ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2682/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 14 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24
tháng 3 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường,
thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 3829/TTr-SGD&ĐT ngày 04/11/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày 11/8/2009 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, SNV(Thọ-24).
|
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI
CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số: 2682 /QĐ-UBND ngày 14 /12 /2011 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm
học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn, bao gồm: tổ chức và quản lý;
các hoạt động giáo dục; giáo viên, học viên; cơ sở vật chất, thiết bị và tài
chính.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
Trung tâm học tập cộng đồng được thành lập tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
Điều 2. Vị
trí, chức năng.
1. Trung tâm học tập cộng đồng là
cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học
tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời
phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư
để xây dựng và phát triển các Trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng
làm.
2. Trung tâm học tập cộng đồng có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
3. Hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập
thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm
trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động,
giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng
đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến mọi
người dân.
Điều 3. Nhiệm
vụ.
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng
phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở
rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân
dân trong cộng đồng; phối hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến
nông, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động giao lưu
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục
cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội.
3. Điều tra nhu cầu học tập của cộng
đồng, xây dựng nội dung và hình thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
nhóm đối tượng.
4. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tên gọi.
1. Tên của Trung tâm học tập cộng
đồng: Trung tâm học tập cộng đồng + tên xã, phường, thị trấn (hoặc tên riêng).
2. Tên của Trung tâm học tập cộng
đồng được ghi trong Quyết định thành lập, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ
giao dịch của Trung tâm.
Điều 5. Phân cấp
quản lý.
Trung tâm học tập cộng đồng do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 6. Điều
kiện và thẩm quyền thành lập Trung tâm học tập cộng đồng.
1. Trung tâm học tập cộng đồng được
thành lập khi có các điều kiện sau:
a) Việc chuẩn bị và thành lập
Trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của
địa phương; đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
b) Có địa điểm cụ thể, có cơ sở vật
chất, thiết bị, cán bộ quản lý, giáo viên, kế toán, thủ quỹ theo quy định của
Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) quyết định thành lập Trung tâm học tập cộng
đồng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 7. Hồ sơ và thủ tục
thành lập Trung tâm học tập cộng đồng.
1. Hồ sơ thành lập Trung tâm học tập cộng đồng gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đề nghị thành lập Trung tâm học tập cộng đồng, trong đó có các nội dung quy định
tại Quy chế này.
b) Sơ yếu lý lịch và bản sao các giấy tờ, văn bằng,
chứng chỉ của những người dự kiến làm cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng.
2. Thủ tục thành lập Trung tâm học tập cộng đồng
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này:
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định các điều kiện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền thành lập Trung tâm học tập cộng đồng
có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Việc thành lập và tổ chức hoạt động của Trung
tâm học tập cộng đồng phải được công khai và niêm yết danh sách Ban quản lý
Trung tâm học tập cộng đồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tạo điều kiện
cho nhân dân giám sát, tham gia ý kiến.
Điều 8. Đình chỉ hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng.
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị đình chỉ hoạt
động trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ.
b) Hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
không đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng, không được sự hưởng ứng của nhân
dân.
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục, Trung tâm
không hoạt động để phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc đình chỉ hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng. Trong quyết định đình
chỉ hoạt động của Trung tâm phải xác định rõ lý do và căn cứ đình chỉ; các biện
pháp bảo đảm quyền lợi của giáo viên, học viên và các vấn đề khác có liên quan.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động Trung
tâm học tập cộng đồng thực hiện như sau:
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh
tra hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, lấy ý kiến của các tổ chức có
liên quan và nhân dân trên địa bàn. Nếu có căn cứ để đình chỉ hoạt động theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đình chỉ hoạt động Trung tâm học tập cộng đồng.
4. Sau thời gian đình chỉ, nếu Trung tâm học tập
cộng đồng khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ, thì Phòng
Giáo dục và Đào tạo kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tổ chức kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho phép
Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động trở lại.
Điều 9. Giải thể Trung tâm học
tập cộng đồng.
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị giải thể khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý,
tổ chức, hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng;
b) Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động của Trung tâm
học tập cộng đồng không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc giải thể Trung tâm học tập cộng đồng. Trong quyết định giải thể phải xác định
rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giáo viên và học viên.
