BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 01 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân
trọng thông báo:
Nghị định thư về hợp tác đào
tạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
chính phủ nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào giai đoạn
2022 - 2027,
ký tại Viên Chăn ngày 11 tháng 01 năm
2023, có hiệu lực ngày 11 tháng 1 năm
2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Nghị định
thư theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Lương
Ngọc
|
NGHỊ ĐỊNH
THƯ
VỀ
HỢP TÁC ĐÀO TẠO GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Căn cứ Thỏa thuận Chiến lược hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân
(CHDCND) Lào giai đoạn
2021-2030 ký ngày 28
tháng 6 năm 2021;
Căn cứ Thỏa thuận giữa
Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam và Chính phủ nước CHDCND
Lào về Đề án “Nâng cao
chất lượng và hiệu
quả hợp tác Việt Nam -
Lào trong lĩnh
vực giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực giai đoạn 2021-2030” ký ngày 06 tháng 12
năm 2020;
Căn cứ Hiệp định về hợp tác song
phương giữa Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào giai đoạn 2021-2025 ký ngày 28
tháng 6 năm 2021;
Tiếp nối tinh thần hợp tác tại Nghị định thư về hợp tác đào tạo
giữa chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
và Chính phủ nước CHDCND
Lào ký ngày 26
tháng 4 năm 2017;
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước
CHDCND Lào (sau đây gọi là hai Bên) thỏa thuận như sau:
Điều
1
Nguyên
tắc chung
1. Hai Bên giao Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam và Bộ
Giáo
dục và Thể thao Lào phối
hợp với các cơ quan liên quan tích cực triển khai Đề án “Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh
vực giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2021 - 2030” ký
ngày 06 tháng 12
năm 2020 tại Việt Nam.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và
Bộ Giáo dục và Thể thao Lào phối hợp
thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 33/CT-TTg ngày 05/11/2014
của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/02/2014
của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực giúp
Lào; tăng cường giám
sát và hàng năm
đánh giá công tác quản lý, sử dụng nguồn
nhân lực sau đào tạo.
3. Các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Nghị định
thư này tuân thủ quy định
pháp luật hiện hành của mỗi Bên và các điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam
và Bộ Giáo dục và Thể thao Lào là cơ quan quản lý toàn diện lưu học sinh Lào,
du học sinh Việt Nam và các đối tượng đào tạo được quy định tại Nghị định thư này.
Điều
2
Giải
thích từ ngữ
1. Lưu học sinh Lào là công dân
Lào học tập, nghiên cứu tại Việt
Nam các trình độ trung học phổ thông, đại học,
sau đại học, thực tập và bồi dưỡng ngắn hạn.
2. Du học sinh Việt Nam là công dân Việt Nam học
tập, nghiên cứu tại Lào các
trình độ đại học, sau đại học, và thực tập tiếng Lào.
3. Lưu học sinh Lào, du học sinh Việt
Nam diện Hiệp định được nhận học bổng do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hợp
tác hàng năm giữa hai Chính phủ Việt Nam và Lào.
4. Lưu học sinh Lào, du học sinh
Việt Nam diện ngoài Hiệp định được nhận
học bổng từ các Bộ,
ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ theo thỏa
thuận hoặc hợp đồng giữa các bên hoặc
tự chi trả kinh phí.
Điều
3
Điều
kiện về tuổi
1. Độ tuổi quy định cho lưu học sinh Lào và du học sinh
Việt Nam diện Hiệp định như
sau:
- Bậc Trung học phổ thông: không quá 18 tuổi tính đến ngày nộp hồ
sơ.
- Trình độ Đại học: không quá 35 tuổi tính đến ngày nộp
hồ sơ.
- Trình độ Thạc sĩ: không quá 40 tuổi tính đến ngày nộp
hồ sơ.
- Trình độ Tiến sĩ: Không hạn chế tuổi đối với
ứng viên
nghiên cứu ngành chính trị - hành chính và không quá 45
tuổi đối với các ngành khác tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn
không quá 50 tuổi tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Độ tuổi quy định đối với lưu học sinh Lào
và du học sinh
Việt Nam diện ngoài Hiệp định thực hiện
theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, các tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng.
Điều
4
Điều
kiện về sức khỏe
1. Lưu học sinh Lào sang học
tập tại Việt Nam
và du học sinh Việt Nam sang học tập tại
Lào phải có đủ sức khỏe
theo quy
định
hiện hành của mỗi Bên.
