|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 712/QĐ-BGDĐT 2021 Chương trình giáo dục môn Tiếng Hàn Ngoại ngữ 1 năm thí điểm
Số hiệu:
|
712/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Độ
|
Ngày ban hành:
|
09/02/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 712/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG ĐỨC - NGOẠI NGỮ 1,
HỆ 10 NĂM THÍ ĐIỂM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5
năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025”;
Căn cứ biên bản của Hội đồng thẩm định
Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn, Tiếng
Đức ngoại ngữ 1, hệ 10 năm được thành lập theo Quyết định số
4330/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Trung học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng
Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo có cơ sở giáo dục thực hiện thí điểm
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Ban Quản lý Đề án NNQG 2020 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN
TIẾNG ĐỨC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 712/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 02 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT)
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và
năng lực chung
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung khái quát
2. Nội dung cụ thể
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Môn Tiếng Đức là Ngoại ngữ 1 (sau đây
gọi tắt là môn Tiếng Đức) được tổ chức giảng dạy từ lớp 3 đến hết lớp
12. Môn Tiếng Đức giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng
ngôn ngữ và các năng lực chung, phát triển những phẩm chất tốt đẹp của bản
thân, mở rộng tầm nhìn quốc tế để học tốt các môn học khác, để sống và làm việc
hiệu quả, tạo nền tảng phục vụ nhu cầu học tập suốt đời.
Môn Tiếng Đức cung cấp cho học sinh một
công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng, giúp học sinh trao đổi thông tin, tri thức
khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa trên thế giới nói
chung và các nền văn hóa của các quốc gia nói tiếng Đức nói riêng, qua đó góp
phần tạo dựng sự hiểu biết giữa các dân tộc, hình thành ý thức công dân toàn cầu,
góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân. Thông qua việc học
tiếng Đức và tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, học sinh có thể hiểu rõ hơn, thêm yêu ngôn
ngữ và nền văn hóa của dân tộc mình.
Mục tiêu cơ bản của Chương trình
giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức là giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Các kĩ năng giao tiếp và
kiến thức ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể theo các chủ
điểm và chủ đề phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh phổ thông nhằm giúp
học sinh đạt được các yêu cầu quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), cụ thể chương trình có tổng thời
lượng là 1.155 tiết (mỗi tiết 45 phút) được chia thành ba giai đoạn. Thời lượng
dành cho giai đoạn 1 (Tiểu học) là 420 tiết, giai đoạn 2 (Trung học cơ sở) là 420 tiết và
dành cho giai đoạn 3 (Trung học phổ thông) là 315 tiết.
Học sinh kết thúc Tiểu học (lớp 3, 4, 5) đạt bậc
1 (tương đương A1 theo Khung
tham chiếu chung châu Âu về ngôn ngữ/ CEFR), học sinh kết thúc Trung học cơ sở
(lớp 6, 7, 8, 9) đạt bậc 2 (tương đương A2 theo CEFR), học sinh kết thúc Trung học
phổ thông (lớp 10, 11, 12) đạt bậc 3 (tương đương B1 theo CEFR).
Nội dung của Chương trình giáo dục
phổ thông môn Tiếng Đức thể hiện những định hướng cơ bản được nêu trong Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, cụ thể
là:
Ở cấp Tiểu học, việc dạy học tiếng Đức
giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp
thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, chú trọng nhiều hơn đến hai kĩ năng
nghe và nói.
Ở cấp Trung học cơ sở, việc dạy học tiếng
Đức tiếp tục giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, đồng thời
phát triển năng lực tư duy và nâng cao sự hiểu biết của học sinh về văn hóa, xã
hội của các quốc gia trên thế giới cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hóa, xã hội của
dân tộc mình.
Ở cấp Trung học phổ thông, việc dạy học
tiếng Đức giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức dựa trên nền
tảng tiếng Đức ở Tiểu học và Trung học cơ sở, trang bị cho học sinh kĩ năng học
tập suốt đời để học tập và phát triển năng lực làm việc trong tương lai.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng Đức tuân thủ các quy định được nêu trong Chương
trình giáo dục phổ
thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm các định hướng chung về quan điểm,
mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả học tập và điều kiện thực hiện
chương trình.
2. Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng Đức được xây dựng theo quan điểm lấy năng lực giao tiếp là mục
tiêu của quá trình dạy học; kiến thức ngôn ngữ là phương tiện để hình thành và
phát triển các kĩ năng giao tiếp thông qua nghe, nói, đọc, viết, ở cấp Tiểu học,
cần ưu tiên phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Ở cấp Trung học cơ sở, các kĩ
năng giao tiếp nghe và nói vẫn được tiếp tục phát triển và thông qua luyện tập kết
hợp các kĩ năng để tiến tới phát triển đồng đều cả bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết ở cấp Trung học phổ thông.
3. Chương trình giáo dục
phổ thông môn Tiếng Đức được thiết kế trên cơ sở hệ thống chủ điểm,
chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, có ý nghĩa và phù hợp với học sinh, phù
hợp với việc phát triển năng lực giao tiếp theo yêu cầu cần đạt quy định cho mỗi
cấp học. Hệ thống chủ điểm, chủ đề phản ánh văn hóa cần mang tính dân tộc và quốc
tế; nội dung dạy học cần được lựa chọn và có thể lặp lại, mở rộng qua các năm học
theo hướng đồng tâm nhằm củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh.
Thông qua việc triển khai hệ thống chủ điểm và chủ đề trong Chương trình, học
sinh có thể được
trang
bị thêm một số nội dung liên quan đến các môn học khác ở mức độ phù hợp.
4. Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng Đức đảm bảo lấy hoạt động học của học sinh làm
trung tâm trong quá trình dạy học. Năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức của học
sinh được phát triển thông qua hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy học, khuyến khích học sinh
tham gia hoạt động luyện tập ngôn ngữ ở mức tối đa và từng bước nâng cao khả năng tự học.
5. Chương trình được
thiết kế theo cách tiếp cận chuẩn đầu ra thể hiện qua việc chỉ quy định các yêu
cầu cần đạt về năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) cho mỗi bậc học và mỗi
năm học, đảm bảo tính liên thông và tiếp nối giữa các bậc trình độ,
giữa các bậc học, năm học trong từng bậc của môn Tiếng Đức. Tính liên thông và
tiếp nối được thể hiện ở chỗ sau mỗi bậc học, học sinh đạt một bậc trình độ
theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam.
6. Chương trình đảm bảo
tính linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng điều kiện dạy
học tiếng Đức của các vùng miền, địa phương, không quy định bắt buộc quá cụ
thể mà cơ bản chỉ đưa ra định hướng nội dung dạy học cụ thể để chương trình mở
và tạo nhiều dư địa cho các tác giả sách giáo khoa khi biên soạn sách cũng như
cho đội ngũ giáo viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo khi thực hiện
Chương trình. Trong Chương trình, lượng từ của văn bản trong quá trình rèn luyện
các kỹ năng tiếng, chủ điểm, chủ đề, v.v. chỉ mang tính đề xuất khuyến nghị cho
giáo viên và đội ngũ biên soạn sách giáo khoa.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG
TRÌNH
1. Mục tiêu chung
1.1. Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng Đức giúp học sinh có một công cụ giao tiếp mới,
hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức thông
qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Kết thúc chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng
Đức, học sinh có khả năng giao tiếp đạt trình độ bậc 3 của Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, tạo nền tảng cho học sinh sử dụng tiếng Đức trong
học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công dân toàn
cầu trong thời
kỳ hội nhập.
