BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ
04/2017/TT-BGDĐT NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BỞI THÔNG TƯ SỐ 04/2018/TT-BGDĐT NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM
2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông
quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận
tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"1. Thi THPT quốc gia nhằm mục
đích: dùng kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT; cung cấp thông tin để
đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển
sinh giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp."
2. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"2. Nội dung thi: Nội dung thi nằm
trong Chương trình cấp trung học phổ thông, chủ yếu là chương trình lớp
12."
3. Điểm c và điểm d khoản 1 Điều 6 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"c) Ủy viên: Lãnh đạo các vụ, cục
có liên quan thuộc Bộ GDĐT; một số lãnh đạo đại học, học viện, trường đại học;
một số lãnh đạo trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên; lãnh đạo Cục
An ninh Chính trị nội bộ và lãnh đạo một số đơn vị chức năng có liên quan thuộc
Bộ Công an;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ GDĐT và Bộ Công an."
4. Bổ sung gạch đầu dòng
thứ tư vào
điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:
“- Những người tham gia Ban Thư ký Hội
đồng thi không được tham gia Ban Làm phách, Ban Chấm thi tự luận, Ban Chấm phúc
khảo bài thi tự luận."
5. Điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 8 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Thư ký Hội đồng thi
- Tiếp nhận và quản lý dữ liệu đăng ký
dự thi thuộc sở GDĐT; đánh số báo danh, xếp phòng thi; chuẩn bị các tài liệu, mẫu,
biểu dùng tại Điểm thi, phòng thi;
- Nhận, bảo quản bài thi tự luận và
Phiếu trả lời trắc nghiệm của thí sinh được đóng trong túi/bì (sau đây gọi
chung là túi) còn nguyên niêm phong của các Điểm thi;
- Bàn giao bài thi tự luận được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi cho Ban Làm phách;
- Nhận, bảo quản bài thi tự luận đã cắt
phách và được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách;
- Bàn giao bài thi tự luận đã làm
phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban
Chấm thi tự luận; bàn giao Phiếu TLTN được đóng trong các túi còn nguyên niêm
phong của các Điểm thi cho Ban Chấm thi trắc nghiệm và thực hiện các công tác
nghiệp vụ liên quan;
- Nhận, bảo quản đầu phách được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách sau khi việc chấm bài thi
tự luận đã hoàn thành;
- Quản lý các tài liệu liên quan tới
bài thi tự luận và Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi tự luận (nếu
có);
- Quản lý dữ liệu kết quả thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công."
"b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Làm phách
- Nhận bài thi tự luận được đóng trong
các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi từ Ban Thư ký Hội đồng thi;
- Làm phách, bảo mật số phách bài thi
tự luận;
- Bảo quản đầu phách theo chế độ mật
trong suốt thời gian chấm thi, cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận;
- Bàn giao bài thi đã làm phách được
đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng
thi;
- Bàn giao đầu phách được đóng trong
túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng thi sau khi
việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành."
6. Khổ thứ hai điểm a khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Thí sinh tự do, thí sinh học chương
trình GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh học chương trình giáo dục THPT
là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi tại một số Điểm thi do Giám đốc sở
GDĐT quyết định; việc lập danh sách để sắp xếp phòng thi tại các Điểm thi đó được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này."
7. Khoản 7 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"7. Quy trình ra đề thi
a) Soạn thảo đề thi, thẩm định, tinh
chỉnh: Căn cứ yêu cầu của đề thi, mỗi Tổ ra đề thi có trách nhiệm soạn thảo, thẩm
định, tinh chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự bị) cho một
bài thi/môn thi. Việc soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án và hướng
dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Riêng đối với đề thi trắc nghiệm, Ngân
hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa được xây dựng theo quy định của Bộ GDĐT
là nguồn tham khảo quan trọng để soạn thảo đề thi theo quy trình sau:
- Chủ tịch Hội đồng ra đề thi giao cho
một thư ký vòng trong của Hội đồng dùng phần mềm chuyên dụng rút ngẫu nhiên các
câu hỏi thi trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi và chuyển cho các Trưởng môn đề
thi;
- Trưởng môn đề thi của từng môn thi
phân công các thành viên trong Tổ ra đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc
nghiệm;
- Tổ ra đề thi làm việc chung, lần lượt
tinh chỉnh từng câu trắc nghiệm và tổ hợp thành đề thi theo đúng yêu cầu về nội
dung đề thi được quy định tại Điều 15 của Quy chế này; sau khi tinh chỉnh lần
cuối, Trưởng môn đề thi ký tên vào các đề thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng
ra đề thi;
- Cán bộ Hội đồng ra đề thi thực hiện
khâu trộn đề thi thành nhiều phiên bản khác nhau;
- Tổ ra đề thi rà soát từng phiên bản
của đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi và ký tên vào từng phiên bản của đề thi.
