BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2012/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG TƯ
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 10/2009/TT-BGDĐT NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến
sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Khoản
1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ được tổ chức từ
1 đến 2 lần/năm. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định số lần tuyển sinh và thời điểm
tuyển sinh của năm tiếp theo, đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo vào tháng 8 hằng
năm.”
2. Thay thế Phụ lục III
trong Thông tư 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5
năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng Phụ lục III, IIIa, IIIb kèm theo Thông
tư này.
3. Điều
9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Yêu cầu về ngoại ngữ của người dự tuyển
1. Người dự tuyển phải có một trong các chứng chỉ hoặc
văn bằng ngoại ngữ sau đây:
a) Chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 hoặc
bậc 3/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (Phụ lục III),
trong thời hạn 2 năm tính đến ngày dự tuyển nghiên cứu sinh, do một trung tâm
khảo thí quốc tế có thẩm quyền hoặc một trường đại học trong nước đào tạo ngành
ngoại ngữ tương ứng trình độ đại học cấp theo khung năng lực tương đương cấp độ
B1 quy định tại Phụ lục IIIa, với dạng thức và yêu cầu đề kiểm tra ngoại ngữ
quy định tại Phụ lục IIIb;
b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ được đào tạo
ở nước ngoài;
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoại ngữ.”
2. Căn cứ yêu cầu của chương trình đào tạo trình độ tiến
sĩ, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định ngoại ngữ đối với từng chuyên ngành, kể cả
ngoại ngữ thứ hai cho người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ chuyên ngành ngoại
ngữ.”
4. Khoản
1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, cơ sở
đào tạo phải ra thông báo tuyển sinh.”
5. Khoản
2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau
“2. Hoạt động nghiên cứu khoa học phải
phù hợp với mục tiêu của luận án tiến sĩ. Đơn vị chuyên môn và người hướng dẫn
khoa học có trách nhiệm tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm
và đội ngũ cán bộ nghiên cứu hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện các hoạt động
nghiên cứu. Đơn vị chuyên môn, người hướng dẫn
khoa học và nghiên cứu sinh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác,
tính mới của kết quả nghiên cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu
trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.”
6.
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 20. Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ phải là một công
trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của chính nghiên cứu sinh, có đóng góp về mặt
lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị
trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải
quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế - xã hội.”
7. Khoản
5 và khoản 7 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“5. Nghiên cứu sinh có học phần, chuyên đề tiến sĩ hoặc
tiểu luận tổng quan không đạt yêu cầu theo quy định của cơ sở đào tạo sẽ không
được tiếp tục làm nghiên cứu sinh. Người chưa có bằng thạc sĩ có thể chuyển
sang học và hoàn thành chương trình thạc sĩ để được cấp bằng nếu được một cơ sở
đào tạo trình độ thạc sĩ chấp nhận.”
“7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể việc tổ chức
giảng dạy, đánh giá học phần, chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan của
nghiên cứu sinh; điều kiện để nghiên cứu sinh được tiếp tục đào tạo khi kết
thúc các học phần và tiểu luận tổng quan.”
8. Điều
22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Trình độ ngoại ngữ của nghiên cứu sinh trước
khi bảo vệ luận án
Trước khi bảo vệ luận án, nghiên cứu sinh phải có một
trong các chứng chỉ, văn bằng sau đây:
1. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2
hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung tham
khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (Phụ lục III), trong thời hạn 01 năm tính đến
ngày trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở, do một trung tâm khảo thí quốc tế có
thẩm quyền hoặc một trường đại học trong nước được đào tạo ngành ngoại ngữ
tương ứng trình độ đại học cấp theo khung năng lực tương đương cấp độ B2 quy định
tại Phụ lục IIIa, với dạng thức và yêu cầu đề kiểm tra ngoại ngữ quy định tại
Phụ lục IIIb.
2. Có một trong các văn bằng quy định tại điểm b, c khoản
2 Điều 9 của Quy chế này.”
9. Khoản
5 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem
xét, quyết định cho phép bảo vệ luận án trước thời hạn khi nghiên cứu sinh hoàn
thành chương trình đào tạo, đáp ứng các điều kiện để được bảo vệ luận án quy định
tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này.”
10.
Điểm đ khoản 1 Điều 25 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“đ) Có năng lực ngoại ngữ phục vụ
nghiên cứu chuyên ngành và trao đổi khoa học quốc tế;”
11.