1.2. Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng
Đức
giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về các nền văn hóa khu vực các quốc
gia nói tiếng Đức, góp phần hình thành thái độ và tình cảm tích cực đối với các
nền văn hóa này, từ đó giúp họ thêm trân trọng giá trị văn hóa Việt Nam, tạo nền
tảng và động lực để học sinh tự học, tự rèn luyện phát triển những phẩm chất
và năng lực cần thiết phục vụ sở thích cá nhân và nghề nghiệp trong môi trường
giao tiếp liên văn hóa như trung thực, tôn trọng, hợp tác, không kỳ thị, v.v.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 1: Tiểu học
Sau khi kết thúc giai đoạn 1, học sinh
cần đạt được trình độ tiếng Đức bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam, cụ thể:
- Sử dụng được những cách diễn đạt
thông dụng trong những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến bản thân (ví dụ: bản
thân và gia đình, mua sắm, công việc, môi trường xung quanh); bước đầu hình
thành những kiến thức về đất nước, con người và văn hóa khu vực các quốc gia
nói tiếng Đức;
- Giao tiếp được trong những tình huống
đơn giản, quen thuộc, liên quan đến việc trao đổi thông tin một cách giản đơn
và trực tiếp về những vấn đề gần gũi và thường xuyên diễn ra trong cuộc sống;
- Miêu tả nguồn gốc xuất thân và quá
trình học tập của bản thân, diễn đạt một cách đơn giản về những vấn đề như môi
trường xung quanh và những vấn đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu của bản thân;
- Học sinh yêu thích tiếng Đức và có
nguyện vọng tiếp tục học tiếng Đức ở những bậc cao hơn.
Giai đoạn 2: Trung học
cơ sở
Sau khi kết thúc giai đoạn 2, học sinh
cần đạt được trình độ tiếng Đức bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam, cụ thể:
- Có kiến thức cơ bản về tiếng Đức, bao gồm ngữ
âm, từ vựng và ngữ
pháp; sử dụng tiếng Đức như một công cụ giao tiếp đáp ứng được nhu cầu
giao tiếp cơ bản trong những tình huống gần gũi, quen thuộc; có những hiểu biết
cơ bản về đất nước, con người và nền văn hóa khu vực nói tiếng Đức;
- Bước đầu hình thành một số chiến lược
học ngoại ngữ để có thể tiếp tục phát triển năng lực tiếng Đức ở những bậc học
cao hơn;
- Học sinh được trang bị các kiến thức
cơ bản về văn hóa - xã hội, về cách ứng xử ở các quốc gia nói tiếng Đức để từ
đó nhận biết được những nét tương đồng cũng như khác biệt giữa nền văn hóa Việt
Nam và nền văn hóa các nước nói tiếng Đức. Qua đó, học sinh hiểu và trân trọng sự
đa dạng, sự khác biệt giữa các nền văn hóa, có những nhận thức cơ bản về giá trị của văn
hóa Việt Nam;
- Học sinh yêu thích tiếng Đức, có hứng
thú sử dụng tiếng Đức và có nguyện vọng tiếp tục học tiếng Đức ở những bậc cao
hơn.
Giai đoạn 3: Trung học phổ thông
Sau khi kết thúc giai đoạn 3, học sinh
cần đạt được trình độ tiếng Đức bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam, cụ thể:
- Tiếp tục hình thành và phát triển những
kiến thức cơ bản về tiếng Đức, bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp; sử dụng tiếng
Đức như một công cụ giao tiếp một cách tương đối hiệu quả, tự tin trong những
tình huống liên quan đến những chủ đề
quen thuộc hoặc sở thích cá nhân; có những hiểu biết sâu rộng hơn về đất nước,
con người và nền văn hóa của các quốc gia nói tiếng Đức;
- Bước đầu biết áp dụng những chiến lược
học ngoại ngữ cơ bản để phát triển năng lực tiếng Đức ở những bậc học cao hơn
hoặc để học các ngoại ngữ khác;
- Học sinh có được những kiến thức sâu rộng
hơn về văn hóa - xã hội, về hệ giá trị, về nhân sinh quan, thế giới quan của
con người các quốc gia nói tiếng Đức. Qua đó, học sinh thấu hiểu và trân trọng
sự đa dạng, khác biệt văn hóa, có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị văn hóa Việt
Nam;
- Học sinh yêu thích tiếng Đức và biết
áp dụng những phương pháp, chiến lược học tập được trang bị để tự củng cố kiến
thức, để tự học tiếng Đức hoặc ngoại ngữ khác chuẩn bị cho nhu cầu phát triển bản thân và
nghề nghiệp ở những giai đoạn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và
năng lực chung
Chương trình môn Tiếng Đức góp phần
hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm và các năng lực chung như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Sau khi hoàn thành Chương trình, học
sinh cần phải đạt được những yêu cầu liên quan đến các lĩnh vực sau:
- Kĩ năng ngôn ngữ;
- Kiến thức ngôn ngữ;
- Năng lực giao tiếp liên văn hóa.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
2.1. Yêu cầu cần đạt
về kĩ năng ngôn ngữ
Sau khi hoàn thành giai đoạn 1 của
Chương trình (Tiểu học), học sinh đạt trình độ tiếng Đức bậc 1 theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể: “Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc
quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có
thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản
thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè, v.v... Có thể giao tiếp đơn giản nếu
người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.”
Sau khi hoàn thành giai đoạn 2 của
Chương trình (Trung học cơ sở), học sinh đạt trình độ tiếng Đức bậc 2 theo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể: “Có thể hiểu được các
câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản
(như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có
thể trao đổi thông
tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản
thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.”
Sau khi hoàn thành giai đoạn 3 của
Chương trình (Trung học phổ thông), học sinh đạt trình độ tiếng Đức bậc 3 theo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể: “Có thể hiểu được các
ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề
quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lí hầu hết các
tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết được những
đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có
thể mô tả được về kinh nghiệm, trải nghiệm của bản thân, về những sự kiện, ước
mơ, hy vọng, v.v. và có thể trình bày ngắn gọn lý do để giải thích dự định, kế
hoạch của mình.”
