BỘ
Y TẾ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02-BYT-TT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 02 năm 1964
|
THÔNG TƯ
TUYỂN SINH LỚP Y TÁ TRƯỞNG Ở CÁC CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
Kính gửi:
|
- Ủy ban hành
chính các khu, thành phố, tỉnh
-
Các Sở, Ty Y tế
-
Các cơ quan trực thuộc Bộ
|
Thi hành Quyết định số
1050-BYT-QĐ ngày 21-11-1963 về việc đặt chức vụ y tá trưởng ở các cơ sở điều trị
ở các bệnh viện, bệnh xá, điều dưỡng đường v .v… nhiệm vụ của y tá trưởng là
giúp các bác sĩ, y sĩ, điều trị và quản lý các khoa hoặc buồng bệnh về các mặt
vệ sinh trật tự ngăn nắp, công tác hộ lý, kiểm tra và tổ chức việc thi hành mệnh
lệnh điều trị của y, bác sĩ, quản lý công tác hành chính, tổ chức ở buồng bệnh.
Căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ trên, Bộ ra thông tư quy định hướng tuyển chọn
và tiêu chuẩn cụ thể để tuyển chọn y tá trưởng trong năm 1964 như sau:
I. HƯỚNG TUYỂN CHỌN
Ở các bệnh viện, điều dưỡng, trại
phong, bệnh xá từ 50 giường bệnh trở lên và những cán bộ công tác ở các đơn vị
thuộc Sở Y tế quản lý.
II. TIÊU CHUẨN CHỌN Y TÁ TRƯỞNG
1. Chính trị: Lý lịch phải thật rõ ràng và trong sạch, phẩm
chất chính trị tốt, có trình độ khá về tổ chức và lãnh đạo, lập trường tư tưởng,
tư cách đạo đức tốt, được quần chúng tín nhiệm.
2. Thâm niên chuyên môn: Tất cả các y tá được xét
chọn cử đi học y tá trưởng đều phải có bẩy năm thâm niên chuyên môn kể từ ngày
được công nhận là sơ cấp chính thức trong biên chế Nhà nước và phải công tác
liên tục từ ngày tốt nghiệp sơ cấp đến nay.
Riêng những trường hợp sau đây
được chiếu cố về thâm niên:
- Là cán bộ kháng chiến thoát
ly, sau hòa bình lập lại được chuyển sang học y tá: 6 năm
- Y tá dân tộc thiểu số: 5 năm;
- Y tá công tác ở các tỉnh thuộc
khu vực miền núi liên tục từ ngày tốt nghiệp sơ cấp đến nay: 6 năm.
3. Văn hóa:
- Y tá người kinh : Đã tốt nghiệp
hết cấp II (phải có giấy chứng chỉ tốt nghiệp do Sở, Ty Giáo dục cấp);
- Y tá người dân tộc thiểu số:
Có giấy chứng nhận học hết văn hóa lớp 6 phổ thông hoặc bổ túc ngoài giờ.
4. Sức khỏe: Phải có đầy đủ sức khỏe để đảm nhiệm chức vụ
của y tá trưởng, không mắc những bệnh truyền nhiễm, các bệnh mãn tính đang thời
kỳ điều trị.
5. Tuổi: tối đa là 50 tuổi.
III. NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC VÀ KẾ HOẠCH TUYỂN SINH
1. Việc xét chọn y tá đi học y tá trưởng,
Bộ sẽ căn cứ vào yêu cầu của các tỉnh, các bệnh viện, bệnh xá, căn cứ vào yêu cầu
của các khoa ở các bệnh viện để phân phối số lượng cho từng tỉnh.
2. Trong thời gian học tập, anh chị em y
tá vẫn ở trong biên chế của các cơ quan có cán bộ cử đi học. Sau khi đi học
xong Bộ lại trả anh em về đơn vị cũ công tác; trong thời gian học tập các cơ
quan vẫn tiếp tục trả lương 100% và hưởng các quyền lợi khác.
3. Việc tuyển chọn và xét duyệt y tá đi học
y tá trưởng, Bộ giao cho trường bổ túc cán bộ y tế trung ương phụ trách và
trình Bộ duyệt lại trước khi triệu tập anh chị em về học.