Khoản 4 và khoản 5 Điều 25 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“4. Mỗi người hướng dẫn khoa học
không được nhận quá 2 nghiên cứu sinh được tuyển trong cùng một năm ở tất cả
các cơ sở đào tạo. Giáo sư được hướng dẫn cùng lúc không quá 5 nghiên cứu sinh;
phó giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được hướng dẫn cùng lúc không quá 4 nghiên cứu
sinh; tiến sĩ được hướng dẫn cùng lúc không quá 3 nghiên cứu sinh ở tất cả các
cơ sở đào tạo, kể cả nghiên cứu sinh đồng hướng dẫn và nghiên cứu sinh đã hết hạn
đào tạo nhưng còn trong thời gian được phép quay lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ
luận án theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Quy chế này.
5. Trong vòng 5 năm, tính đến ngày giao nhiệm vụ hướng dẫn
nghiên cứu sinh, nếu người hướng dẫn khoa học có 2 nghiên cứu sinh không hoàn
thành luận án vì lý do chuyên môn sẽ không được giao hướng dẫn nghiên cứu sinh
mới.”
12.
Điểm đ khoản 12 Điều 29 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“đ) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, hồ sơ bảo vệ
luận án các cấp, hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ, quyết định cấp bằng tiến sĩ, sổ gốc
cấp văn bằng tốt nghiệp là tài liệu được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở
đào tạo. Tài liệu tuyển sinh, đào tạo và các tài liệu khác được lưu trữ, bảo quản
trong thời hạn 5 năm sau khi người học tốt nghiệp. Các bài thi học phần, báo
cáo chuyên đề, tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh được bảo quản và lưu trữ
đến khi nghiên cứu sinh tốt nghiệp. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị sử dụng
được thực hiện theo quy định hiện hành.”
13.
Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Luận án tiến sĩ có khối lượng không quá 150 trang
A4, không kể phụ lục, trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên
cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh. Cấu trúc của luận án tiến sĩ bao gồm
các phần và chương sau:
a) Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên
cứu, lý do lựa chọn đề tài, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa
khoa học và thực tiễn của đề tài;
b) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá
các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố
ở trong và ngoài nước, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung
giải quyết, xác định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu;
c) Nội dung, kết quả nghiên cứu (một hoặc nhiều chương):
trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận và giả thuyết khoa học; phương pháp nghiên cứu;
kết quả nghiên cứu và bàn luận.
d) Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới,
những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp
theo;
đ) Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của
đề tài luận án;
e) Danh mục tài liệu
tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án;
g) Phụ lục (nếu có).”
14.
Khoản 7 Điều 30 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“7. Nội dung chủ yếu và các kết quả
nghiên cứu của luận án phải được báo cáo tại các hội nghị khoa học chuyên
ngành; được công bố ít nhất trong hai bài báo trên tạp chí khoa học chuyên
ngành có phản biện độc lập, được Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước tính điểm,
có trong danh mục các tạp chí khoa học mà cơ sở đào tạo quy định cho mỗi chuyên
ngành đào tạo. Khuyến khích nghiên cứu sinh đăng bài trên các tạp chí khoa học
quốc tế có uy tín được liệt kê tại địa chỉ
http://science.thomsonreuters.com/mjl/ hoặc kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế do
một Nhà xuất bản quốc tế có uy tín ấn hành.”
15.
Điểm a, b khoản 2 Điều 31 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“a) Ðã hoàn thành trong thời gian
quy định luận án, chương trình học tập và các yêu cầu quy định tại các Ðiều 17,
18, 19, 20 và 22 của Quy chế này;
b) Luận án đáp ứng các yêu cầu quy định
tại Ðiều 20 và Ðiều 30 của Quy chế này và quy định của cơ sở đào tạo. Luận án
được viết và bảo vệ bằng tiếng nước ngoài khi cơ sở đào tạo có khả năng thành lập
Hội đồng đánh giá luận án bằng tiếng nước ngoài tương ứng;”
16.
Khoản 2 Điều 32 được được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ
sở gồm 7 thành viên, có chức danh khoa học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến
sĩ, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu, trong đó có ít nhất hai nhà khoa học ở
ngoài cơ sở đào tạo. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, hai phản biện và các ủy
viên Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội
đồng. Khuyến khích mời các nhà khoa học giỏi là người nước ngoài hoặc người Việt
Nam ở nước ngoài làm phản biện trong Hội đồng.”
17.
Khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường hoặc viện gồm 7 thành viên, trong đó số thành viên thuộc cơ sở đào tạo
không quá 3 người. Thành viên Hội đồng là những nhà khoa học có chức danh giáo
sư, phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; có phẩm chất đạo đức tốt;
có uy tín chuyên môn; am hiểu vấn đề nghiên cứu của luận án; có công trình liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh công bố trong vòng 3 năm tính
đến khi được mời tham gia Hội đồng. Số thành viên có chức danh giáo sư, phó
giáo sư ít nhất là 2 người; thành viên là tiến sĩ phải đã nhận bằng đủ 36 tháng
tính đến ngày thành lập Hội đồng.”
