BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 898/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP
ngày 24/10/2022 của phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Kế hoạch số 569/KH-BGDĐT ngày 01/06/2022
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch Xây dựng mô hình
Câu lạc bộ thể thao trong trường Trung học cơ sở;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tài liệu
tài liệu Xây dựng mô hình Câu lạc bộ thể thao trong trường Trung học cơ sở (có
tài liệu kèm theo).
Điều 2. Các Sở Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo triển khai phổ biến tài liệu đến các trường Trung học cơ sở.
Tài liệu này dùng cho thầy cô giáo phụ trách hoạt động thể thao và giảng dạy
môn học Giáo dục thể chất trong các trường Trung học cơ sở. Đồng thời được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để các cơ sở giáo dục
khai thác, sử dụng.
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo
dục và Đào tạo, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để ph/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ THAO
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
(dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên làm công tác giáo dục thể chất
và thể thao của trường Trung học cơ sở )
MỤC
LỤC
Trang bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong
tài liệu
MỞ ĐẦU
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ THỰC TIỄN
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM
VỤ
III. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ
IV. QUY ĐỊNH THÀNH LẬP CÂU LẠC
BỘ
V. TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU
Bộ GDĐT
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
CLB
|
Câu lạc bộ
|
CSVC
|
Cơ sở vật chất
|
CMHS
|
Cha mẹ học sinh
|
CBGV
|
Cán bộ giáo viên
|
HS
|
Học sinh
|
HDV
|
Hướng dẫn viên
|
GDTC
|
Giáo dục thể chất
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
TDTT
|
Thể dục thể thao
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
XHCN
|
Xã hội chủ nghĩa
|
MỞ
ĐẦU
Câu lạc bộ thể thao trong trường
trung học cơ sở (THCS) là tổ chức xã hội được Ban Giám hiệu Nhà trường thành lập
trên cơ sở tham gia tự nguyện của học sinh, Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ xây dựng kế
hoạch và triển khai các hoạt động thể thao dành cho học sinh. Từ thực tiễn cho
thấy tham gia câu lạc bộ thể thao học sinh sẽ được trang bị các kiến thức, kỹ
năng vận động cơ bản; nhằm phát triển năng lực, hình thành thói quen luyện tập
thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, nâng cao đời
sống tinh thần, tăng cường tình đoàn kết, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho học sinh.
Thực trạng hiện nay các trường
THCS tổ chức, hoạt động các câu lạc bộ nói chung và câu lạc bộ thể thao nói
riêng, nhưng chưa theo một mô hình có đủ cơ sở pháp lý, chưa đánh giá toàn diện
về mặt tổ chức, hoạt động và kết quả của câu lạc bộ thể thao trong trường THCS.
Do đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Tổ chức Plan Internationl Vietnam
xây dựng tài liệu hướng dẫn mô hình câu lạc bộ thể thao trong trường THCS, dùng
cho Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên làm công tác giáo dục thể chất và thể
thao trong trường THCS, nhằm trang bị cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên có
thêm những kỹ năng tiến hành xây dựng, quản lý, điều hành câu lạc bộ thể thao
trong các trường THCS theo đúng quy định của pháp luật góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động thể thao trong nhà trường.
Tài liệu gồm các nội dung chính
sau: (1) Cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn; (2) Vị trí chức năng nhiệm vụ; (3)
Trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ; (4) Quy định thành lập câu lạc bộ; (5) Tài
chính tài sản; (6) Tổ chức thực hiện, phụ lục và Tài liệu tham khảo.
Tài liệu được xây dựng với sự hỗ
trợ kỹ thuật và tài trợ bởi Tổ chức Plan Internationl Vietnam. Tài liệu được
biên soạn lần đầu nên không tránh được thiếu sót. Nhóm biên soạn mong nhận được
các góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn học sinh để không ngừng nâng cao chất
lượng và tính ứng dụng của tài liệu.