2. Trước khi nhập học, người học phải kiểm tra sức khỏe, nếu
phát hiện mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh
xã hội, dương
tính với chất ma túy, nữ sinh có
thai, Bộ Giáo dục
hai nước sẽ trao đổi thông qua đường ngoại
giao để đưa người học
về nước theo điều
kiện thực tế.
3. Trong thời gian học tập, người học được hưởng chế độ bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe
theo quy định hiện hành của Việt Nam và Lào.
Điều
5
Yêu
cầu về hồ sơ
1. Hồ sơ dự tuyển của lưu học sinh
Lào đi học tại Việt
Nam các diện học bổng trong và
ngoài Hiệp định phải được lập thành
03 bộ (01 bộ bằng tiếng Lào và 02 bộ bằng tiếng Việt
hoặc tiếng Anh). Hồ sơ dự tuyển bao gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển;
- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh
4x6 (ảnh chụp
không quá 06 tháng);
- Giấy chứng nhận sức khỏe
do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, theo quy định
hiện hành của mỗi Bên;
- Chứng thực bản sao từ bản chính giấy khai
sinh;
- Chứng thực bản sao từ bản chính bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở hoặc
tương đương kèm theo
bảng điểm (đối
với ứng viên trung học phổ thông);
- Chứng thực bản sao từ bản chính bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc
tương đương kèm theo bảng điểm (đối với ứng
viên đại học);
- Chứng thực bản sao từ bản chính bằng tốt nghiệp
và bảng điểm đại học
hoặc tương đương (đối với ứng
viên học thạc sỹ);
- Chứng thực bản sao từ bản chính bằng tốt
nghiệp và bảng điểm thạc sỹ và đề cương nghiên
cứu (đối với ứng viên nghiên cứu
sinh).
2. Hồ sơ dự tuyển của du học sinh Việt Nam đi học tại Lào
các diện học bổng trong và
ngoài Hiệp định phải được lập thành
03 bộ (01 bộ bằng tiếng Việt
và 02 bộ bằng tiếng Lào hoặc tiếng
Anh). Hồ sơ dự tuyển
thực hiện theo Nghị
định
số 86/2021/NĐ-CP ngày
25/9/2021 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định việc công
dân Việt Nam ra nước ngoài học
tập, giảng dạy, nghiên
cứu khoa học và
trao đổi học thuật và theo quy định của
phía Lào.
Điều
6
Công
tác tuyển chọn lưu học sinh Lào và du học sinh Việt Nam
1. Công tác tuyển chọn lưu học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam và du học
sinh Việt Nam sang học tập tại Lào diện Hiệp định được thực hiện theo Kế hoạch
hợp tác hàng năm giữa Chính phủ
hai nước và Kế hoạch hợp
tác hàng năm giữa Bộ Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục và Thể thao Lào.
2. Lưu học sinh Lào, du học sinh
Việt Nam có nhiều thành tích trong học tập, tích cực hoạt
động phong trào và có kết
quả tốt nghiệp đạt loại giỏi trở lên, được ưu tiên xét
chuyển tiếp học bậc cao hơn nếu
được Bên cử đi học đồng
ý đưa vào chỉ tiêu kế hoạch
đào tạo của năm
tiếp theo.
3. Bên cử đi đào tạo chuyển danh sách
và hồ sơ của ứng viên cho Bên tiếp nhận ít nhất 01 tháng trước ngày khai giảng
khóa học.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam và Bộ Giáo dục và Thể thao Lào là cơ quan hướng
dẫn thủ tục nộp hồ sơ, tiếp nhận, kiểm tra tính xác thực của
hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xét, duyệt hồ sơ và làm quyết định gửi về các cơ sở đào tạo theo
chuyên ngành đã đăng ký.
5. Căn cứ quy định hiện
hành, các thông báo tuyển sinh của
hai Bộ Giáo dục diện Hiệp định, các cơ sở giáo dục Việt Nam và Lào chủ động xây dựng
tiêu chí tuyển sinh lưu học
sinh Lào, du học sinh
Việt Nam diện ngoài Hiệp định và chỉ tiếp nhận khi có đủ điều
kiện nhập học theo quy định hiện hành của mỗi Bên.
Điều
7
Điều
kiện học tập đối với lưu học sinh Lào
1. Tất cả lưu học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam
diện Hiệp định và
ngoài
Hiệp định đều phải có Quyết định cử đi học của Bộ Giáo
dục và Thể thao
Lào.
2. Lưu học sinh Lào nếu chưa biết tiếng Việt phải học dự bị tiếng Việt tại Lào (04) bốn tháng trước
khi sang Việt Nam học tiếng Việt nâng cao trong thời gian tối đa (01) một năm học. Đối với
lưu học sinh diện
Hiệp định chi phí học dự bị tiếng Việt tại
Lào được hỗ trợ từ nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam
dành cho Chính phủ Lào hằng năm.