Yêu cầu về kĩ năng ngôn ngữ theo từng
bậc trình độ được tóm lược như sau:
Nghe hiểu:
Học sinh có thể:
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
- Hiểu được những từ,
câu quen thuộc, những thông báo thật ngắn, đơn giản, được diễn đạt rõ ràng
liên quan đến bản thân, gia đình hay các sự vật cụ thể trong môi trường xung
quanh khi được diễn đạt rõ ràng, có khoảng ngừng nghỉ để kịp thu nhận và xử
lí thông tin.
|
- Hiểu được những thông báo ngắn, diễn
đạt rõ ràng liên quan đến sự vật, con người và những sự tình quen thuộc khi
được nói chậm và rõ ràng.
|
- Hiểu được ý chính trong các cuộc
thoại về chủ đề quen thuộc khi người tham thoại trình bày rõ ràng, sử dụng
ngôn ngữ chuẩn hay phương ngữ thông dụng.
|
- Hiểu được những từ và cụm từ thông
dụng, ví dụ trong những hoạt động giao tiếp như: chào hỏi, chia tay, cảm ơn,
xin lỗi, v.v.
|
- Hiểu được những nội dung cơ bản
trong những thông báo ngắn gọn, được diễn đạt một cách rõ ràng và tường minh,
ví dụ những thông báo ở nhà ga, sân bay, cửa hàng, thông báo qua điện thoại,
v.v.
|
- Hiểu được các ý chính của các
chương trình điểm tin trên các phương tiện truyền thông (phát thanh, truyền
hình) và những nội dung phỏng vấn, phóng sự, phim thời sự có hình ảnh minh họa
cho nội dung cốt truyện, được diễn đạt rõ ràng và sử dụng ngôn ngữ đơn giản.
|
- Hiểu được câu hỏi và những thông
tin cá nhân, ví dụ như: tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, số điện thoại,
v.v.
|
- Hiểu được những điểm chính trong
các cuộc nói chuyện thường nhật liên quan đến những chủ đề quen thuộc, ví dụ
như thời gian rỗi, gia đình, kỳ nghỉ, trường học, v.v.
|
- Hiểu được một số ý chính trong cuộc
trao đổi về nội dung có tính chuyên ngành nếu nội dung đó được diễn đạt bằng một ngôn
ngữ phù hợp, rõ ràng, mạch lạc.
|
- Hiểu được những hướng dẫn, chỉ dẫn
ngắn, đơn giản, được diễn đạt rõ ràng, ví dụ những hướng dẫn trong giờ học,
luyện tập thể thao, chơi trò chơi, v.v.
|
- Hiểu được nội dung trình bày và hướng
dẫn của giáo viên trong giờ học, ví dụ hiểu được cách giải quyết một vấn đề
hoặc hoàn thành một bài tập nhất định.
|
- Hiểu và làm theo được các thông
tin chỉ dẫn đơn giản như hướng dẫn sử dụng các thiết bị, máy móc thông dụng.
|
- Hiểu được những thông tin về địa
điểm, thời gian, ví dụ như khi trao đổi để lên lịch hẹn.
|
- Theo dõi được diễn biến trong những
câu chuyện đơn giản, phù hợp với lứa tuổi.
|
- Hiểu được các chỉ dẫn chi tiết, ví
dụ như các hướng dẫn giao thông, thông báo nơi công cộng, tin nhắn điện thoại,
v.v.
|
- Xác định được những chủ đề quen
thuộc và cả những chủ đề không quen thuộc trên ti vi hoặc trên Internet, nhận
biết được đại ý dựa trên mối liên hệ giữa những từ ngữ đơn lẻ và tranh ảnh.
|
- Rút ra được những thông tin cơ bản
từ những chương trình có sử dụng phương tiện nghe nhìn (audio, video), ví dụ
chương trình dự báo thời tiết, quảng cáo, tin vắn, v.v.
|
- Xác định được chủ đề, ý chính của
các cuộc thoại, theo dõi và hiểu dàn ý của các bài nói ngắn, đơn giản về chủ
đề quen thuộc nếu người nói diễn đạt rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ chuẩn, thông dụng.
|
Nói (hội thoại):
Học sinh có thể:
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
- Tham gia vào các hội thoại đơn giản nếu
như có sự trợ giúp diễn đạt của người tham thoại, thực hiện những hội thoại
làm quen thật ngắn gọn về những vật dụng thiết yếu và về những chủ đề quen
thuộc trong cuộc sống thường nhật.
|
- Tham gia vào những hội thoại trong
những tình huống đơn giản và quen thuộc như trao đổi thông tin đơn giản hoặc
đề cập đến những chủ đề và hoạt động quen thuộc, có thể thực hiện được các hội
thoại làm quen ngắn, tuy nhiên chưa đủ phương tiện ngôn từ để duy trì được hội
thoại.
|
- Tham gia vào những hội thoại về những
chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước, tuy nhiên đôi lúc vẫn còn khó
khăn để biểu đạt chính xác nội dung phát ngôn.
|
- Biết cách đề nghị để có được những
vật dụng trong sinh hoạt thường nhật và biết cách cảm ơn, ví dụ đối với các bạn
cùng lớp hay khi ăn uống, mua bán, v.v.
|
- Thực hiện được những nghi lễ cơ bản
của phép lịch sự bằng ngôn từ, ví dụ biết cách chào khi gặp mặt/ chia tay, biết
cách xưng hô với người lạ, biết cách đề nghị và cảm ơn khi giao tiếp với gia
đình chủ nhà, khi mua bán, khi tham gia giao thông hoặc khi tìm nhà, v.v.
|
- Hiểu được những lời nói trực tiếp
trong hội thoại về cuộc sống thường nhật mặc dù thỉnh thoảng vẫn phải
hỏi lại một số từ ngữ cụ thể.
|
- Biết cách đặt câu hỏi
và trả lời những câu hỏi về bản thân, ví dụ tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại,
sở thích, tâm trạng, v.v.
|
- Biết cách thông báo một cách rất
đơn giản về cảm xúc của bản thân như sợ hãi, vui buồn cũng như biết cách ứng
đáp đối với những lời hỏi thăm liên quan.
|
- Biết cách diễn đạt cảm xúc và ứng
đáp phù hợp đối với những biểu hiện cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, quan
tâm, thờ ơ, v.v.
|
- Biết cách thông báo về địa điểm,
thời gian, ví dụ liên quan đến giờ học, hoạt động trong thời
gian rỗi, cuộc hẹn, v.v.
|
- Xử lí được những tình huống thường
nhật quen thuộc trong trường học, khi mua sắm hoặc ở khu cung ứng dịch vụ,
ví dụ hỏi đường và chỉ đường, mua thực phẩm, hỏi thông tin về lộ trình và mua
vé tàu xe, v.v.
|
- Xử lí được hầu hết các tình huống
phát sinh khi đi du lịch, tổ chức chuyến đi như đặt chỗ, làm thủ tục giấy tờ
khi du lịch nước ngoài; xử lí được những tình huống bất ngờ xảy ra ở cửa
hàng, bưu điện, ngân hàng, v.v., ví dụ như trả lại hàng lỗi hoặc khiếu nại về
sản phẩm.
|
- Trao đổi với người khác bằng những
từ ngữ đơn lẻ và cụm từ cố định về cảm xúc yêu, ghét của bản thân, ví dụ trao
đổi về phim ảnh, âm nhạc, các trang mạng, những hoạt động trong thời gian rỗi,
v.v.
|
- Biết cách thông báo về tình trạng
sức khỏe của bản thân bằng những từ ngữ đơn giản và biết cách đề nghị
giúp đỡ, ví dụ khi đi khám bệnh, trong giao tiếp với bạn bè hoặc với gia đình
chủ nhà (ví dụ khi tham gia chương trình trao đổi ở các quốc gia nói tiếng Đức).
|
- Giải thích khi xảy ra vấn đề, nêu
được lý do, ví dụ khi đi mua sắm, hàng bị lỗi, thái độ phục vụ không chuẩn mực,
v.v.
|
Nói (độc thoại):
Học sinh có thể:
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
- Miêu tả người, sự vật, hiện tượng
trong cuộc sống thường nhật, miêu tả thế giới động thực vật mà học sinh được
chứng kiến, tiếp xúc trong cuộc sống thường nhật bằng những cách diễn đạt thật
đơn giản. Học sinh có thể đọc to những văn bản cho trước hoặc có thể
thay đổi văn bản ở mức độ nhất định khi tham gia trò chơi đóng vai.