NHÓM
BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở pháp lý
Luật
Thể dục, thể thao năm 2006; Luật Thể dục, thể
thao sửa đổi năm 2018;
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Thủ tướng
Chính phủ Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường;
Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường
học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025;
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Thông tư 48/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Câu lạc bộ được thực hiện trong
các hoạt động giáo dục tại trường THCS được quy định tại Điều 19
của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15
tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực trạng, các trường
THCS thành lập một hay nhiều câu lạc bộ như: câu lạc bộ học tập, câu lạc bộ
theo bộ môn văn hoá, câu lạc bộ theo bộ môn năng khiếu, câu lạc bộ tiếng Anh,
câu lạc bộ tin học, câu lạc bộ theo môn thể thao,…Tuy nhiên, hoạt động câu lạc
bộ tại các trường THCS bằng kinh nghiệm, tự phát, chưa theo một mô hình mẫu,
chưa đảm bảo cơ sở pháp lý, chưa đánh giá toàn diện về mặt tổ chức, hoạt động của
câu lạc bộ, trong đó có câu lạc bộ thể thao trong trường THCS.
Nhằm trang bị cho sinh các kiến
thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao
để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện
của học sinh được tổ chức theo nhiều phương thức khác nhau: ngoại khóa, câu lạc
bộ thể dục, thể thao, nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi
và sức khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu
giáo dục thể chất thông qua các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều
kiện cho học sinh thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể
thao; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao. Do đó, cần xây dựng
mô hình câu lạc bộ thể thao trong trường THCS là cần thiết để làm cơ sở cho các
trường THCS thành lập câu lạc bộ thể thao học sinh được đảm bảo tính pháp lý, tổ
chức hoạt động an toàn, hiệu quả đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh.
II. VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
2.1. Vị trí
Câu lạc bộ thể thao trong trường
THCS (sau đây gọi tắt là: CLB), là một trong các câu lạc bộ của nhà trường, CLB
là sân chơi lành mạnh dành cho các học sinh nhằm rèn luyện sức khỏe, phát huy
tinh thần thể thao, tăng cường tình đoàn kết, giao lưu, khuyến khích mọi người
yêu thích thể thao.
CLB được thành lập theo nhóm học
sinh có cùng sở thích, cùng năng khiếu của một hay nhiều môn thể thao, trên
tinh thần tự nguyện của học sinh dưới sự quản lý của nhà trường.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Tuyên truyền, vận động những học
sinh trong nhà trường có cùng sở thích, cùng năng khiếu của một hay nhiều môn
thể thao để tự nguyện tham gia CLB;
CLB thể thao hoạt động theo Kế
hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường, được nhà trường tạo điều kiện để CLB
hoạt động;
Hoạt động CLB đáp ứng nhu cầu vận
động, vui chơi giải trí, giảm tải căng thẳng trong các giờ học của học sinh;
hình thành thói quen rèn luyện thân thể suốt đời; nâng cao sức khỏe, phát triển
thể chất, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao trong học sinh; góp phần xây
dựng môi trường văn hóa học đường lành mạnh, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
III. TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
3.1. Trách nhiệm
- Tham mưu, đề xuất cho Tổ bộ
môn GDTC và Hiệu trưởng nhà trường về hoạt động giao lưu thể thao, tổ chức giải
thể thao học sinh. Thông qua đó, đề xuất thành lập đội tuyển thể thao của trường.
- Vận động những người có cùng
sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể thao nhằm thỏa
mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện
đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho hội viên.
- Tăng cường tình đoàn kết của
các hội viên, phát huy mặt tích cực, uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, kích thích
tính chủ động, sáng tạo, hình thành nếp sống văn minh, môi trường học đường
lành mạnh.
- Trên cơ sở nhu cầu, nguyện vọng,
sở thích của từng hội viên với những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, CLB có
trách nhiệm từng bước đáp ứng nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt trong học tập,
lao động; hình thành những kỹ năng cơ bản trong học tập và trong cuộc sống hàng
ngày, giúp các hội viên có kiến thức, hiểu biết, tự bảo vệ bản thân.