18. Bổ sung
điểm đ vào khoản 2 Điều 36 như sau:
“đ) Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường hoặc viện chỉ họp sau khi nhận được ít nhất 15 bản nhận xét của các nhà
khoa học thuộc ngành, lĩnh vực nghiên cứu có trong danh sách gửi tóm tắt luận
án và nhận xét của tất cả các thành viên Hội đồng đánh giá luận án.”
19. Bổ sung
điểm g vào khoản 3 Điều 36 như sau:
“g) Có hai nhận xét của thành viên Hội
đồng không tán thành luận án. Trường hợp này luận án được xem là không đạt yêu
cầu, không cần phải tổ chức bảo vệ luận án.”
20. Bổ sung
vào cuối khoản 5 Điều 36 câu sau:
“Hội đồng đánh giá luận án tự giải
thể sau khi hoàn thành việc đánh giá luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh.”
21.
Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 40. Thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo và chất lượng luận án
1. Vào tuần cuối của các tháng chẵn
trong năm, cơ sở đào tạo gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách nghiên cứu sinh bảo
vệ luận án trong 2 tháng trước đó (mẫu tại Phụ lục VI), kèm theo hồ sơ của từng
nghiên cứu sinh bao gồm:
a) Bản sao quyết định thành lập Hội
đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện;
b) Bản sao biên bản và nghị quyết của
tất cả các phiên họp của các Hội đồng đánh giá luận án;
c) Bản sao nhận xét của các phản biện
độc lập;
d) Trang thông tin những đóng góp mới
về mặt học thuật, lý luận của luận án bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
đ) Tóm tắt luận án.
2. Việc thẩm định hồ sơ quá trình
đào tạo, nội dung và chất lượng luận án được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Thẩm định ngẫu nhiên: rút xác suất
trong số hồ sơ luận án đã bảo vệ theo báo cáo của cơ sở đào tạo để thẩm định;
b) Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo
về hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án.
3. Số lượng hồ sơ, luận án được thẩm
định không ít hơn 30% số luận án bảo vệ trong năm của cơ sở đào tạo. Trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục
và Đào tạo rà soát báo cáo và có văn bản thông báo cho cơ sở đào tạo các trường
hợp cần thẩm định và nội dung cần thẩm định của mỗi trường hợp.
4. Hồ sơ thẩm định quá trình đào tạo:
a) Hồ sơ dự tuyển của nghiên cứu
sinh quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;
b) Văn bản nhận xét đánh giá phân loại
nghiên cứu sinh khi dự tuyển của Tiểu ban chuyên môn, bản tổng hợp kết quả đánh
giá của các thành viên Tiểu ban chuyên môn và kết quả xếp loại xét tuyển của
Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 14 của
Quy chế này;
c) Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án cấp
trường hoặc viện của nghiên cứu sinh quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế
này;
d) Hồ sơ thực hiện quy trình lựa chọn,
gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện độc lập luận án của nghiên cứu sinh
theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Quy chế này và các bản nhận xét của phản
biện độc lập;
đ) Hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ của
nghiên cứu sinh quy định tại khoản 3 Điều 43 của Quy chế này;
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Hồ sơ thẩm định nội dung, chất lượng
luận án
a) Luận án tiến sĩ đã xoá thông tin
về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa học và cơ sở đào tạo;
b) Tóm tắt luận án đã xoá thông tin
về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa học và cơ sở đào tạo;
c) Bản sao các bài báo công bố kết
quả nghiên cứu của đề tài luận án trên các tạp chí khoa học chuyên ngành;
d) Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
6. Hồ sơ thẩm định được gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời gian không quá 60 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến
hành thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án và có
văn bản thông báo kết quả thẩm định.
7. Hồ sơ quá trình đào tạo đạt yêu cầu
thẩm định khi đảm bảo các quy định về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo,
quy trình tổ chức đánh giá luận án các cấp quy định tại Quy chế này.
8. Nội dung, chất lượng luận án được
thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến thẩm định độc lập của 3 nhà khoa học ở
trong hoặc ngoài nước, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, có bằng tiến sĩ
khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu
sinh, có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Chất lượng luận
án đạt yêu cầu thẩm định nếu có ít nhất 2 ý kiến tán thành.
9. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại,
tố cáo về nội dung, chất lượng luận án hoặc luận án có ít nhất 2 ý kiến thẩm định
không tán thành, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
luận án, uỷ nhiệm Thủ trưởng cơ sở đào tạo có nghiên cứu sinh tổ chức họp Hội đồng
thẩm định luận án có sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
22.
Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 41. Hội đồng thẩm định luận
án
1. Hội đồng thẩm định luận án gồm 7
thành viên, trong đó có ít nhất 4 thành viên chưa tham gia hội đồng đánh giá luận
án cấp cơ sở hay hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện của luận án được
thẩm định. Thành viên Hội đồng thẩm định là các nhà khoa học trong hoặc ngoài
nước, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư; có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến
sĩ; am hiểu về đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; có công trình
công bố về lĩnh vực của đề tài luận án trong 3 năm tính đến ngày thành lập hội
đồng; có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Hội đồng có
Chủ tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy viên. Người hướng dẫn không được tham gia
vào Hội đồng thẩm định luận án.
2. Trước khi họp Hội đồng thẩm định, các thành viên Hội
đồng có bản nhận xét về tính cấp thiết của đề tài luận án, sự phù hợp với
chuyên ngành; không trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các
công trình đã được công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu;
bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin
cậy của các kết quả đạt được; những phát hiện, luận điểm mới của luận án; đánh
giá thành công và hạn chế của luận án, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một
luận án tiến sĩ.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 6 thành viên Hội
đồng bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên hội đồng có ý
kiến không tán thành luận án (nếu có). Hội đồng thẩm định luận án có trách nhiệm
xem xét, đánh giá nội dung và chất lượng luận án; làm rõ những nội dung đơn thư
khiếu nại, tố cáo; nội dung nhận xét, kết luận của những người thẩm định độc lập
luận án. Hội đồng phải có biên bản chi tiết các ý kiến thảo luận, trao đổi, kết
luận và quyết nghị về nội dung, chất lượng luận án. Luận án đạt yêu cầu thẩm định
khi có ít nhất 5 thành viên Hội đồng có mặt tán thành luận án.
4. Trường hợp luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Thủ
trưởng cơ sở đào tạo tổ chức cuộc họp đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án
và Hội đồng chấm luận án cấp trường hoặc viện với sự giám sát của đại diện Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành viên của hai Hội đồng dự họp ít nhất là 12
người, trong đó Chủ tịch, phản biện, thư ký và các thành viên có ý kiến không
tán thành của hai Hội đồng phải có mặt.
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo trực tiếp điều hành cuộc họp,
bầu thư ký. Thành viên của hai Hội đồng tranh luận về nội dung và chất lượng luận
án, bỏ phiếu đánh giá lại luận án. Luận án đạt yêu cầu nếu có ít nhất 3/4 thành
viên có mặt tán thành. Kết quả cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối
cùng về nội dung, chất lượng luận án.”
23.
Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với luận án đạt yêu cầu khi
thẩm định nhưng có ý kiến của người thẩm định độc lập hoặc của Hội đồng thẩm định
yêu cầu phải sửa chữa, thì Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện cùng
với người hướng dẫn và nghiên cứu sinh xem xét và quyết định các điểm cần bổ
sung chỉnh sửa. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành việc sửa chữa, Chủ tịch Hội
đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện kiểm tra và xác nhận chi tiết những
nội dung đã bổ sung chỉnh sửa, báo cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo cấp bằng tiến
sĩ cho nghiên cứu sinh theo các yêu cầu quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Quy
chế này.
2. Đối với luận án không đạt yêu cầu
thẩm định:
a) Trường hợp chưa được cấp bằng tiến
sĩ, nghiên cứu sinh được sửa chữa, bổ sung và bảo vệ lại luận án theo quy định
tại Điều 38 của Quy chế này
b) Trường hợp đã được cấp bằng tiến
sĩ sẽ được xem xét xử lý theo pháp luật hiện hành đối với văn bằng đã được cấp.
3. Đối với hồ sơ quá trình đào tạo
không đạt yêu cầu thẩm định, căn cứ thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ
trưởng cơ sở đào tạo bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp phát hiện có vi phạm
hành chính thì được chuyển xem xét xử lý theo quy định hiện hành về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
4. Trong thời gian không quá hai
tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thẩm
định, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
xử lý kết quả thẩm định theo các nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này,
cùng với báo cáo bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh của kỳ tiếp theo (nếu có)
theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Quy chế này.”
24.
Khoản 1 Điều 43 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Cơ sở đào tạo lập hồ sơ xét cấp
bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đủ 3 tháng kể từ ngày bảo vệ
thành công luận án tại Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện;
b) Đã chỉnh sửa, bổ sung những nội
dung trong luận án theo nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
trường hoặc viện, đã được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và xác nhận, kể cả trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Quy chế này (nếu có);
c) Nghiên cứu sinh không có tên
trong danh sách thẩm định luận án theo thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này. Nếu là trường hợp cần thẩm định thì
phải đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40, khoản 3 Điều 41 của
Quy chế này;
d) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện
Quốc gia Việt Nam một bản luận án, một bản tóm tắt luận án, một đĩa CD ghi toàn
văn luận án và tóm tắt luận án (bao gồm cả trang bìa), kể cả các luận án bảo vệ
theo chế độ mật và các luận án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.”