|
- Thông tin về bản thân, bạn bè và
gia
đình
bằng một số mẫu câu và phương tiện ngôn từ đơn giản, trình bày được lịch
trình/ diễn biến, kể về những hoạt động quen thuộc đặc trưng trong cuộc sống
thường nhật.
|
- Nói về các chủ đề quen thuộc trong
lĩnh vực quan tâm mà không cần chuẩn bị, thể hiện quan điểm cá
nhân và trao đổi thông tin về các chủ đề quen thuộc liên quan đến sở thích cá
nhân, học tập, công việc hoặc cuộc sống hằng ngày.
|
- Miêu tả bản thân và người khác
trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng những thông tin đơn lẻ, ví dụ
như thông tin về tên, tuổi, sở thích, địa chỉ, nơi ở, v.v.
|
- Giới thiệu về bản thân và người
khác trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng cách kết nối nhiều câu văn
khác nhau, biết cách miêu tả hình dáng bên ngoài, nêu được những đặc điểm về
tính cách.
|
- Kể tóm lược về kinh
nghiệm, trải nghiệm của
bản thân, trình bày được
cốt truyện một cuốn sách, bộ phim hay và biểu đạt được cảm xúc của mình.
|
- Miêu tả những đồ vật thông dụng
trong cuộc sống thường nhật hay ở trường học, ví dụ như màu sắc, kích
thước, hình dáng, v.v.
|
- Miêu tả những đồ vật thông dụng
trong cuộc sống thường nhật hay ở trường học bằng nhiều mệnh đề khác nhau và
biết cách kết nối các ý bằng những liên từ đơn giản.
|
- Kể lại được một cách mạch lạc một
câu chuyện ngắn có nội dung gần gũi, quen thuộc bằng những cấu trúc đơn giản.
|
- Trình bày được quá trình diễn biến liên quan
đến những hoạt động trong môi trường quen thuộc bằng những từ khóa, ví dụ
trình bày về lịch học, kế hoạch hoạt động trong ngày, hoạt động cuối tuần,
v.v.
|
- Giải thích được quy trình diễn ra
một hoạt động nhất định bằng những phương tiện ngôn từ đơn giản, ví dụ biết
cách miêu tả đường đến trường hoặc
các bước lắp ghép đồ vật, v.v.
|
- Thuyết trình có chuẩn bị trước về một
chủ đề quen thuộc hoặc về một lĩnh vực bản thân quan tâm, trình bày mạch lạc,
dễ hiểu, làm rõ được những điểm chính; trả lời được những câu hỏi liên quan nếu
người nói diễn đạt rõ ràng, tốc độ nói phù hợp.
|
- Gọi tên và liệt kê được những đặc
điểm hình dáng các con vật, cây cối và cảnh quan xung quanh.
|
- Kể về một sự kiện bằng một số câu
văn nhất định, ví dụ kể về một buổi liên hoan sinh nhật, một chuyến dã ngoại,
một sự kiện thể thao, v.v.
|
- Kể về ước mơ, hy vọng, về các sự
kiện có thật hoặc giả tưởng.
|
- Đọc/ trình bày diễn cảm một bài
thơ, bài hát hoặc một câu chuyện ngắn và tham gia tích cực, chủ động vào các
trò chơi đóng vai.
|
- Tóm tắt nội dung
một bài khóa, một bộ
phim hoặc tả tranh bằng một số câu văn nhất định.
|
- Tạo ra được chuỗi lập luận hợp lý
để tranh luận, biết cách bảo vệ quan điểm bằng những luận điểm về ưu, nhược
điểm và các ví dụ phù hợp.
|
Đọc hiểu:
Học sinh có thể:
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
- Hiểu các đoạn văn
bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường
lớp, bạn bè, v.v.
|
- Hiểu những văn bản
ngắn và tìm ra được những thông tin cụ thể, có thể đoán được
ý trong những văn bản đơn giản về cuộc sống thường nhật và hiểu được nội dung
của những thông báo đơn giản.
|
- Hiểu các văn bản
có những thông tin rõ ràng, mạch lạc về lĩnh vực bản thân quan tâm, yêu
thích.
|
- Nhận diện được những từ ngữ đơn lẻ
trong một văn bản ngắn và trên
cơ sở đó đưa ra dự đoán về chủ đề.
|
- Đưa ra được những dự đoán có cơ sở
về những nội dung chính thông qua việc nhận diện được những yếu tố ngôn ngữ
tương ứng xuất hiện trong văn bản.
|
- Hiểu được các thông tin cụ thể
trong các văn bản thông dụng trong cuộc sống hàng ngày như thư từ, thông báo,
v.v.
|
- Hiểu được những bảng hướng dẫn ngắn,
đơn giản, đặc biệt khi có sự hỗ trợ của hình họa, ví dụ những quy định
về an toàn và mô tả hệ thống thoát hiểm ở những khu nhà công vụ.
|
- Hiểu được những hướng dẫn đơn giản,
có bố cục rõ ràng, ví dụ hướng dẫn nấu ăn, chỉ dẫn luật chơi, hướng dẫn sử dụng.
|
- Hiểu được các hướng dẫn sử dụng được
viết rõ ràng, mạch lạc cho một thiết bị cụ thể.
|
- Rút ra được những thông tin quan
trọng từ các danh mục, ví dụ thông tin về các món ăn, đồ uống và giá cả trong
thực đơn nhà hàng, giờ đóng và mở cửa từ hệ thống bảng/ biển thông
báo, thông tin tàu xe trên những bảng thông báo lộ trình ở nhà ga, thông tin
về các sự kiện văn hóa, âm nhạc từ các chương trình tổ chức sự kiện hoặc những
sự kiện thể thao trên báo chí.
|
- Rút ra được những thông tin quan
trọng từ những văn bản
ngắn và thông dụng trong cuộc sống thường nhật, ví dụ như những thông tin về
thành phần, hạn sử dụng trên bao bì sản phẩm, hoặc những thông tin về sản phẩm
từ những mẩu tin quảng cáo.
|
- Đối chiếu các đoạn thông tin ngắn
từ một số nguồn, viết tóm tắt nội dung và diễn đạt lại ý các đoạn văn ngắn một
cách đơn giản, sử dụng được ngôn từ, phương tiện biểu đạt của văn bản gốc.
|
- Hiểu được những thông tin chính
trong những thông báo ngắn, đơn giản, lí do viết những văn bản đó, ví dụ giấy
mời gặp mặt hoặc bưu thiếp/ bưu ảnh.
|
- Hiểu được những mẩu chuyện ngắn phù hợp với
lứa tuổi và những trình bày ngắn gọn, có tính phổ thông thường thức khi chúng
được biên soạn để sử dụng cho giờ học ngoại ngữ.
|
- Xác định được các kết luận chính
và nhận diện mạch lập luận trong các văn bản nghị luận có sử dụng các ngữ tố
chỉ báo (Signalwörter) về ngữ
pháp, ngữ nghĩa, v.v.
|
Viết:
Học sinh có thể:
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
- Sử dụng kĩ năng viết ở cấp độ từ
và câu như là một công cụ để học ngoại ngữ, viết được những đoạn văn thật đơn
giản kể về bản thân hoặc một văn bản ngắn hoàn chỉnh.