3. Trình tự, thủ tục giải thể Trung tâm học tập
cộng đồng thực hiện như sau:
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra Trung tâm học tập cộng đồng;
nếu có căn cứ để giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định giải thể Trung tâm học tập cộng đồng.
Điều 10. Về tổ chức biên chế.
1. Không bố trí biên chế theo chế độ công chức,
viên chức ở các Trung tâm học tập cộng đồng.
2. Các chức danh quản lý tại Trung tâm học tập cộng
đồng được bố trí theo chế độ kiêm nhiệm, gồm Giám đốc và không quá 2 Phó Giám đốc
(Giám đốc và 1 Phó Giám đốc do cán bộ cấp xã kiêm nhiệm, một Phó Giám đốc Thường
trực là giáo viên do Phòng Giáo dục và Đào tạo cử sang). Các Trung tâm học tập
cộng đồng có thể thành lập các Tiểu ban như: Tiểu ban hướng dẫn khoa học kỹ thuật,
sản xuất và đời sống; Tiểu ban văn hóa, văn nghệ, thể thao, vệ sinh môi trường;
Tiểu ban bồi dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ, tin học…
3. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm được thực hiện theo
Công văn số 2144/UBND-TH ngày 12/5/2011 của UBND tỉnh về chế độ phụ cấp kiêm
nhiệm đối với cán bộ quản lý Trung tâm Học tập cộng đồng.
Điều 11. Giám đốc Trung tâm
học tập cộng đồng.
1. Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm
học tập cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng quy chế hoạt động của Trung tâm học
tập cộng đồng, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban quản lý,
lề lối làm việc, mối quan hệ của Trung tâm với cấp ủy, chính quyền, các ban
ngành, Mặt trận, đoàn thể và tổ chức xã hội ở địa phương;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Trung tâm học tập cộng đồng được quy định tại Quy chế này;
c) Quản lý các tiểu ban chuyên môn và xây dựng
chương trình nội dung phối hợp với Mặt trận, các thành viên của Mặt trận, các tổ
chức, đơn vị kinh tế - kỹ thuật có liên quan để tổ chức tốt các nội dung hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng;
d) Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng
đồng tham gia các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng. Huy động các nguồn
lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì và phát triển các hoạt động của Trung
tâm;
đ) Quản lý tài chính, cơ sở vật chất của Trung
tâm học tập cộng đồng;
e) Xây dựng nội quy hoạt động của Trung tâm học
tập cộng đồng;
g) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả
hoạt động hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Trung tâm học tập cộng
đồng với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên;
h) Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ;
được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Phó Giám đốc Trung
tâm học tập cộng đồng.
1. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc,
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
đề nghị của Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng.
2. Phó Giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý và
điều hành các hoạt động của Trung tâm. Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công
tác theo sự phân công của Giám đốc và giải quyết các công việc do Giám đốc
giao;
b) Khi giải quyết công việc được Giám đốc giao,
Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả
công việc được giao;
c) Thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của
Trung tâm khi được ủy quyền;
d) Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ;
được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Kế toán, thủ quỹ.
Kế toán, thủ quỹ của Trung tâm học tập cộng đồng
do kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm, được hưởng chế độ phụ
cấp kiêm nhiệm do ngân sách xã, phường, thị trấn cân đối dự toán hàng năm để
chi trả.
Chương III
CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 14. Chương trình giáo
dục, kế hoạch học tập.
1. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các
chương trình giáo dục quy định tại Quy chế này.
2. Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng xây dựng
kế hoạch dạy học và thời gian biểu cụ thể phù hợp với từng chương trình giáo dục.
Điều 15. Tài liệu học tập.
Trung tâm học tập cộng đồng sử dụng tài liệu do
các Bộ, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan biên soạn, các tài liệu địa
phương do Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quy định
hoặc tài liệu do các nhà chuyên môn có kinh nghiệm biên soạn.
Điều 16. Tổ chức lớp học.
1. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương,
các lớp xóa mù chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục được tổ chức tại các
Trung tâm học tập cộng đồng hoặc tại các thôn, khu phố, bản có đủ điều kiện để
tổ chức lớp học.