3.2. Quyền hạn
a) Quyền của CLB:
- Tổ chức, hoạt động theo vị
trí, chức năng và nhiệm vụ; nguyên tắc, kế hoạch và quy chế của CLB đã được phê
duyệt.
- Thông tin, tuyên truyền lợi
ích khi tham gia CLB để huy động nhiều học sinh tham gia.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của CLB, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của CLB.
- Tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của CLB; hoà giải tranh chấp trong nội bộ
CLB.
- Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
- Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của CLB theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với Nhà trường đối với các vấn đề liên quan tới sự phát
triển CLB và lĩnh vực hoạt động.
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của CLB.
- Được gây quỹ CLB theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động của CLB.
- Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường theo quy định của pháp luật.
Được Nhà trường hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ nhà
trường giao.
b) Quyền của hội viên
- Được CLB bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Được CLB cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của CLB, được tham gia các hoạt động do CLB tổ
chức.
- Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương của CLB theo quy định; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
ban chủ nhiệm về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của CLB theo
quy định của nhà trường và pháp luật.
- Được khen thưởng theo quy định
của CLB.
- Được cấp thẻ hội viên.
- Được ra khỏi CLB khi thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
3.3. Nghĩa vụ
a) Nghĩa vụ của CLB
- Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động và quy chế của CLB.
- Khi thay đổi chủ nhiệm, phó
chủ nhiệm, các thành viên của CLB; sửa đổi, bổ sung kế hoạch, quy chế, CLB phải
báo cáo, xin được chấp thuận của Hiệu trưởng Nhà trường.
- Hàng năm, CLB phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của CLB với nhà trường định kỳ theo quy định.
- Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát của nhà trường trong hoạt động của CLB.
- Lập và lưu giữ danh sách hội
viên, các tiểu ban trực thuộc CLB, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của
CLB, biên bản các cuộc họp Ban Chủ nhiệm CLB.
- Kinh phí thu, chi hoạt động của
CLB phải công khai, minh bạch theo quy định của quy chế CLB và quy định của
pháp luật. Báo cáo quyết toán tài chính với nhà trường theo quy định.
b) Nghĩa vụ của hội viên
- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định
của CLB ;
- Tham gia các hoạt động thể
thao và các giải thi đấu thể thao của CLB; đoàn kết, hợp tác với các hội viên
khác để xây dựng CLB phát triển vững mạnh;
- Bảo vệ uy tín của CLB, không
được nhân danh CLB trong các quan hệ giao dịch cá nhân;
- Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của CLB.
3.4. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng
Hội viên có thành tích xuất sắc
được CLB khen thưởng hoặc được CLB đề nghị tổ chức có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật; Ban Chủ nhiệm CLB quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ CLB theo quy định của pháp luật và quy
định của Nhà trường.
b) Kỷ luật
Hội viên vi phạm pháp luật, vi
phạm quy định, quy chế hoạt động của CLB thì bị CLB xem xét đề nghị nhà trường
thi hành kỷ luật theo quy định.
IV. QUY ĐỊNH
THÀNH LẬP CÂU LẠC BỘ
4.1. Tên gọi CLB
Tên gọi của CLB phải ngắn gọn,
dễ nhớ, đảm bảo ý nghĩa, phù hợp với môn thể thao. Tên gọi do CLB đặt tên.
4.2. Điều kiện thành lập CLB
CLB thể thao trong trường THCS
được thành lập phải đủ các điều kiện sau đây:
- Nhà trường thông tin, tuyên
truyền về chủ trương thành lập CLB thể thao học sinh của nhà trường đến cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và cha/mẹ học sinh.
- Học sinh tự nguyện đăng ký
tham gia CLB một hay nhiều môn thể thao và có từ 15 học sinh trở lên tự nguyện
đăng ký thì được thành lập một CLB thể thao của Nhà trường.