|
- Viết những đoạn văn ngắn kể về cuộc
sống thường nhật, về những sự việc diễn ra xung quanh, thuật lại các công việc
thường nhật theo trình tự thời gian và miêu tả được những nét đặc trưng của
người cũng như những đồ vật quen thuộc bằng những từ ngữ đơn giản và câu văn
ngắn.
|
- Viết những bài luận đơn giản về
các chủ đề quen thuộc hoặc bản thân quan tâm, biết cách liên kết các từ ngữ
đơn lẻ thành một văn bản có bố cục mạch lạc.
|
- Điền những thông tin cụ thể về
bản thân vào những biểu mẫu đơn giản.
|
- Tự điền được những
thông tin ngắn về bản thân, ví dụ như nơi ở, nghề nghiệp, sở thích,... trong
những mẫu đơn thông dụng.
|
- Viết thư cá nhân mô tả trải nghiệm,
kinh nghiệm, cảm xúc của bản thân. Viết thư giao dịch nhằm cung cấp thông tin
cá nhân, trình bày ý kiến về những chủ đề liên quan đến công việc, học tập,
văn hóa, âm nhạc, phim ảnh, v.v.
|
- Kể về bản thân hoặc
viết thư hỏi thông tin, ví dụ viết bài giới thiệu để làm quen trong khuôn khổ
các hoạt động trao đổi học sinh hoặc trao đổi thư điện tử, thư từ thông thường.
|
- Viết những bài văn, lời bình ngắn
gọn, đơn giản về tâm trạng của bản thân, về những cảm xúc như yêu, ghét, về
những trải nghiệm và kinh nghiệm của bản thân, ví dụ dưới dạng thông tin trên
mạng xã hội.
|
- Viết những bài luận đơn giản, dễ
hiểu, ngắn gọn về các chủ đề bản thân quan tâm hoặc về các trải nghiệm cá
nhân, ví dụ kể về một chuyến đi.
|
- Viết những thông báo thật đơn giản
về các chủ đề thường nhật và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, thư chúc mừng, lời
cảm ơn, thư hẹn, biết cách sử dụng những liên từ cơ bản để liên kết văn bản
như “und” (và), “oder” (hoặc), v.v.
|
- Viết những thông báo đơn giản theo
trình tự thời gian hoặc không gian về những lĩnh vực quen thuộc, ví dụ miêu tả
đường, lịch trình trong ngày, lịch học, v.v. , biết cách sử dụng những từ chỉ
trình tự như “zuerst” (trước hết), “später” (sau đó), “nachher” (tiếp theo),
“zum Schluss” (cuối cùng), v.v.
|
- Tập hợp thông tin ngắn từ một số
nguồn và tóm tắt lại những thông tin đó cho người khác nắm được nội dung. Có
thể diễn đạt lại ý đoạn văn một cách đơn giản, dễ hiểu, sử dụng cách hành văn,
bố cục và phương thức biểu đạt như trong văn bản gốc.
|
- Viết những đoạn văn thật đơn giản
về những địa danh đã biết hoặc chưa biết, ví dụ viết kể về các nước trên thế
giới, về quê hương của bản thân hoặc của bạn bè, v.v.
|
- Thông báo ngắn gọn và đơn giản về
người, về cách ứng xử và về những vật dụng khác nhau bằng cách sử dụng liên từ
như “weil”, “denn” (vì), “deshalb” (vì thế, cho nên).
|
- Sử dụng những cấu trúc quen thuộc,
những phương tiện tu từ thông dụng hợp lý và chính xác để viết những bản
thông báo quan trọng trong giao dịch mang tính nghi thức, v.v.
|
- Luyện viết, ví dụ: điền từ vào chỗ
trống trong câu, ghi chép những mẫu lời nói, viết từ vào phiếu (để học từ vựng),
luyện viết chính tả
(viết câu hoặc đoạn văn ngắn), v.v.
|
- Ghi chép trong giờ học để ghi nhớ
nội dung bài học hoặc để chuẩn bị cho bài thuyết trình trên lớp.
|
- Viết các ghi chú truyền đạt thông
tin đơn giản về những nội dung liên quan tới bạn bè, nhân viên dịch vụ, thầy
cô giáo và những người thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, làm rõ được các
điểm quan trọng trong tin nhắn, email, v.v.
|
Yêu cầu cần đạt được về kĩ năng ngôn
ngữ của học sinh theo từng lớp học có thể tóm lược như sau:
Bậc 1.1. Lớp 3: Hết năm học
lớp 3, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu được những chỉ dẫn rất đơn giản
trong lớp học.
- Hiểu được câu hỏi về những thông
tin cá nhân, ví dụ như: tên, tuổi, số điện thoại, v.v.
- Hiểu được các đoạn hội thoại ngắn,
rất đơn giản về các chủ đề quen thuộc được nói chậm và rõ ràng.
|
- Phát âm chính xác các từ, cụm từ đã
học.
- Biết cách đặt câu hỏi và trả lời
những câu hỏi về bản thân, ví dụ tên, tuổi, số điện thoại, v.v.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi thường
dùng trong lớp học.
|
- Đọc và hiểu nghĩa các từ và cụm từ
quen thuộc, rất đơn giản.
- Đọc hiểu các câu ngắn và rất đơn
giản.
- Rút ra được các thông tin chính từ
các đoạn văn ngắn và rất đơn giản về những chủ đề quen thuộc.
|
- Viết đúng chính tả các từ, cụm từ
đã học.
- Viết được một số câu rất đơn giản
về những chủ đề quen thuộc.
- Điền thông tin về bản thân vào những
biểu mẫu rất đơn giản.
|
Bậc 1.2. Lớp 4: Hết năm học
lớp 4, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu được những hướng dẫn, chỉ dẫn
ngắn, đơn giản được diễn đạt rõ ràng, ví dụ như những hướng dẫn trong giờ học,
chơi trò chơi, v.v.
- Hiểu được câu hỏi và những thông
tin cá nhân, ví dụ như: nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích, v.v.
- Hiểu được các đoạn hội thoại ngắn,
rất đơn giản về các chủ đề quen thuộc được nói chậm, rõ ràng.
- Hiểu được những thông tin về địa
điểm, thời gian.
|
- Phát âm chính xác các từ, cụm từ
đã học.
- Trao đổi với người khác bằng những
từ ngữ đơn lẻ và cụm từ cố định về cảm xúc yêu, ghét của bản thân, ví dụ về sở
thích, những hoạt động trong thời gian rỗi, v.v.
- Nói được những câu chỉ dẫn và đề
nghị đơn giản.
- Biết cách đề nghị để có được những
vật dụng trong sinh hoạt thường nhật và biết cách cảm ơn.
|
- Đọc và hiểu nghĩa các từ và cụm từ
quen thuộc, rất đơn giản.
- Hiểu được những bảng hướng dẫn ngắn,
đơn giản đặc biệt là khi có sự hỗ trợ của hình họa.
- Hiểu được những thông tin chính
trong những thông báo ngắn, đơn giản.
- Nhận diện được những từ ngữ đơn lẻ
trong một văn bản ngắn và trên cơ sở đó đưa ra dự đoán về chủ đề.
|
- Viết đúng chính tả các từ, cụm từ
đã học, câu đơn giản.
- Kể về bản thân hoặc viết thư hỏi
thông tin.
- Sắp xếp các từ cho sẵn thành câu
đơn giản; sắp xếp các câu
thành đoạn văn theo các chủ đề quen thuộc.