2. Các lớp học khác tùy theo nội dung chương
trình giáo dục được tổ chức tại các địa điểm và thời gian phù hợp.
Điều 17. Công nhận kết quả
học tập.
1. Học hết chương trình xóa mù chữ và giáo dục
tiếp tục sau khi biết chữ quy định tại Quy chế này, nếu đủ điều kiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện (hoặc cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tổ chức đào tạo) cấp chứng
chỉ.
2. Học hết các chương trình khác quy định tại
Quy chế này thì tùy theo nội dung, thời gian học, Giám đốc Trung tâm học tập cộng
đồng phối hợp với các cơ quan chuyên môn trực tiếp mở lớp xác nhận kết quả học
tập, cấp chứng chỉ, văn bằng cho học viên.
Chương IV
GIÁO VIÊN, HỌC VIÊN
Điều 18. Giáo viên.
1. Giáo viên tham gia giảng dạy tại Trung tâm học
tập cộng đồng bao gồm:
a) Giáo viên được Phòng giáo dục và đào tạo biệt
phái để dạy chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng
cố chất lượng phổ cập giáo dục.
b. Báo cáo viên dạy các chuyên đề; các cộng tác
viên, hướng dẫn viên và những người tình nguyện tham gia hướng dẫn học tập tại
các Trung tâm học tập cộng đồng theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung
tâm.
2. Giáo viên có nhiệm vụ:
a) Giảng dạy theo nội dung, chương trình và tài
liệu phục vụ giảng dạy học tập theo quy định;
b) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất
lượng, nội dung và phương pháp dạy học;
c) Hướng dẫn, giúp đỡ người học;
d) Rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.
3. Giáo viên có quyền:
a) Được Trung tâm học tập cộng đồng tạo điều kiện
để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Giáo viên dạy xóa mù chữ, củng cố chất lượng
phổ cập giáo dục được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Giáo viên dạy các chương trình khác được hưởng
các chế độ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
4. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng
theo quy định.
b) Giáo viên có hành vi vi phạm khi thi hành nhiệm
vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Học viên.
1. Học viên có nhiệm vụ:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định của Trung tâm học
tập cộng đồng;
b) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trung tâm học tập
cộng đồng;
c) Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định
của Trung tâm học tập cộng đồng.
2. Học viên có quyền:
a) Được chọn chương trình học, hình thức học phù
hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và Trung tâm học tập cộng đồng;
b) Được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập
của bản thân;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện để
đóng góp ý kiến về nội dung học tập, phương pháp giảng dạy cũng như các hoạt động
khác của trung tâm;
d) Học viên Trung tâm học tập cộng đồng được
công nhận kết quả học tập theo quy định tại Quy chế này.
3. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Học viên có thành tích trong học tập được biểu
dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
b) Học viên vi phạm các quy định trong quá trình
học tập, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương V
CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ
VÀ TÀI CHÍNH
Điều 20. Cơ sở vật chất,
thiết bị.
1. Theo hướng đa dạng hóa, tận dụng tối đa các
cơ sở hiện có. Nơi có đủ điều kiện thì xây dựng cơ sở mới, các nơi còn lại cần
kết hợp sử dụng nhà văn hóa, Trường học, hợp tác xã, hoặc hội trường Ủy ban
nhân dân cấp xã để tổ chức mớ lớp.
2. Trung tâm học tập cộng đồng phải có biển
Trung tâm theo quy định tại Quy chế này, gồm những nội dung chính sau đây:
a) Góc phía trên, bên trái: Ủy ban nhân dân cấp
xã + tên cấp xã;
b) Ở giữa: Tên Trung tâm học tập cộng đồng;
c) Dưới cùng: Địa chỉ của Trung tâm học tập cộng
đồng, điện thoại, fax, e-mail (nếu có).
Điều 21. Tài chính của
Trung tâm học tập cộng đồng.
1. Nguồn tài chính của Trung tâm học tập cộng đồng
bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ.
b) Kinh phí huy động từ các nguồn khác, thông
qua hoạt động thiết thực, có hiệu quả trên địa bàn:
- Kinh phí huy động từ các chương trình khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các dự án, chương trình tại địa
phương liên quan đến nội dung hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng;
- Tài trợ của các cá nhân và các tổ chức kinh tế
- xã hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, các đoàn thể trong và
ngoài nước (nếu có);
- Học phí (nếu có).