3. Lưu học sinh Lào sang học tập tại
Việt Nam cần học bằng tiếng Việt (nếu đạt trình độ tiếng
Việt bậc 4 trở lên theo khung năng lực
tiếng Việt dùng cho người
nước ngoài). Lưu học sinh Lào có thể đăng ký học bằng tiếng Anh tại các chương
trình phù hợp (nếu đạt trình độ tiếng Anh từ bậc 4 trở
lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương
đương).
4. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ
Giáo dục và Thể thao Lào thông báo rộng
rãi về các đơn vị được tổ chức
thi và cấp chứng chỉ tiếng Việt theo
khung năng lực tiếng Việt
dành cho người nước ngoài.
5. Lưu học sinh Lào phải học tất cả
các môn học theo chương trình đào tạo của ngành học đăng ký đang được triển
khai tại các cơ sở giáo dục đào
tạo của Việt
Nam (trừ môn học quốc phòng, an ninh).
6. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, sinh viên Lào được học thông qua phiên
dịch.
7. Lưu học sinh Lào bậc trung học
phổ thông:
- Thi tốt nghiệp
trung học phổ thông được cộng điểm ưu tiên như học sinh trung học phổ thông Việt Nam
thuộc diện 3 theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học
phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam;
- Trong quá trình học chương trình
trung học phổ thông, lưu học sinh Lào diện Hiệp định
được phép kéo dài thời gian họp tập và được cấp kinh phí tối đa 12 tháng. Nếu quá thời
gian trên, lưu học sinh phải tự
chịu trách nhiệm mọi chi phí
phát sinh.
8. Lưu học sinh Lào học đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ:
- Đối với các ngành nghệ thuật, kiến
trúc, mỹ thuật, xiếc và thể thao tại Việt Nam đều phải qua kiểm
tra năng khiếu do Bộ
Giáo dục và Thể thao Lào tổ
chức.
- Sau khi hoàn thành chương
trình học dự bị tiếng, lưu học
sinh Lào phải tham dự kỳ
thi đánh giá năng lực
tiếng Việt nếu đạt yêu cầu (đạt trình độ tiếng Việt bậc 4 trở lên theo khung năng lực tiếng
Việt dùng cho người nước ngoài) sẽ được vào học tại các cơ sở đào tạo của Việt
Nam. Trong trường hợp không đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt, lưu
học sinh được phép học
lại tối đa không quá
12 tháng và phải tự chịu
trách nhiệm về mọi chi phí phát sinh trong thời gian học lại tiếng Việt.
- Đối với lưu học sinh Lào học đại học diện
Hiệp định: được phép kéo
dài thời gian học
tập và được cấp kinh phí tối đa 12 tháng.
- Đối với lưu học sinh Lào học thạc sĩ
diện Hiệp
định: được phép
kéo dài thời gian học
tập và được cấp kinh phí tối đa 06 tháng.
- Đối với lưu học sinh Lào học tiến sĩ diện Hiệp định:
được phép kéo dài thời gian học tập và được cấp kinh phí tối đa 12 tháng.
Điều
8
Điều
kiện học tập đối với du học sinh Việt Nam
1. Du học sinh Việt Nam sang học tập tại Lào phải học bằng tiếng Lào. Nếu chưa biết
tiếng Lào phải học
dự bị tiếng Lào tại Lào (01) một năm học. Du học sinh diện
Hiệp định được hỗ trợ kinh phí
từ Chính phủ Lào và cấp bù sinh
hoạt phí, phí đi lại của Chính phủ Việt
Nam theo quy định.
2. Du học sinh Việt Nam sau khi hoàn thành chương
trình học dự bị tiếng Lào (đạt trung
bình chung từ 3.0 theo
thang điểm 4.0 của phía Lào trở lên) sẽ được vào học chuyên ngành tại
các cơ sở đào tạo của Lào. Trong trường hợp không đạt yêu cầu về trình độ tiếng Lào, du học
sinh được phép học
lại tối đa không quá 12 tháng và
phải tự chịu trách nhiệm về mọi chi phí phát sinh trong thời gian học
lại tiếng Lào.
3. Trong quá trình đào tạo, các cơ sở đào tạo cần
xây dựng chương trình đào tạo bổ sung kiến thức tiếng Lào chuyên ngành cho du học sinh
Việt Nam.