- Nhà trường tạo điều kiện về
sân bãi (bên trong hoặc bên ngoài nhà trường), dụng cụ, điện, nước tối thiểu để
CLB hoạt động.
- Nhà trường phân công người
(giáo viên, nhân viên) hướng dẫn, quản lý và theo dõi hoạt động của CLB.
- Thời hạn hoạt động CLB ít nhất
12 tháng, kể từ ngày được cấp phép hoạt động.
4.3. Cơ cấu, thành phần Câu
lạc bộ
- Cơ cấu Câu lạc bộ gồm: Ban chủ
nhiệm (Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm), thủ quỹ, thư ký và các hội viên;
- Thành phần:
+ Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm CLB:
giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường, do hội viên bầu hoặc chỉ định.
+ Thủ quỹ, thư ký CLB: do hội
viên bầu hoặc chỉ định.
+ Hội viên: chủ yếu là học
sinh. Ngoài ra, có sự tham gia của giáo viên, nhân viên, thành phần khác ngoài
nhà trường (cha/mẹ học sinh, mạnh thường quân, người có chuyên môn, sở thích về
môn thể thao,…).
4.4. Điều kiện hoạt động CLB
CLB hoạt động phải đảm bảo đủ
các điều kiện sau đây đã được nhà trường thành lập, phê duyệt:
a) Kế hoạch hoạt động của CLB.
b) Quyết định thành lập CLB;
Ban Chủ nhiệm, các thành viên CLB. c) Quy chế hoạt động của CLB.
4.5. Nguyên tắc hoạt động
- CLB hoạt động dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; hoạt động
đúng vị trí, chức năng và nhiệm vụ của CLB.
- Hội viên trong CLB hoạt động
theo kế hoạch, quy chế của CLB; chấp hành nội quy, kế hoạch hoạt động giáo dục
chung của nhà trường; chấp hành chủ trương, quy định của địa phương; tuân thủ
pháp luật Nhà nước.
- Hoạt động của CLB chịu sự kiểm
tra, giám sát của Tổ bộ môn GDTC và của nhà trường.
4.6. Các bước tiến hành
thành lập CLB
Bước 1: Xin chủ
trương thành lập CLB
- Tổ bộ môn GDTC khảo sát thực
tế, kể cả thông qua các giờ dạy chính khoá, điều kiện sân bãi, dụng cụ, thiết bị,…để
xây dựng kế hoạch dự kiến thành lập CLB môn thể thao nào, mấy CLB, quy mô mỗi
CLB,….
- Tổ bộ môn đề nghị Hiệu trưởng
nhà trường bằng hình thức phù hợp (văn bản đề nghị, thông qua cuộc họp của nhà
trường có biên bản,…) xin chủ trương thành lập CLB thể thao học sinh.
Bước 2: Thông
tin, tuyên truyền về chủ trương thành lập CLB
Khi được Hiệu trưởng chấp thuận
chủ trương cho phép thành lập thành lập CLB, Tổ bộ môn phối hợp với các bộ phận
trong nhà trường thông tin, tuyên truyền bằng hình thức phù hợp về chủ trương
thành lập CLB thể thao học sinh của nhà trường đến cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên, học sinh và cha/mẹ học sinh.
Bước 3: Xây dựng
Kế hoạch thành lập các CLB, phát hành phiếu đăng ký tham gia CLB
Tổ bộ môn, phân công nhiệm vụ
các thành viên phụ trách CLB thực hiện:
- Xây dựng Kế hoạt động của
CLB: nội dung Kế hoạch đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
- Tổ bộ môn phát hành phiếu
đăng ký, kèm theo Kế hoạch thành lập CLB (phiếu giấy, phiếu điện tử,…) để học
sinh đăng ký tham gia;
- Khi hết thời gian mỗi đợt, tổng
hợp số lượng đăng ký đảm bảo theo quy định thì tiến hành thành lập CLB.