4. Các công văn, hồ sơ cử y tá đi học y
tá trưởng, các cơ sở và địa phương sẽ gửi thẳng cho trường bổ túc cán bộ y tế
trung ương.
Các y tá được cử đi học y tá trưởng
phải có đầy đủ các hồ sơ giấy tờ theo đúng thủ tục dưới đây:
- Một đơn xin học lớp y tá trưởng
(ghi rõ xin học chuyên khoa nào);
- Một bản sơ yếu lý lịch có nhận
xét và xác nhận của thủ trưởng cơ quan;
- Một bản sao văn bằng y tá (do Ủy
ban hành chính cấp huyện trở lên ký sao);
- Một giấy khám sức khỏe;
- Một giấy sao tốt nghiệp văn
hóa cấp II hoặc giấy sao chứng nhận đã học hết văn hóa lớp 6 (đối với dân tộc
thiểu số) do Ủy ban hành chính cấp huyện trở lên ký sao;
- Một công văn của cơ quan cử
cán bộ đi học.
5. Thời gian học là sáu tháng tại trường
bổ túc cán bộ y tế trung ương, bắt đầu từ tháng 3 năm 1964.
6. Số lượng tuyển y tá đi học y tá trưởng
năm 1964 là 250, chia học làm 5 đợt:
Đợt 1: 60 nội khoa (tháng
3-1964)
Đợt 2: 50 ngoại khoa
Đợt 3: 60 nội khoa
Đợt 4: 40 nhi khoa
Đợt 5: 40 sản khoa
7. Thời gian nộp hồ sơ và danh sách y tá
đi học y tá trưởng cho trường bổ túc cán bộ y tế trung ương chậm nhất là 10
tháng 3 năm 1964; trường bổ túc cán bộ y tế chỉ nhận hồ sơ của các Ty Y tế và
các đơn vị trực thuộc Bộ gửi đến, không nhận hồ sơ của của từng cá nhân đưa trực
tiếp mà không qua các Sở, Ty Y tế.
8. Đối với y tá trưởng bên quân đội đã
chuyển ngành thì cũng được tuyển chọn theo yêu cầu của các cơ sở điều trị như
các y tá khác, phải có trình độ văn hóa như đã quy định ở chương II, mục 3.
9. Chỉ tuyển chọn những y tá đi học y tá
trưởng bên ngành dân y, không tuyển chọn những y tá còn đang tại ngũ hoặc công
tác ở đơn vị thuộc quân y quản lý. Khi xét chọn thủ trưởng đơn vị xét kết hợp
tham khảo ý kiến của Đảng ủy, Công đoàn cơ quan và chỉ tuyển chọn những cán bộ
nào sau khi đi học về có khả năng đảm nhiệm chức vụ y tá trưởng.
IV. QUYỀN LỢI TRONG THỜI GIAN HỌC
1. Trong thời gian học được hưởng nguyên
lương và tất cả các quyền lợi khác như hiện đang công tác.
2. Sau khi học xong có kiểm tra trình độ,
nếu đỗ y tá trưởng, về cơ quan được bố trí làm chức vụ y tá trưởng thì được hưởng
quyền lợi và nhiệm vụ như Quyết định số 1050-BYT-QĐ ngày 21-11-1963 đã quy định.
Nhận được thông tư này, đề nghị
các Sở, Ty Y tế và các đơn vị cho tiến hành phổ biến và tuyển chọn ngay y tá đi
học y tá trưởng theo số lượng đã phân phối cho các nơi ([1]) và gửi
ngay danh sách về trường bổ túc cán bộ y tế trung ương để kịp xét duyệt và tập
trung anh chị em về học vào cuối tháng 3 năm 1964 này.
Trong khi thi hành thông tư này,
nếu gặp khó khăn trở ngại thì báo cáo ngay về Bộ để nghiên cứu và giải quyết kịp
thời.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
BÁC SĨ
Vũ Văn Cẩn
|
[1]Bảng phân
phối không đăng công báo