b) Phản biện đề thi:
- Sau khi soạn thảo, thẩm định, tinh
chỉnh, các đề thi được tổ chức phản biện độc lập. Các cán bộ phản biện đề thi
có trách nhiệm đọc, giải đề và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều
15 của Quy chế này; đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần
thiết;
- Ý kiến đánh giá của các cán bộ phản
biện đề thi là một căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tham khảo trong việc
quyết định duyệt đề thi."
8. Tên điều và khoản 1, khoản 2 Điều 19 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"Điều 19. Bảo
quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi
1. Đề thi và bài thi phải được bảo quản
trong các tủ riêng biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi phải đảm bảo chắc chắn,
phải được khóa và niêm phong (nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của Trưởng điểm
thi và Phó Trưởng điểm thi là người của trường ĐH, CĐ phối hợp), chìa khóa do
Trưởng điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải có chứng kiến của Công an và những
người ký nhãn niêm phong, đồng thời lập biên bản ghi rõ thời gian mở, lý do mở,
tình trạng niêm phong; biên bản phải có đủ họ và tên, chữ ký của Trường điểm
thi và những người chứng kiến.
2. Khu vực bảo quản đề
thi, bài thi của thí sinh có lực lượng công an trực và bảo vệ 24 giờ/ngày; đảm
bảo an toàn phòng chống cháy, nổ. Phòng bảo quản đề thi, bài thi phải đảm bảo
an toàn, chắc chắn; có camera an ninh giám sát ghi hình các hoạt động tại phòng
24 giờ/ngày; có công an trực, bảo vệ 24 giờ/ngày và 01 cán bộ làm nhiệm vụ tại điểm
thi của trường ĐH, CĐ (Phó Trưởng điểm thi hoặc thư ký) thường trực đêm tại
phòng trong thời gian đề thi, bài thi được lưu tại điểm thi."
9. Điểm m khoản 1 Điều 22 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"m) Sau khi bàn giao xong, túi đựng
bài thi, phiếu thu bài của từng phòng thi được thư ký của điểm thi cùng hai
CBCT niêm phong tại chỗ. Nhãn niêm phong được dán vào chính giữa tất cả các mép
dán của túi đựng bài thi, Phó Trưởng điểm thi của trường ĐH, CĐ phối hợp ký và
ghi rõ họ tên trên nhãn niêm phong, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong
và túi đựng bài thi rồi đóng dấu giáp lai nhãn niêm phong (sử dụng dấu của cơ sở
giáo dục nơi đặt điểm thi); sau đó, dùng băng keo trong suốt dán vòng quanh dọc
theo chiều dài mép dán của túi đựng bài thi và phủ lên nhãn niêm phong. Thư ký
của điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;"
10. Khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"2. Phòng chứa bài thi, tủ, thùng
hoặc các vật dụng đựng bài thi phải an toàn, chắc chắn, phải được khóa và niêm
phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ chìa khóa và thanh
tra. Chìa khóa cửa các phòng chứa bài thi do Trưởng ban Chấm thi (trắc nghiệm,
tự luận) giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng đựng bài thi tự luận do
một thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận giữ; chìa khóa của
tủ, thùng hoặc các vật dụng đựng bài thi trắc nghiệm do một thư ký của Ban Chấm
thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, tự luận
phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có camera an ninh giám sát, ghi hình
các hoạt động tại phòng 24 giờ/ngày; có công an bảo vệ, giám sát 24 giờ/ngày.
Khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng
đựng bài thi phải có sự chứng kiến của công an và thanh tra."
11. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 26. Chấm bài thi trắc nghiệm
1. Bộ GDĐT giao nhiệm vụ cho các trường
ĐH, CĐ chủ trì tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm tại các Hội đồng thi.
Trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT giao nhiệm
vụ cử người đúng thành phần quy định tại khoản 2 Điều này để thành lập Ban Chấm
thi trắc nghiệm. Người có người thân dự thi trong năm tổ chức kỳ thi không tham
gia Ban Chấm thi trắc nghiệm tại địa phương nơi người thân dự thi.