2. Nguồn tài chính của Trung tâm học tập cộng đồng
được chi như sau:
a) Chi các hoạt động của Trung tâm học tập cộng
đồng;
b) Chi trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
và tài liệu học tập;
c) Chi phụ cấp cho lãnh đạo quản lý, giáo viên của
Trung tâm học tập cộng đồng;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính
của Trung tâm học tập cộng đồng phải tuân theo các quy định của Nhà nước; chấp
hành đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.
4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trực tiếp
chỉ đạo hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn của tỉnh; phối hợp với
Hội Khuyến học tỉnh tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo cũng như các chính sách, giải
pháp để xây dựng và phát triển bền vững các Trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp
với các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội trong tỉnh để
mở các lớp học chuyên đề, các lớp tập huấn thuộc chương trình, dự án có liên
quan; tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ mở lớp; tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý Trung tâm học tập cộng đồng cho đội ngũ cán bộ cốt cán trong
tỉnh. Xây dựng chương trình phối hợp hoạt động cụ thể phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng
dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội Khuyến học chỉ đạo các hoạt động
giáo dục của Trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
3. Củng cố và nâng chất lượng hoạt động của Ban
Chỉ đạo xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng các cấp.
4. Đề nghị và chịu trách nhiệm phân bổ kinh phí
của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho các Trung tâm học tập cộng đồng.
5. Định kỳ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
6. Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến
học tỉnh chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng với Hội Khuyến học cấp huyện
hướng dẫn xây dựng chương trình hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng.
7. Có trách nhiệm quản lý trực tiếp, theo dõi,
phân bổ các tài liệu học tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng.
Điều 23. Trách nhiệm của Hội
Khuyến học cấp tỉnh.
1. Hội khuyến học có trách nhiệm phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tham mưu cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa
phương để duy trì hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững các Trung tâm học
tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Hội Khuyến học các cấp phối hợp với
các cơ sở giáo dục, các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội trong việc vận động
người học, vận động đóng góp tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập
cho các Trung tâm học tập cộng đồng, tham gia giảng dạy tại Trung tâm học tập cộng
đồng.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Chịu trách nhiệm quản lý về tổ chức và hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt các văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các quy định của cấp trên phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
- Trực tiếp xây dựng và củng cố Ban chỉ đạo
Trung tâm học tập cộng đồng, tạo sự phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các ngành,
các tổ chức có liên quan, nhằm làm cho các Trung tâm học tập cộng đồng phát triển
đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
Điều 25. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học cấp huyện.
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội
Khuyến học huyện tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp về chủ trương,
biện pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động
có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của địa phương.
2. Chỉ đạo về nội dung và các hình thức hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng.
3. Hỗ trợ nguồn nhân lực cho các Trung tâm học tập
cộng đồng.
4. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các Trung tâm học tập cộng đồng.
5. Báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học tỉnh về công tác quản lý, hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn.
Điều 26. Trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục.
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện và các
Trường tiểu học, trung học cơ sở có trách nhiệm tư vấn; chọn, điều động giáo
viên tham gia giảng dạy và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; biên soạn tài liệu
cho Trung tâm học tập cộng đồng, Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện cấp chứng chỉ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
1. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân cấp xã trong
việc cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng và phát triển Trung tâm học
tập cộng đồng kể cả chế độ phụ cấp trách nhiệm cho kế toán, thủ quỹ của xã kiêm
kế toán, thủ quỹ của Trung tâm học tập cộng đồng.
2. Trực tiếp quản lý về tổ chức, nhân sự, nội
dung và kế hoạch hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
3. Tạo điều kiện để Trung tâm học tập cộng đồng
hoạt động theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Phối hợp với các Trường tiểu học, trung học
cơ sở, Hội Khuyến học cấp xã, các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể quần
chúng trên địa bàn và các tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư hỗ trợ hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học tỉnh, Ủy
ban nhân dân các cấp căn cứ vào Quy chế này có kế hoạch triển khai, tổ chức thực
hiện./.