25. Bổ sung
vào cuối Điều 45 câu
sau:
“Trường hợp cần thẩm định hồ sơ, luận
án trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo thì hồ sơ thẩm định, trình tự
thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 9 Điều 40 và Điều 41
của Quy chế này.”
26. Bổ sung
khoản 4 Điều 47 như
sau:
“4. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh vi
phạm các quy định tại Điều 25, Điều 26 của Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm,
sẽ bị xử lý theo các hình thức: không được nhận thêm nghiên cứu sinh mới, không
được tiếp tục hướng dẫn nghiên cứu sinh hiện tại hoặc không được nhận nghiên cứu
sinh mới trong 3 năm tiếp theo.”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm
2012. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học
viện, Hiệu trưởng các trường đại học, Viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học
được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Uỷ ban VHGD,TN,TNNĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Như điều 4 (để thực hiện);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDĐH, Vụ PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
PHỤ LỤC III
BẢNG THAM CHIẾU QUY ĐỔI MỘT SỐ CHỨNG
CHỈ NGOẠI NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1, B2 KHUNG CHÂU ÂU
(để
xét trình độ ngoại ngữ khi dự tuyển và khi tốt nghiệp)
(Kèm
theo Thông tư số: 05 /2012/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Tiếng Anh
Cấp
độ (CEFR)
|
IELTS
|
TOEFL
|
TOEIC
|
Cambridge
Exam
|
BEC
|
BULATS
|
B1
|
4.5
|
450 PBT 133 CBT 45 iBT
|
450
|
Preliminary
PET
|
Business
Preliminary
|
40
|
B2
|
5.5
|
500
BPT 173 CBT 61 iBT
|
600
|
First
FCE
|
Busines
Vantage
|
60
|
(Các điểm số nêu trên là điểm tối thiểu
cần đạt được)
Một số tiếng khác
Cấp
độ (CEFR)
|
tiếng
Nga
|
tiếng
Pháp
|
tiếng
Đức
|
tiếng
Trung
|
tiếng
Nhật
|
B1
|
TRKI 1
|
DELF
B1
TCF
niveau 3
|
B1
ZD
|
HSK cấp độ 3
|
JLPT N4
|
B2
|
TRKI 2
|
DELF
B2
TCF
niveau 4
|
B2
TestDaF level 4
|
HSK cấp độ 4
|
JLPT N3
|
Ghi chú: Đối với một số chứng chỉ quốc tế không thông dụng khác, cơ sở đào tạo
cần gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo cho ý kiến về việc quy đổi tương đương.
Phụ
lục IIIb
DẠNG THỨC ĐỀ THI NGOẠI NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1
VÀ B2 CỦA KHUNG CHÂU ÂU ÁP DỤNG TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
(Kèm theo Thông tư số: 05 /2012/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
/I. Dạng
thức đề thi trình độ B1
Đề thi gồm 3 bài, tổng thời gian 135 phút.
BÀI 1: ĐỌC VÀ VIẾT
Thời gian làm bài: 90 phút. Điểm: 60 điểm/ 100 điểm
Mô tả các phần:
ĐỌC: 4 phần /20 câu hỏi (30 điểm)
- Phần 1: 10 câu
hỏi (10 điểm). Đọc
10 câu độc lập mỗi câu có một từ bỏ trống, chọn 1 từ đúng trong 4 từ cho sẵn (dạng
trắc nghiệm ABCD) để điền
vào chỗ trống. Các chỗ trống này cho phép kiểm tra kiến thức ngữ pháp, từ vựng,
ngữ nghĩa và kiến thức văn hóa, xã hội.
- Phần 2: 5 câu hỏi (5 điểm).
Có thể lựa chọn một trong hai hình thức bài tập sau: 1) đọc 5 biển quảng cáo, bảng
báo hiệu thường gặp trong đời sống hàng ngày (dạng hình ảnh không có chữ hoặc
có ít chữ) hoặc thông báo ngắn, sau đó chọn một câu trả lời đúng trong 4 câu
cho sẵn (dạng trắc nghiệm ABCD); 2) đọc 5 đoạn mô tả ngắn, mỗi đoạn khoảng 3
câu, sau đó chọn các bức tranh tương ứng với đoạn mô tả (5 bức tranh), có nội
dung liên quan đến đời sống hàng ngày.
- Phần 3: 5 câu hỏi (5 điểm).
Đọc một bài khoảng 200 - 250 từ, chọn các câu trả lời Đúng hoặc Sai hoặc lựa chọn
câu trả lời đúng trong 4 khả năng A, B, C, D. Bài đọc có thể lấy từ báo, tạp
chí dễ hiểu, dạng phổ biến kiến thức, thường thấy trong đời sống hàng ngày.