- Viết được những thông báo thật đơn
giản về những chủ đề thường nhật và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, thư hẹn,
v.v.
|
Bậc 1.3. Lớp 5: Hết năm học
lớp 5, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Nghe hiểu được các hội thoại ngắn
về những chủ đề quen thuộc.
- Nghe hiểu được các câu chuyện rất
đơn giản về những chủ đề quen thuộc (có sự trợ giúp).
- Nhận biết được ngữ điệu của các dạng
câu khác nhau, như: câu tràn thuật, câu nghi vấn và câu mệnh lệnh.
- Hiểu được những lời thông báo đơn
giản ở các địa điểm công cộng như nhà ga, sân bay, v.v.
- Xác định được những chủ
đề quen thuộc và cả những chủ đề không quen thuộc trên tivi hoặc trên
Internet, nhận biết được đại ý trên cơ sở mối liên hệ giữa những từ ngữ đơn lẻ và
tranh ảnh.
|
- Phát âm chính xác các từ và nói
đúng ngữ điệu các mẫu câu đã học.
- Kể được ngắn gọn về các hoạt động
hằng ngày (có thể vẫn cần trợ giúp).
- Trao đổi được với các bạn cùng học
những thông tin về các chủ đề quen thuộc đã học.
- Trình bày được quá trình diễn biến
liên quan đến những hoạt
động trong môi trường quen thuộc bằng những từ khóa, ví dụ
trình bày về lịch học, kế hoạch hoạt động trong ngày, hoạt động cuối tuần,
v.v.
|
- Hiểu được những bảng hướng dẫn ngắn,
đơn giản (có thể vẫn cần sự hỗ trợ của hình họa).
- Hiểu được thông tin chính trong những
thông báo ngắn gọn.
- Rút ra được những thông tin quan
trọng từ các danh mục, ví dụ thông tin về các món ăn, đồ uống và giá cả trong
thực đơn nhà hàng, giờ đóng và mở cửa từ hệ thống bảng/ biển thông báo, thông
tin tàu xe trên những bảng thông báo lộ trình ở nhà ga, thông tin về các sự
kiện văn hóa, âm nhạc hoặc những sự kiện thể thao trên báo chí.
- Hiểu được chi tiết các đoạn văn ngắn
về chủ đề quen thuộc.
|
- Viết những thông báo thật đơn giản
về các chủ đề thường nhật và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, thư chúc mừng, lời cảm ơn,
thư hẹn, biết cách sử dụng những liên từ cơ bản để liên kết văn bản như “und”
(và), “oder” (hoặc), v.v.
- Viết được những đoạn văn ngắn kể về
cuộc sống thường nhật, về những sự việc diễn ra xung quanh, thuật lại các
công việc thường nhật theo trình tự thời gian bằng những từ ngữ đơn giản và
câu văn ngắn.
|
Bậc 2.1. Lớp 6: Hết năm học
lớp 6, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu được những thông báo ngắn về sự vật,
con người và những tình huống quen thuộc khi được nói chậm và rõ ràng.
- Hiểu được câu đơn giản với những từ
ngữ thông dụng nhất liên quan đến những chủ đề quen thuộc như gia đình, mua sắm,
công việc, v.v.
- Hiểu được những chi tiết quan trọng
trong các hội thoại về những chủ đề quen thuộc.
|
- Tham gia được vào hội thoại với những
tình huống đơn giản hoặc đề cập đến những chủ đề và hoạt động quen thuộc.
- Thực hiện được những hội thoại làm
quen ngắn để trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp về những vấn đề quen
thuộc trong cuộc sống hằng ngày; biết cách biểu đạt cảm xúc cũng như biết ứng
đáp đối với những
lời hỏi thăm, chia sẻ của người khác.
|
- Hiểu được những văn bản ngắn và
tìm ra được những thông tin cụ thể, có thể đoán ý trong những văn bản đơn giản
về cuộc sống thường nhật.
- Hiểu được ý chính của những thông
báo đơn giản như cho thuê nhà, quảng cáo, v.v.
- Hiểu được những hướng dẫn đơn giản
có bố cục rõ ràng, ví dụ hướng dẫn nấu ăn, chỉ dẫn các bước trong các trò
chơi, hướng dẫn sử dụng, v.v.
|
- Viết những đoạn văn thật đơn giản
về những địa danh đã biết hoặc chưa biết, ví dụ viết kể về các nước trên thế
giới, về quê hương của bản thân hoặc của bạn bè, v.v.
- Điền được vào mẫu đơn thông dụng
những thông tin ngắn về bản thân, ví dụ nơi ở, nghề nghiệp, sở thích, v.v.
|
Bậc 2.2. Lớp 7: Hết năm học lớp
7, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu được câu đơn giản, với những
từ ngữ thông dụng liên quan đến các chủ đề quen thuộc như gia đình, mua sắm,
công việc, v.v.
- Hiểu được những chi tiết quan trọng
trong các hội thoại về những chủ đề quen thuộc.
- Hiểu được những thông báo ngắn gọn,
được diễn đạt rõ ràng, ví dụ những thông báo đơn giản ở nhà ga, sân bay, cửa
hàng, thông báo qua điện thoại, v.v.
|
- Tham gia được vào những cuộc thoại
trong những ngữ cảnh giao tiếp quen thuộc.
- Thực hiện được tương đối tự tin những
hội thoại để trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp về những chủ đề quen
thuộc.
- Biết cách sử dụng những cấu trúc
đơn giản, tương đối chuẩn về ngữ điệu khi biểu đạt cảm xúc của bản thân như sợ
hãi, buồn vui cũng như biết cách ứng đáp đối với những lời hỏi thăm liên
quan.
|
- Hiểu được những văn bản có độ dài
trung bình, tìm ra được những thông tin cụ thể, có thể đoán ý trong những văn
bản đơn giản với một lượng từ mới nhất định về cuộc sống thường nhật và những
chủ đề quen thuộc khác.
- Hiểu được ý chính của những thông
báo đơn giản như cho thông tin cho thuê nhà, quảng cáo, v.v.
- Hiểu được những hướng dẫn đơn giản
có bố cục rõ ràng, ví dụ hướng dẫn nấu ăn, chỉ dẫn các bước trong các trò
chơi, hướng dẫn sử dụng, v.v.
|
- Viết được những đoạn văn dài hơn kể
về cuộc sống thường nhật, về những sự việc diễn ra xung quanh, thuật lại các
công việc thường nhật theo trình tự thời gian bằng những từ ngữ đơn giản, câu
văn ngắn, bước đầu biết sử dụng những cấu trúc phức hợp hơn.
- Điền được
vào mẫu đơn thông dụng những thông tin ngắn về bản thân, ví dụ sở thích cá
nhân, dự định trong tương lai, v.v.
|
Bậc 2.3. Lớp 8: Hết năm học
lớp 8, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu được những thông báo ngắn gọn,
được diễn đạt một cách rõ ràng và tường minh, ví dụ những thông báo ở nhà ga,
sân bay, cửa hàng, thông báo qua điện thoại, v.v.
- Hiểu được nội dung trình bày và
hướng dẫn của giáo viên trong giờ học, ví dụ hiểu được cách giải quyết một vấn
đề hoặc cách hoàn thành một bài tập nhất định.
- Hiểu được diễn biến trong những
câu chuyện đơn giản, phù hợp với lứa tuổi.
- Nghe và tóm tắt được những nội
dung cơ bản hội thoại về những chủ đề quen thuộc.
|
- Thực hiện được những cuộc đàm thoại
ngắn về những chủ đề quen thuộc với cuộc sống thường nhật.