Bước 4: Chuẩn bị
các điều kiện thành lập và hoạt động CLB
- Tổ bộ môn dự thảo các văn bản:
Kế hoạch hoạt động của CLB; Quyết định thành lập CLB; Ban Chủ nhiệm, các hội
viên CLB; Quy chế hoạt động của CLB.
- Họp các thành viên đã đăng
ký: thông qua các dự thảo, góp ý, hoàn chỉnh;
Bước 5: Chuẩn bị
các điều kiện về sân bãi, dụng cụ,…
- Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động
của CLB; Quyết định thành lập CLB; Ban Chủ nhiệm, các hội viên CLB; Quy chế hoạt
động của CLB đã được thống nhất. Các thành viên trong CLB chuẩn bị các điều kiện
về sân bãi, dụng cụ,...
- Tổ bộ môn GDTC tham mưu Hiệu
trưởng nhà trường kinh phí hỗ trợ cho CLB (trong hạn mức được phân khai kinh
phí hoạt động chuyên môn của các Tổ bộ môn đầu năm).
Bước 6: Hồ sơ
trình Hiệu trưởng nhà trường chấp thuận, phê duyệt
Tổ bộ môn tổng hợp các văn bản
của CLB (văn bản khi các thành viên CLB thống nhất) trình Hiệu trưởng chấp thuận.
Gồm:
1. Văn bản đề nghị: đại diện CLB
làm văn bản đề nghị thành lập CLB thể thao học sinh, có xác nhận của Tổ trưởng/Tổ
phó bộ môn.
2. Kế hoạch hoạt động của CLB.
3. Quyết định thành lập CLB;
Ban Chủ nhiệm, các hội viên CLB.
4. Quy chế hoạt động của CLB.
Trong thời gian 7 ngày làm việc
khi nhận đủ hồ sơ, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt Kế hoạch hoạt động của CLB;
ký ban hành Quyết định thành lập CLB; Ban Chủ nhiệm, các thành viên CLB. Sau thời
gian, nếu Hiệu trưởng chưa chấp thuận, phải nêu lí do và thông báo cho CLB
(thông qua Tổ bộ môn GDTC).
Bước 7: Tiến hành
hoạt động CLB
- Sau khi được Hiệu trưởng nhà
trường chấp thuận, phê duyệt CLB được thành lập và hoạt động. Ban Chủ nhiệm tổ
chức điều hành hoạt động CLB theo nguyên tắc, kế hoạch và Quy chế của CLB.
- Định kỳ hàng tháng, học kỳ và
năm học, Ban Chủ nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của CLB cho nhà trường (thông
qua Tổ bộ môn GDTC).
4.7. Các bước tổ chức buổi
sinh hoạt CLB
Bước 1: Xác định
thời gian, địa điểm.
Bước 2: Công tác
chuẩn bị.
Bước 3: Thông báo
thành phần tham dự.
Bước 4: Chương
trình sinh hoạt.
Bước 5: Tiến hành
hoạt động.
Bước 6: Nhận xét
buổi sinh hoạt.
4.8. Giải thể Câu lạc bộ
Bước 1: Giải
thể CLB, khi:
- Hết thời hạn hoạt động.
- Theo đề nghị của trên 1/2 tổng
số hội viên.
- Trong ba kỳ hoạt động liên tục
của CLB nếu: mỗi kỳ hoạt động đều dưới 1/2 tổng số hội viên tham gia; hoặc hoạt
động không liên tục theo định kỳ.
- Nhiều Hội viên vi phạm quy chế
hoạt động.
Bước 2: Đề nghị
giải thể
Chủ nhiệm CLB phải có đơn đề
nghị, có bản kê khai tài sản, tài chính của CLB, có phương án xử lý tài sản,
tài chính và các khoản nợ (nếu có) theo quy định.
Bước 3: Nhà trường
quyết định giải thể
- Căn cứ vào đề nghị của Ban Chủ
nhiệm CLB, Hiệu trưởng nhà trường ban hành Quyết định giải thể CLB, đồng thời
thông báo đến toàn trường biết.