- Phần 4: 10 câu hỏi (10 điểm).
Làm bài đọc điền từ (Cloze test), dạng bỏ từ thứ 7 trong văn bản. Lưu ý:
chỉ bỏ ô trống bắt đầu từ câu thứ 3, câu thứ 1 và thứ 2 giữ nguyên để thí sinh
làm quen với ngữ cảnh. Bài đọc này dài khoảng 150 từ trong đó có 10 từ bỏ trống.
Chọn trong số 15 từ cho sẵn các từ phù hợp để điền vào chỗ trống.
Yêu cầu chung:
1) Bài đọc viết theo ngôn ngữ đơn giản, có bố cục rõ ràng; 2) Chủ đề quen
thuộc, liên quan tới đời sống thường ngày (có thể lấy từ báo, tạp chí, tài liệu
giáo dục, truyện, các mục trong bách khoa toàn thư…); 3) Lượng từ mới không
vượt quá 10% của trình độ B1.
VIẾT: 2 phần (30 điểm)
- Phần 1: 5 câu hỏi
(10 điểm). Cho sẵn 5 câu, viết lại các câu đó với những
cách diễn đạt khác đã được gợi ý bằng 1-2 từ sao cho ý nghĩa các câu đó không
thay đổi.
- Phần 2: (20 điểm). Viết một bài viết ngắn khoảng 100 -120 từ. Đây là dạng
bài viết có nội dung liên quan đến đời sống hàng ngày, thường là viết dựa trên
một tài liệu gợi ý cho sẵn. Một số dạng bài thường dùng: viết một lá đơn xin
việc sau khi đọc một quảng cáo việc làm; viết một lá thư mời hay thư phàn nàn
về một sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi đã mua hàng hoặc dùng dịch vụ theo một
quảng cáo; điền vào một mẫu tờ khai trong đó có 2 đoạn, mỗi đoạn dài khoảng 4 -
5 dòng; viết 2 - 3 lời nhắn qua email, mỗi lời nhắn dài khoảng 4 - 5 dòng; viết
thư trả lời để cảm ơn, xin lỗi, giải thích một sự việc hay dặn dò, đưa lời
khuyên cho ai đó; viết một câu chuyện đã có sẵn câu mở đầu và câu kết thúc...
BÀI 2: NGHE HIỂU
Thời gian: 35 phút. Điểm: 20 điểm/ 100 điểm
Bài thi Nghe hiểu gồm 02 phần:
- Phần 1: 5 câu hỏi (10 điểm).
Có thể lựa chọn nghe 5 đoạn hội thoại ngắn rồi đánh dấu vào 5 bức tranh/ hình ảnh
đúng, mỗi hội thoại có 4 - 6 lần đổi vai; hoặc nghe một đoạn hội thoại dài để
chọn 5 câu Đúng hoặc Sai với nội dung; hoặc nghe một đoạn độc thoại ngắn rồi
đánh dấu vào 5 đồ vật/ sự việc.
- Phần 2: 10 câu hỏi (10 điểm).
Nghe một đoạn hội thoại hay độc thoại. Điền vào 10 chi tiết bỏ trống trong bài.
Chỗ trống thường là thông tin quan trọng.
Yêu cầu chung: 1) Thí sinh có 5 phút để nghe hướng
dẫn cách làm bài, sau đó được nghe mỗi bài 2 lần, vừa nghe vừa trả lời câu hỏi;
2) Thời gian mỗi phần nghe không quá 15 phút (kể cả thời gian làm bài); 3) phát
ngôn rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình; 4) chủ đề cụ thể, bối cảnh giao tiếp
quen thuộc, liên quan đến đời sống thường ngày; 5) lượng từ mới không quá 5% của
trình độ B1.
BÀI 3: NÓI
Bài thi Nói gồm 3 phần, thời gian cho mỗi thí sinh từ 10 - 12
phút.
Điểm: 20 điểm/ 100 điểm
Mô tả các phần:
Thí sinh bốc thăm 1 trong số 14 chủ đề nói của trình
độ B1 liên quan tới 4 lĩnh vực cá nhân, công cộng, nghề nghiệp, giáo dục như: Bản thân; Nhà cửa, gia đình, môi trường; Cuộc sống
hàng ngày; Vui chơi, giải trí, thời gian rỗi; Đi lại, du lịch; Mối quan hệ với
những người xung quanh; Sức khỏe và chăm sóc thân thể; Giáo dục; Mua bán; Thực
phẩm, đồ uống; Các dịch vụ; Các địa điểm, địa danh; Ngôn ngữ; Thời tiết.