- Kể về một sự kiện bằng một số câu
văn nhất định, ví dụ kể về buổi liên hoan, sinh nhật, chuyến dã ngoại, sự kiện
thể thao, v.v.
- Xử lí được những tình huống xảy ra
trong cuộc sống thường nhật, quen thuộc trong trường học, khi mua bán hoặc ở
khu cung ứng dịch vụ, ví dụ hỏi đường, mua bán thực phẩm, hỏi thông tin về lộ
trình và mua vé tàu xe, v.v.
- Giới thiệu về bản thân và người
khác trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng cách kết nối nhiều
câu văn khác nhau, biết cách miêu tả hình dáng bên ngoài, nêu được đặc điểm về
tính cách.
- Trao đổi ý kiến, nhận xét đơn giản
về nội dung đã nghe, đã đọc hoặc được chứng kiến, trải nghiệm.
|
- Hiểu được những thông tin quan trọng
từ những văn bản ngắn, thông dụng trong cuộc sống thường nhật, ví dụ thông
tin về thành phần sản phẩm, hạn sử dụng trên bao bì sản phẩm hoặc những thông
tin về sản phẩm từ những mẩu tin quảng cáo.
- Đoán được nghĩa của từ mới dựa vào
ngữ cảnh của đoạn văn.
- Hiểu được tình tiết câu chuyện, dự
đoán được diễn biến và kết cục có thể xảy ra của câu chuyện.
|
- Viết được
những thông báo đơn giản theo trình tự thời gian hoặc không gian về những
lĩnh vực quen thuộc, ví dụ miêu tả đường, lịch trình trong ngày, lịch học,
v.v.
- Biết sử dụng những từ chỉ trình tự,
diễn biến như “zuerst” (trước hết), “später” (sau đó), “nachher” (tiếp theo),
“zum Schluss” (cuối cùng), v.v.
- Thông báo ngắn gọn và đơn giản về
người, về sự vật bằng cách sử dụng những liên từ như “weil”, “denn” (vì),
“deshalb” (vì thế, cho nên), v.v.
- Viết thư cá nhân đơn giản.
|
Bậc 2.4. Lớp 9: Hết năm học
lớp 9, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Rút ra được những thông tin cơ bản
từ những chương trình có sử dụng phương tiện nghe nhìn (audio, video), ví dụ
chương trình dự báo thời tiết, quảng cáo, tin vắn, v.v.
- Ghi chép được thông tin ở những hội
thoại ngắn về những chủ đề quen thuộc như gia đình, bạn bè, trường học, mua sắm,
v.v.
|
- Miêu tả được những đồ vật thông
dụng trong cuộc sống hay ở trường học bằng nhiều mệnh đề khác nhau, biết cách
kết nối các ý bằng
những liên từ cơ bản.
- Giải thích được diễn biến một hoạt
động nhất định bằng những từ ngữ đơn giản, ví dụ biết cách miêu tả
đường đến trường.
- Tóm tắt nội dung một bài khóa, một bộ
phim hoặc tả tranh bằng một số câu văn nhất định.
- Thảo luận và nêu ý kiến cá nhân về
một chủ đề đơn giản có nội dung liên quan đến bài học.
|
- Hiểu được cơ bản nội dung những
câu chuyện ngắn phù hợp với lứa tuổi, những trình bày ngắn gọn.
- Đưa ra được những dự đoán có cơ sở
về những nội dung chính thông qua việc nhận diện các yếu tố ngôn ngữ tương ứng
xuất hiện trong văn bản.
- Đoán nghĩa một số từ mới dựa vào văn
cảnh cụ thể trong văn bản.
|
- Ghi chép được nội dung chính khi
nghe, đọc, hoặc ghi chép nội dung bài học để chuẩn bị cho bài thuyết trình
trên lớp.
- Viết lời bình ngắn gọn, đơn giản về
tâm trạng của bản thân, về những cảm xúc như yêu ghét, vui buồn, về những trải
nghiệm, kinh nghiệm của bản thân, ví dụ dưới dạng thông tin trên các trang mạng
xã hội.
- Tóm tắt được nội
dung chính của bài văn thuộc chủ đề đã học và sử dụng được một số phương thức
liên kết văn bản.
- Viết được một bài văn ngắn kể về
chuyến du lịch của bản thân hoặc bài phát biểu cảm tưởng về bộ phim mới xem
(khoảng 60-80 từ).
|
Bậc 3.1. Lớp 10: Hết năm học
lớp 10, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu được ý chính của các hội thoại
về những chủ đề quen thuộc như gia đình, trường học, mua sắm, v.v., nếu người
nói diễn đạt rõ ràng.
- Theo dõi và hiểu được bố cục của
các bài nói ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc nếu người nói diễn đạt dễ
hiểu.
- Theo dõi và hiểu được các cuộc nói
chuyện, các bài phỏng vấn, những cuộc thảo luận đơn giản có cấu trúc rõ ràng
về một đề tài quen thuộc.
|
- Giao tiếp tương đối tự tin về các
vấn đề quen thuộc liên quan đến sở thích, học tập, v.v.
- Tham gia đàm thoại tương đối tự
tin về các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước, thể hiện quan điểm
cá nhân và trao đổi thông tin về các chủ đề liên quan đến cuộc sống hàng
ngày.
- Hiểu được những lời nói trực tiếp
trong hội thoại hằng ngày mặc dù thỉnh thoảng vẫn phải hỏi lại một số từ ngữ
cụ thể.
- Kể một cách đơn giản
về các chủ điểm quen thuộc trong lĩnh vực quan tâm.
- Kể được một câu chuyện ngắn có nội
dung gần gũi, quen thuộc bằng những cấu trúc đơn giản.
- Cung cấp được những thông tin cụ
thể, diễn đạt dễ hiểu, tương đối chính xác khi được yêu cầu trong một cuộc phỏng
vấn, tư vấn.
|
- Hiểu được các ý chính trong các
văn bản tương đối dài (khoảng 180-200 từ) về những chủ điểm quen thuộc trong
cuộc sống hằng ngày như gia đình, học tập, du lịch, giao thông, v.v.
- Hiểu được những thông tin liên
quan trong những văn bản thông dụng hằng ngày như thư từ, thông báo, v.v.
- Hiểu được ý chính trong các văn bản
nghị luận nếu những văn bản này có sử dụng những tín hiệu từ (Signalwörter)
về ngữ pháp, ngữ nghĩa, v.v.
|
- Viết được những văn bản đơn giản
(khoảng 80-100 từ) có tính liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc bản thân quan tâm bằng
cách liên kết cấu và đoạn
văn thành bài viết có cấu trúc mạch lạc.
- Miêu tả được chi tiết, dễ hiểu về
những sự kiện liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc bản thân quan tâm.
- Viết được một đoạn văn hoặc bài
văn đơn giản có tính liên kết kể về các trải nghiệm (ví dụ một sự kiện, một chuyến
đi), biểu đạt được các trạng thái xúc cảm của bản thân.
- Viết được một đoạn văn thông tin
đơn giản về bạn bè, người thân, thầy cô giáo, v.v., biết cách làm rõ những
nội dung quan trọng trong tin nhắn, email, v.v.
