ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA TRONG CƠ
SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM HỌC 2021-2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo
dục năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT
ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa
trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Xét đề nghị của Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 309/TTr-SGDĐT ngày 05/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chí lựa chọn sách
giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm học
2021-2022.
Điều 2. Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa làm căn cứ để cơ sở giáo
dục phổ thông đề xuất; Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của tỉnh tổ chức lựa
chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN
SÁCH GIÁO KHOA TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM
HỌC 2021-2022
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 10/3/2021 của UBND tỉnh).
Việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm học 2021-2022 cần đảm bảo các
tiêu chí sau:
1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội của
địa phương
1.1. Nội dung sách giáo khoa (SGK) đảm bảo tính
kế thừa và phát triển, ngôn ngữ và cách thức thể hiện gần gũi với học sinh, phù
hợp với văn hóa, lịch sử truyền thống, địa lý của tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Nội dung và cấu trúc SGK đảm bảo tính mở,
tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên bổ sung hoặc điều
chỉnh nội dung và các hoạt động giáo dục thích hợp, phù hợp với thực tế của địa
phương.
1.3. Nội dung và các hoạt động trong SGK đảm bảo
tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng nhận thức và năng lực
học tập của các đối tượng học sinh tại địa phương.
1.4. Nội dung SGK triển khai phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại địa
phương.
2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học
tại cơ sở giáo dục phổ thông
2.1. Phù hợp với việc học của học sinh
2.1.1. SGK được trình bày cân đối, hấp dẫn, gây
hứng thú cho học sinh. Kênh chữ và kênh hình có chọn lọc, đảm bảo tính khoa học
và giáo dục; có tính thẩm mỹ cao.
2.1.2. Nội dung các bài học/chủ đề trong SGK có
những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng
lực chung và năng lực đặc thù của môn học/hoạt động giáo dục theo Chương trình
giáo dục phổ thông 2018; phù hợp với khả năng nhận thức và tâm lí học sinh.
2.1.3. Thiết kế trong SGK thể hiện sinh động,
kích thích học sinh tích cực tư duy độc lập, sáng tạo.
2.1.4. Đảm bảo tính mềm dẻo, có thể điều chỉnh
phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh; tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các
học sinh có thể phát triển và sáng tạo.
2.2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học
của giáo viên
2.2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong SGK
giúp giáo viên linh hoạt lựa chọn phương án, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học tại địa phương.
2.2.2. SGK có các nội dung, chủ đề kiến thức
phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung
bài học với thực tiễn.
2.2.3. Nội dung SGK đảm bảo mục tiêu dạy học; áp
dụng nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong
việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của học sinh.
2.2.4. Cấu trúc SGK thuận tiện cho giáo viên,
tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh.
3. Các yếu tố đi kèm với SGK đảm bảo chất
lượng dạy và học
3.1. Công tác tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên
trong sử dụng SGK kịp thời, hiệu quả và đảm bảo chất lượng.
3.2. Đi kèm SGK nguồn tài nguyên, học liệu điện
tử bổ sung cho SGK tương thích, chính xác, đa dạng, phong phú và hữu ích; tài
liệu tham khảo hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà trường chủ động, linh hoạt
trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.
3.3. SGK và các thiết bị phụ trợ kèm theo SGK
phù hợp, có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện
dạy học khác tại các nhà trường phổ thông.
3.4. Chất lượng SGK đảm bảo; công tác phát hành
SGK thuận lợi, đầy đủ và kịp thời./.