Thời gian chuẩn bị khoảng 5 - 7 phút (không
tính vào thời gian thi)
- Phần 1 (2 đến 3 phút): Giáo viên
hỏi thí sinh một số câu về tiểu sử bản thân để đánh giá khả năng giao tiếp xã hội
của thí sinh.
- Phần 2 (5 phút): Thí sinh trình
bày chủ đề đã bốc thăm. Phần trình bày phải có bố cục rõ ràng, giới thiệu nội
dung, phát triển ý, kết luận, biết sử dụng phương tiện liên kết ý. Tránh liệt
kê hàng loạt mà không phát triển kỹ từng ý.
- Phần 3 (3 - 5 phút): Giáo viên và
thí sinh hội thoại mở rộng thêm về những vấn đề có liên quan đến chủ đề vừa
trình bày. Trong phần hội thoại, giáo viên đặt các câu hỏi phản bác hoặc thăm
dò ý kiến, thí sinh phải trình bày được quan điểm và đưa ra lý lẽ để bảo vệ
quan điểm của mình.
II. Dạng thức
đề thi trình độ B2
Đề thi gồm 4 bài, tổng thời gian 235 phút.
BÀI 1: ĐỌC VÀ SỬ DỤNG NGÔN NGỮ
Thời gian: 90 phút. Điểm: 30
điểm/ 100 điểm
Mô tả các
phần:
- Phần 1: 5 câu hỏi (5 điểm).
Đọc một bài và trả lời 5 câu hỏi dạng trắc nghiệm gồm 4 lựa chọn ABCD. Bài đọc
dài khoảng 100 - 150 từ, có thể theo dạng biểu bảng, quảng cáo, thư, mẫu khai
thương mại, tờ rơi, thông báo, tin nhanh, lịch trình, kế hoạch… (có thể có
tranh ảnh, đồ thị, biểu đồ đi kèm).
- Phần 2: 5 câu hỏi (5 điểm).
Đọc một bài trong đó có tối thiểu 5 đoạn đã bị xáo trộn trật tự. Lắp ghép lại
những câu/ đoạn bị xáo trộn đúng trật tự hoặc logic. Bài đọc có thể là bài báo,
tạp chí, báo cáo… liên quan tới các lĩnh vực công cộng, nghề nghiệp, giáo dục.
- Phần 3: 5 câu hỏi (5 điểm).
Cho trước 5 câu hỏi dạng trắc nghiệm có 4 lựa chọn. Thí sinh cần đọc nhanh bài
và chọn đáp án đúng. Bài đọc này khoảng 200 - 250 từ, lấy từ bài báo, tạp chí, báo
cáo, lịch trình, kế hoạch, tin nhanh, tin thời tiết… liên quan tới các lĩnh vực
công cộng, nghề nghiệp, giáo dục.
- Phần 4: 15 câu hỏi (15 điểm).
Cho 15 câu độc lập dạng Sử dụng ngôn ngữ (dạng Use of Language). Chọn đáp án
đúng trong các đáp án ABCD cho từ bỏ trống trong câu. Các chỗ trống này cho
phép kiểm tra kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa, kiến thức văn hóa, văn
minh.
Yêu cầu chung: 1) Ngôn ngữ sử dụng trong bài có
thể cụ thể hoặc trừu tượng, có chứa khái niệm hoặc kiến thức chuyên môn ở trình
độ trung bình, những người không chuyên nhưng có trình độ ngoại ngữ B2 có thể
hiểu được; 2) Lượng từ mới không vượt quá 10% so với trình độ B2.
BÀI 2: VIẾT
Thời gian làm bài 90 phút. Điểm: 30/ 100 điểm
Bài thi Viết gồm 3 phần:
- Phần 1 (10 điểm): Dạng bài
Cloze Test (xóa các từ thứ 5 trong văn bản). Lưu ý: chỉ xoá các từ bắt đầu
từ câu thứ 3 trở đi, câu thứ nhất và câu và thứ hai giữ nguyên để thí sinh làm
quen với ngữ cảnh. Thí sinh chọn 10 từ trong 15 từ cho sẵn để điền vào các chỗ
trống thích hợp trong văn bản.
- Phần 2 (10 điểm): Bài thi
này có thể có hai dạng: 1) Dựng 10 câu viết theo tình huống. Có thể cho sẵn một
số từ/ cụm từ kèm theo tình huống để viết thành một lá thư, thông báo, văn bản
hoàn chỉnh. 2) Đọc một đoạn văn bản có sẵn tình huống, từ đó viết một đoạn ngắn
khoảng 10 - 15 câu. Nội dung bài viết có thể là trả lời một bức thư liên quan đến
công việc; viết ý kiến cá nhân về một vấn đề đọc được trên báo, tạp chí để chia
sẻ ý kiến với các độc giả khác; viết báo cáo ngắn về công việc đã làm…
- Phần 3 (10 điểm): Chọn một
trong ba chủ đề cho trước viết một bài luận khoảng 200-250 từ. Bài luận phải có
bố cục rõ ràng gồm mở bài, thân bài, kết luận. Phần thân bài gồm 2-3 ý chính.
