT quốc gia,
quốc tế hoặc đạt đẳng cấp vận động viên từ cấp 1 trở lên được hưởng các chế độ
ưu tiên khi xét lên lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp và thi vào các trường đại học,
cao đẳng và trung cấp theo quy định.
6. Tuổi kết thúc học tập tại trường
phổ thông năng khiếu TDTT không quá 20 tuổi.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA VIÊN CHỨC QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng.
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả
tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên môn phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện
các môn thể thao cho học sinh. Tổ chức quản lý, chỉ đạo phát huy năng lực, trí
tuệ của đội ngũ viên chức, giáo viên, học sinh trong công tác giảng dạy, huấn
luyện, đào tạo, học tập nâng cao chất lượng đào tạo chuyên môn, phát triển tài
năng thể thao của học sinh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Hiệu
trưởng.
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện hành do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Giúp Hiệu trưởng tổ chức điều
hành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ để đạt mục tiêu của nhà trường đề ra
theo lĩnh vực công việc được Hiệu trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về chất lượng, tiến độ công việc được giao.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên trường phổ
thông năng khiếu TDTT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
2. Giáo viên dạy môn năng khiếu của
trường phổ thông năng khiếu TDTT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định,
theo Luật TDTT, các văn bản quy định hiện hành của Ngành TDTT và có nhiệm vụ:
a) Theo dõi, phát hiện và đề xuất
cấp có thẩm quyền tuyển học sinh có năng khiếu, tố chất thể thao vào đào tạo
trong trường phổ thông năng khiếu TDTT.
b) Trực tiếp đào tạo, huấn luyện học
sinh năng khiếu TDTT theo chương trình, kế hoạch của nhà trường nhằm phát triển
tài năng thể thao của học sinh theo mục tiêu đề ra.
c) Tham mưu cho Hiệu trưởng nội dung,
chương trình đào tạo, huấn luyện; xây dựng các tiêu chí tuyển sinh, tham gia
công tác tuyển sinh môn năng khiếu TDTT. Đề xuất cơ sở vật chất, trang thiết bị
chuyên môn phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện và thi đấu các môn thể thao.
d) Kiểm tra, đánh giá, xếp loại quá
trình phát triển tài năng thể thao của học sinh theo học kỳ, năm học. Có nhiệm
vụ đề xuất học sinh có khả năng phát triển tài năng thể thao để tiếp tục được
đào tạo, huấn luyện và đề nghị chuyển trường đối với học sinh không còn khả
năng phát triển tài năng thể thao theo các tiêu chí chuyên môn.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của học sinh
1. Học sinh trường phổ thông năng khiếu
TDTT thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo các quy định hiện hành.
2. Hoàn thành chương trình giáo dục
phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mục tiêu, chương trình
đào tạo môn năng khiếu theo kế hoạch của nhà trường.
3. Được tạo điều kiện ở nội trú, sử dụng
cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ tập luyện môn năng khiếu thể thao. Được bố
trí thời gian học tập các môn văn hóa và thời gian tập luyện môn năng khiếu hợp
lý để phát triển tốt nhất năng khiếu thể thao của bản thân.
5. Được tham gia các giải thi đấu
TDTT do ngành Giáo dục và Đào tạo hoặc ngành Thể dục, thể thao tổ chức theo quy
định của Điều lệ cuộc thi.
6. Được hưởng các chính sách ưu tiên
thi lên lớp, chuyển cấp hoặc thi vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
theo quy định.
7. Được hưởng chế độ tiền ăn, tiền
công và các chế độ liên quan đối với vận động viên thể thao theo các quy định.
Chương IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT
VÀ KINH PHÍ
Điều 13. Cơ sở vật
chất
1. Đảm bảo mức tiêu chuẩn cơ sở vật
chất tối thiểu và trang bị đủ thiết bị giáo dục của cấp học tương ứng theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ chuyên môn để tổ chức giảng dạy, huấn luyện, tập luyện
và thi đấu các môn thể thao nằm trong chương trình, kế hoạch đào tạo các môn
năng khiếu TDTT của nhà trường theo quy định.
3. Có ký túc xá, nhà ăn đảm bảo điều
kiện theo quy định cho học sinh có nhu cầu ăn, ở nội trú.
4. Quản lý và sử dụng tài sản theo
quy định tại Luật quản lý, sử dụng tải sản công.
Điều 14. Kinh
phí
Nguồn kinh phí hoạt động của nhà trường:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp.
2. Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của Pháp luật và các nguồn
thu hợp pháp khác.
Chương V
QUAN HỆ GIỮA NHÀ
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 15. Quan hệ
nhà trường, gia đình và xã hội
1. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với
gia đình, chính quyền, đoàn thể địa phương; các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội
tăng cường sự ủng hộ, đóng góp, hỗ trợ về tinh thần, vật chất nhằm thực hiện hiệu
quả mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, huấn luyện
đối với học sinh của nhà trường.
2. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với
gia đình, các tổ chức xã hội tuyên truyền, vận động mọi người dân tăng cường tập
luyện TDTT nâng cao sức khỏe; khuyến khích cha mẹ quan tâm, tạo điều kiện cho
con em được phát triển tài năng thể thao.
3. Gia đình, chính quyền địa phương,
các tổ chức xã hội tăng cường trách nhiệm, tạo điều kiện đối với các hoạt động
của nhà trường, phối hợp chặt với nhà trường trong việc nuôi dưỡng, giáo dục và
chăm sóc, tạo điều kiện cho học sinh được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt
động của nhà trường.
Điều 16. Ban đại
diện cha mẹ học sinh
Thực hiện theo quy định của Điều lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.