4. Du học sinh Việt Nam phải học tất cả các môn học
theo chương trình đào tạo đang được triển khai tại
các cơ sở giáo dục
đào tạo của Lào (trừ môn học quốc phòng, an ninh).
Điều
9
Quyền
lợi và nghĩa vụ của người học
1. Tất cả lưu học sinh Lào học tập tại Việt
Nam và du học sinh Việt Nam học tập tại Lào có quyền như sau:
- Bình đẳng về học tập như đối với công dân nước sở tại trừ môn học quốc
phòng, an ninh;
- Tham gia mọi hoạt động hợp
pháp theo quy định của nước sở tại;
- Hướng mọi quyền lợi theo
quy định hiện hành
của nước sở tại.
2. Nghĩa vụ của lưu học sinh
Lào và du học sinh Việt Nam:
- Phải đăng ký trực tuyến trên hệ thống
quản lý của Bộ Giáo dục
hai nước trong thời
hạn 03 tháng kể
từ
ngày nhập học;
- Tuân thủ pháp luật và phong tục tập
quán của nước sở tại;
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
của cơ sở đào tạo;
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của ký túc xá và nơi cư trú;
- Góp phần tăng cường tình hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt, hợp
tác toàn diện Việt
Nam - Lào và tình hữu nghị quốc tế.
Điều
10
Một
số thỏa thuận khác
1. Hai Bên thống nhất đưa môn
lịch sử mối quan hệ đặc biệt Việt
Nam - Lào, Lào - Việt Nam thành
môn học (có thể là môn tự chọn) hoặc
học theo chuyên đề, trải nghiệm ở các bậc học,
các trường học tại Việt Nam và Lào.
2. Hai Bên tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất phục vụ học
lập và sinh hoạt của người học
phù hợp với khả năng ngân sách
của mỗi Bên.
3. Hai Bên thống nhất tiếp tục cử giáo viên Việt
Nam sang giảng dạy tiếng
Việt cho cán bộ các Bộ, ngành và học
sinh, sinh viên tại
các cơ sở giáo dục của Lào. Phía Lào chủ động phối hợp với phía Việt Nam trong việc đào tạo
giáo viên dạy tiếng Việt để từng bước
thay thế các giáo
viên Việt Nam.
4. Hai Bên tiếp tục triển khai chương
trình dạy song ngữ Lào - Việt tại
Trường Song ngữ
Nguyễn Du, Thủ đô Viêng Chăn và các trường
phổ thông của Lào có nhu cầu và đủ điều
kiện thực hiện.
5. Hai Bên đồng ý coi môn
tiếng Việt là môn ngoại ngữ tự chọn thứ 2, được tổ chức dạy - học phù hợp theo điều kiện thực tế
tại các cơ sở giáo dục của Lào, từng bước xem xét tiếng Việt
là môn thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông khi đủ các điều
kiện thực hiện.
6. Hai bên thống nhất sử dụng bộ sách
dạy tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam biên soạn giai đoạn 2017 -
2021 tại tất cả các cơ sở
giáo dục có dạy tiếng Việt tại Lào.
7. Hai Bên đồng ý tạo điều kiện
thuận lợi cho con em người gốc Việt Nam định cư ở Lào có đủ điều
kiện sang học tập tại Việt Nam
như đối với học sinh
Lào.
Điều
11
Giải
quyết Sự bất đồng
Mọi sự bất đồng phát sinh trong quá trình
triển khai được thực hiện,
được giải quyết bằng thương lượng giữa hai bên.
Điều
12
Điều
khoản cuối cùng
1. Nghị định thư hợp tác này có hiệu lực
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày
ký. Nghị định thư có thể được sửa đổi, bổ sung
theo sự thỏa thuận
giữa hai Bên. Văn bản sửa đổi, bổ sung là một phần không tách
rời của Nghị định thư.
2. Trong trường hợp Nghị định
thư hết hiệu lực, các hoạt động
hợp tác đang được triển khai trong khuôn khổ Nghị định thư vẫn tiếp tục được diễn
ra cho đến khi các hoạt
động này kết thúc.
3. Mỗi Bên có thể thông báo ý định về việc chấm dứt hiệu lực của
Nghị định thư bằng cách thông
báo cho Bên kia bằng văn bản qua đường ngoại giao trước 06 (sáu) tháng.
4. Làm tại Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào, ngày 11 tháng 01 năm 2023, thành
02 bản gốc, bằng
tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản
có giá trị pháp
lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN
KIM SƠN
Bộ
trưởng, Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN
DÂN LÀO
PHOUT
SIMMALAVONG
Bộ trưởng, Bộ
Giáo dục và Thể thao
|