Bộ GDĐT thực hiện thanh
tra trực tiếp tất cả các nhiệm vụ của Ban Chấm thi trắc nghiệm theo quy định của
Quy chế này.
Sở GDĐT địa phương chịu trách nhiệm
chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, hệ thống máy tính, máy quét ảnh và các thiết
bị phụ trợ đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT; phối hợp với
lực lượng công an, bảo vệ đảm bảo an ninh, an toàn; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh đảm bảo kinh phí cho chấm thi trắc nghiệm.
2. Ban Chấm thi trắc nghiệm
a) Thẩm quyền thành lập: Giám đốc sở
GDĐT ra quyết định thành lập Ban Chấm thi trắc nghiệm. Ban Chấm thi trắc nghiệm
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia.
b) Thành phần
của Ban Chấm thi trắc nghiệm gồm:
- Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm do
lãnh đạo trường ĐH, CĐ đảm nhiệm. Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm điều hành
công tác chấm thi trắc nghiệm và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo thi
THPT quốc gia về thời gian, quy trình và chất lượng chấm thi; có quyền thay đổi
hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm
quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách
nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra theo yêu cầu của Tổ Giám sát.
- Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm
do lãnh đạo các phòng, ban thuộc trường ĐH, CĐ đảm nhiệm; trong đó, Phó Trưởng
ban Chấm thi trắc nghiệm thường trực do lãnh đạo Phòng có chức năng quản lý
công tác Khảo thí và Đảm bảo chất lượng hoặc quản lý Đào tạo đảm nhiệm. Phó Trưởng
ban có thể kiêm nhiệm làm trưởng không quá 01 tổ chuyên môn và thực hiện các
công việc theo phân công của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm.
- Các tổ chuyên môn của Ban Chấm thi
trắc nghiệm gồm:
+ Tổ Thư ký: Tổ trưởng Tổ Thư ký do một
Phó Trưởng ban kiêm nhiệm, các thành viên là cán bộ, giảng viên của trường ĐH,
CĐ. Tổ Thư ký có nhiệm vụ giúp Trưởng ban chuẩn bị các văn bản, tài liệu, mẫu
biểu, biên bản phục vụ công tác chấm thi trắc nghiệm; giao nhận bài thi từ Hội
đồng thi; mở, đóng niêm phong túi bài thi; bảo quản bài thi trong thời gian lưu
tại phòng chấm thi trắc nghiệm; giám sát thực hiện quy trình chấm thi và thực
hiện các công việc khác theo phân công của Trưởng ban.
+ Tổ Chấm bài thi trắc nghiệm (BTTN):
Tổ trưởng Tổ Chấm BTTN là Phó
Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm thường trực; các thành viên là cán bộ kỹ thuật
của trường ĐH, CĐ và không quá 02 cán bộ kỹ thuật được huy động từ các sở GDĐT
không thuộc địa phương có bài thi được chấm (nếu trường ĐH, CĐ chủ trì tổ chức
chấm bài thi trắc nghiệm có yêu cầu).
Cán bộ kỹ thuật phải am hiểu sâu về công nghệ thông tin và phần mềm chấm
thi trắc nghiệm.
+ Tổ Giám sát, gồm ít
nhất 03 người (01 Tổ trưởng và ít nhất 02 thành viên): Tổ trưởng Tổ Giám sát
là lãnh đạo phòng/ban hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội bộ của
trường ĐH, CĐ; các thành viên Tổ Giám sát là viên chức của trường ĐH, CĐ.
Tổ Giám sát làm việc độc lập với các tổ
chuyên môn khác. Tổ Giám sát có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ quy trình chấm bài thi trắc
nghiệm, quy trình bảo quản bài thi tại Phòng chấm thi trắc nghiệm theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu thấy có bất thường, Tổ Giám sát phải
báo cáo Trưởng ban để tạm
dừng quá trình chấm thi, đề nghị Trưởng ban kiểm tra, xác minh và xử lý trước
khi tiếp tục.
c) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc
nghiệm chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của
Quy chế này; thành viên trong các tổ chuyên môn tuân thủ sự điều hành trực tiếp
của Tổ trưởng.