- Khi bị giải thể, CLB phải chịu
trách nhiệm xử lý tài sản, tài chính theo quy định. Số tài sản và số dư tài
chính còn lại do nhà trường quyết định.
V. TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
5.1. Tài chính
Tổ bộ môn GDTC xây dựng Kế hoạch,
tài sản (dụng cụ, thiết bị,…) và dự trù kinh phí hoạt động theo năm học trình
Hiệu trưởng nhà trường xem xét phân khai kinh phí hoạt động chuyên môn GDTC.
Trong đó, có kinh phí hoạt động của CLB thể thao.
Kinh phí của CLB thể thao hoạt
động được đảm bảo, công khai, minh bạch; không vì lợi nhuận.
a) Nguồn thu:
Nguồn thu của CLB gồm: Nguồn
kinh phí hỗ trợ của Nhà trường; nguồn xã hội hoá hợp pháp; nguồn tiếp nhận tài
trợ (nếu có).
b) Chi:
Kinh phí hoạt động của CLB phân
khai chi tiết các nội dung và định mức chi từng nội dung đưa vào quy chế hoạt động,
được đa số hội viên (trên 3/4 trong tổng số hội viên) thống nhất. Mở sổ theo
dõi, quản lý thu chi và kết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo sự hướng dẫn
của Kế toán nhà trường.
5.2. Tài sản
- CLB sử dụng tài sản của nhà
trường, địa phương: có biên bản bàn giao cụ thể, sử dụng tài sản phải được bảo
quản, bảo trì, sửa chữa,… Mở sổ theo dõi, quản lý tài sản. Tài sản tiếp nhận do
tài trợ, thực hiện như tài sản của nhà trường.
- Tài sản cá nhân, do cá nhân hội
viên tự trang bị, bảo quản, sử dụng.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
6.1. Thời gian, địa điểm hoạt
động CLB
a) Thời gian:
- CLB hoạt động ngoài giờ học
theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. Thời gian CLB hoạt động không làm ảnh hưởng
đến hoạt động giáo dục chung của nhà trường.
- Theo tình hình thực tế tại
nhà trường, địa phương định kỳ: theo tháng, học kỳ, năm học tổ chức giao lưu thể
thao, giải thể thao cấp trường, liên trường,…
b) Địa điểm: CLB
hoạt động tại địa điểm phù hợp với hoạt động thể thao, an toàn, đảm bảo sức khoẻ
học sinh. Không ảnh hưởng môi trường xung quanh, vệ sinh môi trường,…
6.2. Trường Trung học cơ sở
- Căn cứ vào kế hoạch hoạt động
giáo dục chung của nhà trường, trên cơ sở đề nghị của Tổ bộ môn GDTC, Hiệu trưởng
nhà trường Quyết định thành lập CLB thể thao học sinh, cấp thẻ hội viên.
- Cân đối từ nguồn thu kinh phí
của nhà trường để bố trí kinh phí hoạt động của Tổ bộ môn GDTC (trong đó có hỗ
trợ kinh phí hoạt động CLB theo quy định).
- Tạo điều kiện về sân bãi, dụng
cụ, điện, nước để CLB thể thao hoạt động được thuận lợi. Tranh thủ sự hỗ trợ của
địa phương, nhà tài trợ để giúp CLB có thêm nguồn lực hoạt động.
- Định kỳ: theo tháng, học kỳ,
năm học tổ chức giao lưu thể thao, giải thể thao cấp trường, liên trường,…
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
khen thưởng, kỷ luật học sinh trong hoạt động của CLB.
6.3. Tổ bộ môn GDTC
Tham mưu Hiệu trưởng nhà trường
thực hiện các nhiệm vụ:
- Quyết định thành lập CLB thể
thao học sinh; cấp thẻ hội viên.
- Kinh phí hoạt động của Tổ bộ
môn GDTC (trong đó có hỗ trợ kinh phí hoạt động CLB).