Các ý chính này phải được phát triển rõ ràng, mạch lạc bằng lập luận logic, ví
dụ minh họa hoặc số liệu minh họa… Thí sinh phải sử dụng các phương tiện liên kết
văn bản và tránh liệt kê hàng loạt ý mà không phát triển kỹ từng ý.
BÀI 3: NGHE HIỂU
Thời gian làm bài khoảng 40 phút. Điểm: 20/100 điểm.
Bài thi Nghe hiểu gồm 3 phần:
- Phần 1: 5 câu hỏi (5 điểm).
Bài thi có thể soạn theo các dạng sau: 1) nghe 5 đoạn hội thoại ngắn không liên
quan với nhau về nội dung, sau mỗi đoạn trả lời câu hỏi dạng trắc nghiệm ABCD;
2) nghe một đoạn độc thoại để chọn 5 câu Đúng hoặc Sai so với nội dung bài
nghe.
- Phần 2: 5 câu hỏi (5 điểm). Nghe
5 đoạn hội thoại hoặc độc thoại được cắt ra từ một bài có chung nội dung. Chọn
câu Đúng/ Sai hoặc trả lời câu hỏi trắc nghiệm với 3 gợi ý ABC.
- Phần 3: 10 câu hỏi (10 điểm).
Nghe một đoạn độc thoại hay hội thoại dài. Điền vào 10 chi tiết bỏ trống về các
thông tin quan trọng trong bài. Có thể chọn bài có nội dung về các vấn đề quen
thuộc hoặc bài trình bày ngắn có liên quan đến công việc hoặc một lĩnh vực kỹ
thuật nhưng không quá chuyên sâu để người không ở trong nghề cũng có thể hiểu
được.
Yêu cầu chung: 1) Thí sinh có 5 phút để nghe hướng
dẫn cách làm bài, sau đó được nghe mỗi bài 2 lần, vừa nghe vừa trả lời câu hỏi;
2) Diễn đạt rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình; 3) Chủ đề cụ thể, quen thuộc
hoặc nếu có liên quan tới chuyên ngành thì không chuyên sâu, người ngoài ngành
có trình độ ngôn ngữ B2 có thể hiểu được; 3) Lượng từ mới không quá 5% của
trình độ B2.
BÀI 4: NÓI
Bài thi Nói gồm 3 phần. Thời gian cho mỗi thí sinh khoảng 15 phút.
Điểm: 20/100 điểm.
Thí sinh bốc thăm 1 trong số 14 chủ đề nói của
trình độ B2 liên quan tới 4 lĩnh vực: cá nhân, công cộng, nghề nghiệp, giáo dục
như: Bản thân; Nhà cửa, gia
đình, môi trường; Cuộc sống hàng ngày; Vui chơi, giải trí, thời gian rỗi; Đi lại,
du lịch; Mối quan hệ với những người xung quanh; Sức khỏe và chăm sóc thân thể;
Giáo dục; Mua bán; Thực phẩm, đồ uống; Các dịch vụ; Các địa điểm, địa danh;
Ngôn ngữ; Thời tiết.
Thời gian chuẩn bị khoảng 5 - 7 phút (không
tính vào thời gian thi).
- Phần 1 (2 đến 3 phút): Giáo viên
hỏi thí sinh một số câu về tiểu sử bản thân để đánh giá khả năng giao tiếp xã hội
của thí sinh.
- Phần 2 (5 đến 7 phút): Thí sinh
trình bày chủ đề nói đã bốc thăm. Phần trình bày phải có bố cục rõ ràng, giới
thiệu nội dung, phát triển ý, kết luận, có sử dụng phương tiện liên kết ý.
Tránh liệt kê hàng loạt mà không phát triển kỹ từng ý. Thí sinh phải chứng tỏ
khả năng sử dụng vốn từ vựng phong phú, khả năng sử dụng chính xác và đa dạng
các cấu trúc ngữ pháp và khả năng diễn đạt lưu loát.
- Phần 3 (3 - 5 phút): Giáo viên và
thí sinh hội thoại mở rộng thêm về những vấn đề có liên quan đến chủ đề vừa
trình bày. Trong phần hội thoại, giáo viên đặt các câu hỏi phản bác hoặc thăm dò
ý kiến, học viên phải trình bày được quan điểm của mình và đưa ra lý lẽ để bảo
vệ quan điểm này.