4. Quy định chung về chấm bài thi trắc
nghiệm
a) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc
nghiệm, các thành viên Tổ Giám sát và người đang thi hành nhiệm vụ liên quan
không được mang theo bút chì, tẩy và các vật dụng bị cấm khác theo quy định vào
phòng chấm thi; không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất
kỳ hình thức nào và bất kỳ lí do gì.
b) Kỹ thuật viên thực hiện nhiệm vụ trực
tiếp chấm bài thi trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi
trắc nghiệm theo quy định; trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện bất thường
phải báo ngay với Tổ trưởng Tổ Chấm BTTN để cùng Tổ Giám sát lập biên bản, báo
cáo Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm xử lý.
c) Các Phiếu TLTN (bài làm của thí
sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT
cung cấp, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi của từng thí
sinh.
d) Xử lý bài thi trắc nghiệm:
- Quét phiếu TLTN: ngay khi quét xong
tất cả phiếu TLTN của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu ảnh quét đã được phần mềm
chấm thi tự động mã hóa phải được
sao lưu ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau;
- Nhận dạng ảnh quét: ngay sau khi nhận
dạng xong ảnh quét bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu nhận dạng
ảnh quét đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa phải được sao lưu
ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau;
- Sửa lỗi kỹ thuật: ngay
sau khi sửa lỗi kỹ thuật tất cả các bài thi trắc nghiệm bị lỗi của Hội đồng
thi, toàn bộ dữ liệu sửa lỗi kỹ thuật đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa
phải được sao lưu ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau.
Trong mỗi bước nói trên, toàn bộ 03 bộ
đĩa CD hoặc DVD giống nhau tại từng
bước phải được đóng gói niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát,
công an và lập biên bản; gửi về Bộ GDĐT 01 bộ đĩa để quản lý và giám sát, bàn
giao 01 bộ đĩa cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ, 01 bộ đĩa do Trưởng ban Chấm
thi trắc nghiệm lưu trữ. Phải báo cáo, xin ý kiến của Ban Chỉ đạo thi THPT quốc
gia khi sử dụng các bộ đĩa này.
đ) Chấm điểm: sau khi hoàn thành các
công việc nêu tại điểm d khoản này, Tổ Chấm BTTN mở niêm phong đĩa CD chứa dữ
liệu chấm bài thi trắc nghiệm của Bộ GDĐT, lập biên bản mở niêm phong và nạp dữ
liệu chấm vào phần mềm chấm thi trắc nghiệm dưới sự giám sát của công an và Tổ
Giám sát; tiến hành chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10,
làm tròn đến hai chữ số thập phân cho từng bài thi và từng môn thi thành phần của
bài thi tổ hợp. Thống nhất sử dụng mã bài thi, môn thi trong các tệp dữ liệu
theo quy định của Bộ GDĐT. Trong quá trình xử lý, Ban Chấm thi trắc nghiệm phải
thực hiện nghiêm túc việc cập nhật và báo cáo kịp thời với Bộ GDĐT.
e) Ngay sau khi hoàn thành việc chấm
toàn bộ bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, các tệp dữ liệu xử lý và kết quả
chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và
yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GDĐT) được lưu vào 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống
nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản;
01 đĩa gửi về Bộ GDĐT để quản lý và giám sát; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội
đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ thống phần mềm quản lý
thi và lưu trữ; 01 đĩa Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm lưu trữ."
12. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 29. Ban Phúc khảo
1. Sở GDĐT thành lập
Ban Phúc khảo bài thi tự luận (BTTL). Thành phần Ban Phúc khảo BTTL gồm:
a) Trưởng ban phúc khảo BTTL: do Lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Phúc
khảo BTTL không đồng thời làm Trưởng ban Chấm thi tự luận hoặc Tổ trưởng Chấm
kiểm tra;
b) Phó Trưởng ban Phúc khảo BTTL: Lãnh
đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo các phòng chuyên môn của sở GDĐT hoặc lãnh đạo các
trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở GDĐT hoặc
lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT;
c) Các ủy viên: Cán bộ, giáo viên có
chuyên môn tốt, đang giảng dạy đúng môn thi tự luận được phân công chấm.
Giáo viên đang trong thời kỳ tập sự,
thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm phúc khảo. Người đã
chấm bài thi nào tại Ban Chấm thi tự luận thì không được chấm phúc khảo bài thi
đó của Ban Phúc khảo BTTL.
Ban Phúc khảo BTTL có nhiệm vụ: Kiểm
tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi; chấm lại các bài thi
theo đề nghị của thí sinh; trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm bài thi
sau khi đã chấm phúc khảo.
2. Trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT giao nhiệm
vụ chủ trì tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm cử người để Giám đốc sở GDĐT ra Quyết
định thành lập Ban Phúc khảo BTTN. Thành phần Ban Phúc khảo BTTN theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 26 Quy chế này. Người đã tham gia Ban Chấm thi trắc
nghiệm không được tham gia Ban Phúc khảo BTTN.
Ban Phúc khảo BTTN có nhiệm vụ kiểm
tra lại các sai sót trong quy trình xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra, rà
soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài thi theo đề nghị của thí sinh.
Trưởng ban Phúc khảo BTTN, duyệt, bàn
giao kết quả phúc khảo cho Chủ tịch Hội đồng thi để trả kết quả phúc khảo cho
thí sinh.
3. Địa điểm tổ chức phúc khảo bài tự
luận và bài thi trắc nghiệm được bố trí tại khu vực do sở GDĐT chuẩn bị và phải
đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 26 Quy chế này."
13. Gạch đầu dòng thứ
ba
điểm b khoản 3; khoản 5 và khoản 6 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Trình tự phúc khảo bài thi:
- Trong khi tiến hành
các công việc liên quan đến phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên và
có sự giám sát của cán bộ thanh tra. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa số
báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách."
"5. Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
a) Ban Phúc khảo BTTN thực hiện phúc
khảo bài thi trắc nghiệm như sau:
- Ban Phúc khảo BTTN cùng Ban Thư ký Hội
đồng thi tổ chức rút các bài thi của thí sinh có đề nghị phúc khảo, đóng túi,
niêm phong và bàn giao cho Trưởng Ban Phúc khảo BTTN;
- Khi có mặt đầy đủ thành viên của Ban
Phúc khảo BTTN và thanh tra, Ban Phúc khảo BTTN tiến hành mở niêm phong túi bài
thi để chấm phúc khảo. Nếu bài phúc khảo được đóng trong nhiều túi thì mở từng
túi, mở túi nào chấm phúc khảo dứt điểm túi đó, niêm phong trở lại rồi mới được
mở túi khác;
- Thành viên Ban Phúc khảo BTTN đối
chiếu từng câu trả lời đã tô trên Phiếu TLTN với kết quả tệp đã quét lưu trong
máy tính;
- Nếu có những sai lệch phải xác định
rõ nguyên nhân; sau đó in kết quả chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi
sửa lỗi để lưu hồ sơ;
- Kết thúc việc chấm phúc khảo, Ban
Phúc khảo BTTN lập biên bản tổng hợp, có chữ ký của Trưởng ban Phúc khảo BTTN
và tất cả các thành viên, Tổ Giám sát, thanh tra.
b) Tổ Giám sát phải thực hiện nhiệm vụ
giám sát trực tiếp, thường xuyên, liên tục tất cả các khâu trong quá trình phúc
khảo bài thi trắc nghiệm.
c) Dữ liệu chấm phúc khảo gồm: Biên bản
sửa lỗi kỹ thuật các Phiếu TLTN trong quá trình phúc khảo; Kết quả chấm phúc khảo
chính thức của tất cả các bài thi trắc nghiệm (được Ban Phúc khảo BTTN ghi vào
03 đĩa CD/DVD giống nhau, dán niêm phong, có chữ ký của Trưởng ban; 01 đĩa gửi
về Bộ GDĐT để quản lý và giám sát; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để
cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ thống phần mềm quản lý thi và lưu trữ;
01 đĩa Trưởng ban Phúc khảo BTTN lưu trữ).
d) Điểm chấm lại của Ban Phúc khảo
BTTN được Trưởng ban ký duyệt là điểm thi BTTN chính thức của thí sinh trong kỳ
thi.
6. Báo cáo kết quả phúc khảo
Điểm các BTTL được điều chỉnh sau phúc
khảo do Trưởng ban Phúc khảo BTTL trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; điểm
các BTTN được điều chỉnh sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo BTTN quyết định
và bàn giao Chủ tịch Hội đồng thi. Chủ tịch Hội đồng thi cập nhật điểm của thí
sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ GDĐT;
báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT, đồng thời công bố và trả kết quả phúc khảo
cho thí sinh.
Đối với thí sinh có bài thi/môn thi được
điều chỉnh điểm sau phúc khảo, Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi sau
phúc khảo trả cho thí sinh, đồng thời thu hồi và hủy Giấy chứng nhận kết quả
thi trước phúc khảo."