- Tạo điều kiện về sân bãi, dụng
cụ, điện, nước để CLB thể thao hoạt động được thuận lợi. Tranh thủ sự hỗ trợ của
địa phương, nhà tài trợ để giúp CLB có thêm nguồn lực hoạt động.
- Tổ chức giao lưu thể thao, giải
thể thao cấp trường, liên trường,…theo định kỳ: theo tháng, học kỳ, năm học.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động
của CLB.
Hướng dẫn, theo dõi, giám sát
hoạt động của CLB. Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng nhà trường về chất lượng
hoạt động của CLB.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1.
|
Bộ Chính trị (2013),Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần
thứ 8 Ban chấp hành TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
Đào tạo.
|
2.
|
Bộ GDĐT (2016) Đề án ”Tổng thể
phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025”.
|
3.
|
Luật
Giáo dục (2019).
|
4.
|
Luật Thể dục Thể thao (2018).
|
5.
|
Thông tư 18/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức và hoạt động
của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở.
|
6.
|
Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị
định số 11/2015/NĐ-TTg ngày 31/01/2015 của
Thủ tướng Chính phủ, quy định về GDTC và thể thao trong nhà trường
|
7.
|
Thủ tướng Chính phủ (2011),Quyết
định số 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011 về phê
duyệt “Đề án tổng thể phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030”
|
8.
|
Thủ tướng Chính phủ (2016),Quyết
định số 1076/QĐ - TTg ngày 17/6/2016 về
việc phê duyệt "Đề án Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025”.
|
9.
|
Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị
quyết số 16/NQ-CP, ngày 14/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị.
|
PHỤ
LỤC CÁC BIỂU MẪU
Phụ
lục 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
....,
ngày ...tháng ...năm ...
ĐƠN XIN GIA NHẬP CÂU LẠC BỘ
Môn
………………..
Kính
gửi: Ban chủ nhiệm CLB ………….. Trường ............
Tên em
là:……………………………………..………………………………….
Ngày
sinh:................................................................................................................
Học sinh lớp: …………………………..mã số
HS:……………………………….
Em được biết nhà trường cho mở
CLB Thể thao nhằm tăng cường sức khỏe cho học sinh. Môn…………… là bộ môn thể thao
mà em vô cùng yêu thích và em cũng muốn nâng cao hơn nữa sức khỏe mình. Bởi vậy
em làm đơn này rất mong Ban Chủ nhiệm CLB cho phép em gia nhập CLB thể thao và
được và được sinh hoạt trong bộ môn ……………… Em xin hứa: Chấp hành nghiêm
chỉnh các Qui chế Câu lạc bộ. Nhiệt tình tham gia các hoạt động do câu lạc bộ tổ
chức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của cha mẹ HS
|
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 2: Thẻ CLB
TRƯỜNG THCS..................................
CÂU LẠC BỘ THỂ THAO - MÔN............................
Ảnh (3x4)
|
THẺ HỘI VIÊN
HS. NUYỄN VĂN A
Ngày sinh:................................................
MHS:........................................................
Lớp:.........................................................
Chức vụ: Hội viên
|
Địa chỉ:
........................................SĐT:....................................
|
Phụ
lục 3
PHÒNG…………………..…
TRƯỜNG …………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/KH-THCS
|
….., ngày
tháng năm 20…
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ THỂ THAO NĂM HỌC 20… - 20…
Căn cứ Điều lệ trường trung học
cơ sở, ban hành kèm theo Thông tư số /…../TT-BGDĐT ngày ….. của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Kế hoạch số …/KH-THCS
ngày ……. của Trường THCS … về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 20.. - 20…;
Căn cứ Quyết định số …/QĐ-.THCS
ngày ….. của Trường .THCS …. về thành lập các câu lạc bộ thể thao trường học
năm học 20… - 20…, CLB thể thao Trường THCS xã …… xây dựng Kế hoạch hoạt động
Câu lạc bộ .... năm học 20.. - 20…, cụ thể như sau:
I. Mục đích - Yêu cầu.
- Nhằm thu hút các em học sinh
tham gia vào các hoạt động thể dục, thể thao .....để tạo sân chơi lành mạnh, bổ
ích nhằm nâng cao sức khỏe cho các em.
