BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
719/TB-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI HỘI NGHỊ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ ĐÀO TẠO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG CÔNG LẬP
Thực hiện Kế hoạch
công tác năm 2010, ngày 25 tháng 10 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì
tổ chức “Hội nghị đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các
trường đại học, cao đẳng công lập”. Tham dự Hội nghị có 680 đại biểu đại diện
của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp,
Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương, Giao thông vận
tải; Văn phòng Trung ương Đảng; 263 đại học, học viện, viện, trường đại học,
cao đẳng công lập; Lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân
đã đến dự và chỉ đạo Hội nghị.
Hội nghị đã nghe
Báo cáo của Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em đánh giá
thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công
lập; Ý kiến thảo luận của đại diện các trường đại học, cao đẳng công lập; Ý kiến
của đại diện Bộ Tài chính.
Tại Hội nghị,
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã có phát biểu ý kiến chỉ đạo. Kết
thúc Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận đã kết luận:
1.
Cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị đào tạo (TBĐT) là yếu tố đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học hoặc trường đại học và cao đẳng (cùng với 02 yếu tố quan trọng khác là đội
ngũ cán bộ giảng dạy và chương trình, giáo trình đào tạo). Việc thành lập Cục
Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em từ năm 2008 đã thể hiện sự
quan tâm của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với công tác đầu tư CSVC
và TBĐT.
Trong những năm
qua, nhờ có sự quan tâm đầu tư ngày càng tăng từ NSNN, cùng với nỗ lực của một
số trường trong việc huy động các nguồn vốn tự cân đối và tài trợ từ các tổ chức
quốc tế, các doanh nghiệp, Nhà hảo tâm…, CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng
trong cả người đã được tăng cường, cải thiện rõ rệt: Một số trường có CSVC
khang trang, đẹp; nhiều trường có hệ thống trang thiết bị, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành, thư viện hiện đại; các trường đã được trang bị máy tính có kết nối
Internet phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý,… Những
kết quả đạt được bước đầu là rất đáng ghi nhận và có giá trị khuyến khích mạnh
mẽ, từng bước đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng công tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học của các trường, phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
2.
Tuy vậy, so với nhu cầu thực tế, thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học,
cao đẳng mới chỉ đáp ứng ở mức rất thấp: Hệ thống trang thiết bị đào tạo, phòng
thí nghiệm, xưởng thực hành mới đáp ứng được 40% nhu cầu đào tạo; hệ thống CSVC
mới đáp ứng được 50% nhu cầu; hệ thống thư viện, cơ sở vật chất công nghệ thông
tin còn rất yếu; nhiều trường chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa được phê
duyệt; một số trường đã có quy hoạch, nhưng chất lượng chưa cao, phải thay đổi,
điều chỉnh nhiều lần; thiết kế các công trình trường, lớp học, phòng thí nghiệm
chưa đẹp, các trường đại học, cao đẳng chưa xứng đáng là các công trình kiến
trúc, văn hóa; công tác xã hội hóa còn nhiều hạn chế;… So với các trường trong
khu vực và trên thế giới, các trường đại học, cao đẳng Việt Nam còn tồn tại một
khoảng cách lớn, khả năng tụt hậu dài.
3.
Các công việc cần triển khai thực hiện sau Hội nghị:
3.1. Đối với các trường đại học, cao đẳng:
- Khẩn trương
xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010
– 2020 tầm nhìn đến năm 2030, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác đầu tư,
xây dựng CSVC và TBĐT theo đúng các quy định tại Điều lệ trường đại học, Điều lệ
trường cao đẳng và tham chiếu kinh nghiệm thế giới. Tránh các biểu hiện cực
đoan như: Tiết kiệm quá mức, chỉ xây dựng thấp tầng nên hiệu quả sử dụng không
cao, hay phải phá đi xây lại, hoặc mua sắm trang thiết bị rẻ tiền, mau hỏng; và
ngược lại, xây dựng hoành tráng, mua trang thiết bị hiện đại nhưng lại không
bám sát nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường, gây lãng phí;
- Đối với các
trường đã có diện tích đủ lớn và không thuộc diện phải di dời, trên cơ sở quy
hoạch tổng thể, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường, cần làm dứt điểm
từng hạng mục, đầu tư có trọng điểm, có tầm nhìn hiện đại, bám sát nhiệm vụ đào
tạo và quan tâm giữ cảnh quan, môi trường sư phạm cho nhà trường;
- Đối với các
trường có khuôn viên chật hẹp, đặc biệt là các trường trong nội thành Hà Nội và
TP HCM, cần nghiên cứu, chuẩn bị phương án di dời ra khỏi khu nội thị theo quy
hoạch sắp được phê duyệt; cân nhắc kỹ việc đầu tư xây dựng cơ bản lớn, kiên cố
trong khuôn viên hiện có;
- Trên cơ sở thế
mạnh của nhà trường, cần lựa chọn để tập trung xây dựng một số ngành đào tạo
mũi nhọn, chất lượng cao, tiếp cận trình độ khu vực và thế giới;
- Tổ chức rà
soát năng lực hiện có về CSVC và TBĐT để có căn cứ tính toán chỉ tiêu tuyển
sinh phù hợp, đảm bảo chất lượng đào tạo; đổi mới phương thức quản lý CSVC và
TBĐT để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, tăng cường khai thác nguồn lực CSVC
và TBĐT có thể dùng chung giữa các đơn vị trong nhà trường và giữa nhà trường với
các trường khác;
- Xây dựng lộ
trình thu học phí giai đoạn 2011 – 2015, từ đó xác định lộ trình trích kinh phí
từ học phí và các nguồn thu hợp pháp khác của nhà trường để tăng cường đầu tư
CSVC và TBĐT;
- Chủ động tham
gia hợp tác quốc tế để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ và học hỏi kinh nghiệm; Bên
cạnh nguồn vốn NSNN, mỗi trường cần có bộ phận chuyên trách để tạo đột phá
trong quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp, cựu sinh viên và xã hội nhằm tìm
kiếm các nguồn vốn đầu tư phát triển CSVC và TBĐT;
- Kiện toàn, tổ
chức lại, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC và
TBĐT, cán bộ phụ trách thí nghiệm, xưởng thực hành, thực nghiệm theo hướng chuẩn
hóa, chuyên trách ở từng vị trí.