14. Điểm c khoản 2 Điều 36 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"c) Học sinh Giáo dục THPT, học
viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng thời chương
trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX cấp
THPT có Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp do sở GDĐT, các cơ sở
giáo dục đào tạo và dạy nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp trong thời
gian học THPT được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng
nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp như sau:
- Loại giỏi đối với Giấy chứng nhận
nghề, loại xuất sắc và giỏi đối với Bằng trung cấp: cộng 2,0 điểm;
- Loại khá đối với Giấy chứng nhận nghề,
loại khá và trung bình khá đối với Bằng trung cấp: cộng 1,5 điểm;
- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm."
15. Điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) ĐXTN đối với Giáo dục THPT được
tính theo công thức sau:
b) ĐXTN đối với GDTX được tính theo
công thức sau:
16. Khoản 1, khoản 2 Điều 44 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
" 1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết
định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT tại tất cả các Hội đồng thi và
sở GDĐT; trường hợp cần thiết, do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.
2. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định
thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT tại địa phương; trường hợp cần
thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định."
17. Khoản 9 Điều 51 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"9. Phối hợp với sở tài chính và
các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh đảm bảo kinh phí tổ chức kỳ thi; kể cả
kinh phí chi trả cho cán bộ, giảng viên các trường ĐH, CĐ và các đơn vị khác được
Bộ GDĐT điều động về địa phương tham gia tổ chức thi, coi thi, chấm thi, phúc
khảo và các công việc có liên quan khác (nếu có)."
18. Khoản 2 Điều 53 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"2. Thành lập đoàn cán bộ, giảng
viên tham gia phối hợp tổ chức thi tại các Hội đồng thi ở các địa phương theo điều
động của Bộ GDĐT.
Kinh phí cho cán bộ, giảng viên các
trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT điều động về địa phương tham gia tổ chức thi, coi thi,
chấm thi và các công tác liên quan khác do địa phương chi trả theo quy định hiện
hành."
Điều 2.
1. Thay thế cụm từ
"sở giáo dục và đào tạo" bằng cụm từ "sở giáo dục và đào tạo, sở
giáo dục - khoa học và công nghệ (gọi chung là sở giáo dục và đào tạo và được
viết tắt là sở GDĐT)" tại khoản 2 Điều 1.
2. Thay thế cụm từ "theo nguyên tắc
bảo vệ bí mật quốc gia" bằng cụm từ "theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước" tại điểm b khoản 3 Điều 17
3. Thay thế cụm từ "Ban Chấm
thi" bằng cụm từ "Ban Chấm thi (tự luận, trắc nghiệm)" tại khoản 3 Điều 23.
4. Thay thế cụm từ "Ban Chấm
thi" bằng cụm từ "Ban Chấm thi tự luận" tại: khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 8; tên điều 24 và khoản 1, khoản 5 Điều 24; điểm a khoản 1 Điều
27.
5. Thay thế cụm từ "Trưởng ban"
bằng cụm từ " Trưởng ban Chấm thi tự luận" tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 24.
6. Thay thế cụm từ "Trưởng ban Chấm
thi" bằng cụm từ "Trưởng ban Chấm thi tự luận" tại: khoản 2, khoản 3, tiêu đề khoản 4, điểm c khoản 4 Điều 24; tiêu đề khoản 1, điểm a khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 27; điểm e khoản 4 Điều
49.
7. Thay thế cụm từ "Ban Phúc khảo"
bằng cụm từ "Ban Phúc khảo bài thi tự luận" tại: khoản
1, điểm e khoản 3 Điều 8; tiêu đề điểm b, gạch đầu dòng
thứ hai điểm b khoản 3 Điều 30.
8. Thay thế cụm từ "phúc khảo bài
thi" bằng cụm từ "phúc khảo bài thi tự luận" tại tiêu đề khoản 3 Điều 30.
9. Thay thế cụm từ "Ban Phúc khảo”
bằng cụm từ "Ban Phúc khảo bài thi (tự luận/trắc nghiệm)" tại gạch đầu
dòng thứ 5 điểm b khoản 2 Điều 43.
10. Thay thế cụm từ "Trưởng ban
Phúc khảo" bằng cụm từ "Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự luận" tại:
điểm a khoản 1 Điều 27; điểm a khoản 3
và gạch đầu dòng thứ hai, thứ ba, thứ năm điểm b khoản 4 Điều
30.
Điều 3. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2019.
Điều 4. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cục trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng, Cục
trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc sở
giáo dục - khoa học và công nghệ; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường
đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
-
Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Tổng tham mưu QĐND Việt Nam;
- Bộ Công an;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 4;
- Cổng TTĐT
Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|