- Tạo sân chơi cho các em học
sinh có niềm đam mê và yêu thích ........ ở đó các em được hoạt động, rèn luyện
để nâng cao sức khỏe, nhân cách.
- Tổ chức các hoạt động an
toàn, ý nghĩa, hiệu quả, tiết kiệm theo đúng kế hoạch đã xây dựng.
II. Đối tượng tham gia.
- Học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 của
Nhà trường
III. Quyền lợi và trách nhiệm
của các thành viên Câu lạc bộ.
1. Quyền lợi.
Được tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất và cung cấp các thiết bị, vật dụng cần thiết để tham gia Câu lạc bộ......
- Được tư vấn, giúp đỡ về những
khó khăn, vướng mắc khi tham gia câu lạc bộ...
2. Trách nhiệm.
- Tích cực tham gia các hoạt động
của Câu lạc bộ.
- Tích cực đóng góp ý kiến và nội
dung để xây dựng Câu lạc bộ.
- Đóng góp quỹ hoạt động (tự
nguyện) khi cần thiết
III. Thời gian, địa điểm.
- Từ …..h …’ đến ….h … Thứ ….
và thứ …. hằng tuần.
- Địa điểm: Sân sau Trường THCS
………..….
IV. Nội dung và hình thức hoạt
động.
Học tập, tiếp thu và rèn luyện
các kiến thức, kĩ năng vận động .....
V. Cơ sở vật chất và kinh
phí hoạt động.
- Sân tập:
- Dụng cụ thể thao.
- Các thiết bị khác liên
quan.....
KẾ HOẠCH TẬP LUYỆN
THÁNG
|
TUẦN
|
NỘI DUNG TẬP LUYỆN
|
Tháng ../20..
|
Tuần 1
|
Ổn định tổ chức lớp
|
Tuần 2
|
- Kiểm tra đầu vào
- Một số động tác bổ trợ
- Kỹ thuật di chuyển
|
Tuần 3
|
- Kỹ thuật chuyên môn đơn giản.
- Kỹ thuật di chuyển
|
Tuần 4
|
- Kỹ thuật di chuyển: chạy đường
vòng , chạy zic zắc
- Tiếp xúc với dụng cụ
|
Tháng ../20..
|
Tuần 1
|
- Kỹ thuật chuyên môn
- Kỹ thuật di chuyển ...
|
Tuần 2
|
- Kỹ thuật bổ trợ
- Luật ...
|
......
|
....
|
...............
|
PHÊ DUYỆT
CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
|
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
|
Phụ
lục 5
PHÒNG…………………..…
TRƯỜNG …………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QC-THCS
|
….., ngày
tháng năm 20...
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ THỂ THAO HỌC
SINH
1. Tên gọi của CLB.
2. Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực
và phạm vi hoạt động của CLB.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của CLB.
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của CLB.
5. Thể thức vào CLB, ra CLB, thẩm
quyền kết nạp, khai trừ hội viên.
6. Tiêu chuẩn hội viên.
7. Quyền, nghĩa vụ của hội
viên.
8. Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu
và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra, các chức vụ
lãnh đạo khác của CLB; nguyên tắc, hình thức biểu quyết.
9. Tài sản, tài chính và phương
thức quản lý tài sản, tài chính của CLB.
10. Điều kiện giải thể và thanh
quyết toán tài sản, tài chính.
11. Khen thưởng, kỷ luật; khiếu
nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ CLB.
12. Thể thức sửa đổi, bổ sung
quy chế.
13. Hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- ....
- ....
- Lưu: VT...
|
HIỆU TRƯỞNG
|