3.2. Đối với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Cục Cơ sở vật chất
và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện các công việc sau:
- Chuẩn bị nội
dung làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
về nguyên tắc, tiêu chí đầu tư NSNN và các nội dung liên quan đến việc đầu tư
CSVC và TBĐT cho các trường đại học, cao đẳng công lập trong những năm tiếp
theo;
- Rà soát lại
quy hoạch của các trường theo hướng di dời ra khỏi nội thành. Phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan để tham mưu với Chính phủ về cơ chế, chính sách xây dựng, đầu
tư, di dời các trường ra khỏi nội thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
- Trên cơ sở kết
quả khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng
công lập, cần xử lý thông tin, kết quả đầu ra theo nhóm ngành, theo khu vực địa
lý để đưa ra các kiến nghị sâu hơn liên quan đến công tác đầu tư CSVC và TBĐT.
Đồng thời, cần khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT khối các trường ngoài
công lập (hoàn thành đầu quý II năm 2010);
- Làm việc với
các trường thuộc các nhóm ngành cơ bản để có giải pháp chia sẻ nguồn lực CSVC
và TBĐT hiện có, từng bước thống nhất xây dựng tiêu chí về CSVC và TBĐT cho các
nhóm ngành cơ bản. Trong thời gian trước mắt, cần đầu tư xây dựng ngay một số
thư viện điện tử cho một số trường để các trường có cơ hội cùng chia sẻ, dùng
chung nguồn tư liệu số;
- Tiếp tục hoàn
thiện phần mềm xử lý kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường
đại học, cao đẳng công lập để có bộ công cụ cập nhật, duy trì thường xuyên
thông tin về CSVC và TBĐT của các trường đại học, cao đẳng, phục vụ công tác quản
lý nhà nước về CSVC và TBĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng mới phần mềm
quản lý CSVC và TBĐT phục vụ công tác quản lý CSVC và TBĐT tại các trường (hoàn
thành trong quý II năm 2011). Đồng thời, lập cửa sổ thông tin điện tử giúp các
trường có điều kiện trao đổi về các nội dung liên quan đến công tác đầu tư, mua
sắm, quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC và TBĐT;
- Chỉ đạo, hỗ trợ
các trường đại học, cao đẳng trong việc kiện toàn, tổ chức lại, bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC và TBĐT, cán bộ phụ trách
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thực nghiệm theo hướng chuẩn hóa, chuyên
trách ở từng vị trí;
- Trên cơ sở kết
quả khảo sát đánh giá thực trạng CSVC và TBĐT các trường đại học, cao đẳng công
lập, tiến hành rà soát, đánh giá sâu hơn để xác định đúng danh mục các trường cần
đầu tư hoặc hạn chế việc tăng chỉ tiêu tuyển sinh;
- Xác định hướng
ưu tiên đầu tư cho một số trường/ngành (trường trọng điểm, sư phạm, khoa học cơ
bản, kỹ thuật công nghệ hoặc những ngành nhà nước đang cần) để tập trung đầu tư
phát triển thành ngành mũi nhọn, đạt chuẩn khu vực và thế giới.
3.3. Giao các Vụ, Cục của Bộ nghiên cứu để dự thảo văn bản
kiến nghị với Chính phủ:
- Tiếp tục tăng
đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, trong đó đặc biệt quan tâm tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển cho CSVC và TBĐT cho các trường đại học, cao đẳng
theo định mức trên 01 sinh viên;
- Chỉ đạo Bộ Tài
nguyên và Môi trường và UBND các tỉnh, thành phố ưu tiên bố trí đủ đất cho các
trường đại học, cao đẳng phát triển, nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết và hỗ
trợ trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng;
- Chỉ đạo Bộ Xây
dựng và các Bộ, ban ngành có liên quan sớm hoàn thành quy hoạch Hà Nội và TP
HCM, trong đó có việc di chuyển các cơ sở giáo dục ra khỏi nội thành. Đồng thời,
sớm ban hành cơ chế bán, hoán đổi đất cho các trường phải di dời để các nhà trường
chủ động thực hiện.
Trên đây là kết
luận của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị đánh giá thực trạng cơ sở
vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập. Bộ Giáo dục
và Đào tạo thông báo để các đại học, học viện, viện, trường đại học, trường cao
đẳng công lập và các đơn vị liên quan biết và tổ chức thực hiện./
Nơi nhận:
- PTTg Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Bộ, ngành liên quan (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT;
- Các đại học, học viện, viện, trường đại học, trường cao đẳng công lập (để
thực hiện);
- Lưu: VT, VP, Cục CSVCTBTH.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Phạm Mạnh Hùng
|