- Hiểu được các tin nhắn, email, v.v. có nội
dung thỉnh cầu, đề nghị hoặc giải thích vấn đề.
|
Bậc 3.2. Lớp 11: Hết năm học
lớp 11, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu ý chính trong các hội thoại,
bài thuyết trình về các chủ đề thường gặp trong cuộc sống, trường học hay
công việc (ví dụ
bài giới thiệu một sản phẩm) khi người nói diễn đạt tương đối chậm và rõ
ràng.
- Nắm bắt được
ý chính trong các chương trình phát thanh, truyền hình về các đề tài quen thuộc
nếu người nói nói tương đối chậm, rõ ràng.
- Hiểu một phần tương đối nội dung các
chương trình phát thanh về các chủ điểm mà bản thân quan tâm, ví dụ
các bài phỏng vấn ngắn, bản tin, phóng sự được diễn đạt tương đối chậm và rõ
ràng.
|
- Tham gia tương đối tự tin vào những
hội thoại về các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị, tuy nhiên đôi lúc vẫn
còn khó khăn để thể hiện chính xác ý định phát ngôn.
- Biểu đạt được những vấn đề liên quan đến
ước mơ, hy vọng, đến các sự kiện có thật hoặc giả tưởng.
- Diễn đạt được cảm xúc và biết cách
ứng đáp lại những biểu lộ cảm xúc của người tham thoại như vui, buồn, tức giận,
quan tâm, thờ ơ, v.v.
- Sử dụng ngôn từ đơn giản để giải
quyết hầu hết các tình huống có thể phát sinh khi đi du lịch.
- Tham gia được vào những cuộc phỏng
vấn với những câu hỏi và trả lời đã chuẩn bị trước, nhưng vẫn có khả năng ứng
đáp một vài câu hỏi tự phát. Có khả năng kiểm tra và xác nhận thông tin, mặc
dù đôi khi phải yêu cầu nhắc lại.
|
- Hiểu các bài viết tường thuật về
các sự kiện kèm theo những biểu đạt về cảm xúc.
- Hiểu chi tiết các bài mô tả sự việc,
quá trình, hoạt động quen thuộc với bản thân hoặc bản thân quan tâm (ví dụ hướng
dẫn sử dụng một thiết bị cụ thể).
- Nhận diện tương đối rõ ràng mạch
văn, cho dù không nhất thiết phải thật chi tiết.
|
- Bày tỏ được những mong muốn, ước
mơ, những tình cảm và trải nghiệm của bản thân, ví dụ dưới dạng nhật ký cá
nhân.
- Viết thư cá nhân kể về kinh nghiệm,
trải nghiệm, cảm xúc cá nhân.
- Viết thư giao dịch nhằm cung cấp
thông tin cá nhân, trình bày cảm nghĩ về những chủ đề liên quan đến công việc,
học tập và các chủ đề khác như văn hóa, âm nhạc, phim ảnh, thời trang, v.v.
- Viết lý lịch cá nhân dạng bảng biểu
thông tin về bản thân, quá trình học tập, chứng chỉ, kinh nghiệm, trải nghiệm,
v.v.
- Viết đơn xin việc, học bổng, v.v.
|
Bậc 3.3. Lớp 12: Hết năm học
lớp 12, học sinh có thể:
Nghe
|
Nói
|
Đọc
|
Viết
|
- Hiểu những thông tin chính khi
nghe, xem những chương trình tương đối dài có sử dụng phương tiện nghe nhìn,
ví dụ phóng sự, phỏng vấn, báo cáo, v.v.
- Hiểu ý chính của các hội thoại mở
rộng về các chủ điểm liên quan đến đời sống chính trị, xã hội (ví dụ về các vấn
đề chính trị, môi trường, biến đổi khí hậu) khi người nói diễn đạt tương đối chậm và
rõ ràng.
- Hiểu các ý chính của các bài phỏng
vấn, phóng sự ảnh, phim ngắn, phim thời sự, v.v. , khi người nói diễn đạt mạch
lạc, rõ ràng.
|
- Giao tiếp tương đối tự tin về những
vấn đề quen thuộc và không quen thuộc liên quan đến lĩnh vực bản thân quan
tâm. Trao đổi, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lí tương đối tốt các tình
huống ít gặp.
- Kể được những nét chính về những
trải nghiệm của bản thân, cốt truyện một cuốn sách, bộ phim.
- Trình bày được những bài thuyết
trình đơn giản có chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hoặc lĩnh vực bản
thân quan tâm, diễn đạt rõ ràng, tương đối chính xác, trả lời được những câu
hỏi liên quan đến nội dung thuyết trình tuy đôi khi vẫn phải hỏi lại do không
hiểu câu hỏi.
- Bày tỏ tương đối dễ hiểu và rõ
ràng suy nghĩ của bản thân về những chủ đề trừu tượng như phim ảnh, âm nhạc,
thời trang, v.v.
- Tham gia được vào những cuộc nói
chuyện, phỏng vấn, tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình bằng những
phương tiện biểu đạt và lập luận phù hợp, những ví dụ cụ thể, nêu được những
ưu và nhược điểm của mỗi lựa chọn.
|
- Hiểu nội dung và diễn đạt lại được
các đoạn văn ngắn một cách đơn giản, có sử dụng lại các từ ngữ trong văn bản
gốc.
- Có thể đối chiếu các đoạn
thông tin ngắn từ một số nguồn và viết tóm tắt nội dung.
- Hiểu và rút ra được những
nội dung quan trọng từ các biểu thống kê, biểu đồ, v.v. để hoàn thành bài
thuyết trình ngắn trong giờ học.
- Hiểu được văn bản tương đối dài (khoảng
200-250 từ) viết về tiểu sử của một nhân vật nổi tiếng và nắm được những sự
kiện nổi bật trong cuộc đời và sự nghiệp của nhân vật đó.
- Theo dõi được diễn biến câu chuyện
(ví dụ truyện trinh thám,
truyện ngắn, cổ tích) và hiểu được những nét chính về mô-típ chuyện.
|
- Tóm tắt được báo cáo và trình bày
ý kiến về những thông tin thu thập được liên quan đến những vấn đề quen thuộc
hằng ngày.
- Viết được những báo cáo ngắn gọn,
hợp chuẩn mực, biết sử dụng các mẫu lời nói phù hợp với văn phong, cung cấp
những thông tin cần thiết và nêu lý do cho những đề xuất, kiến nghị đưa ra
trong báo cáo.
- Truyền đạt được thông tin, ý kiến
về những chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, xác nhận thông tin, hỏi và giải
thích vấn đề một cách hợp lý.
- Tập hợp được những thông tin ngắn
từ một số nguồn và
tóm tắt lại những thông tin đó cho người khác nắm được vấn đề.
- Có thể diễn đạt lại một cách đơn
giản những đoạn văn đã đọc theo bố cục và cách hành văn trong văn bản gốc.
- Mô tả được những nét chính về
mô-típ hành động và tính cách của các nhân vật trong tác phẩm văn học.
|
2.2. Yêu cầu cần đạt
về kiến thức ngôn ngữ
- Ngữ âm: Kết thúc lớp 12, sau
1.155 tiết học, học sinh có thể phát âm dễ hiểu khi nói tiếng Đức mặc dù vẫn
còn âm sắc tiếng Việt và đôi khi trọng âm từ còn chưa chuẩn. Học sinh nắm vững
những phương tiện thể hiện ngữ điệu, biết cách nhấn mạnh những yếu tố khi tạo lời
và qua đó thể hiện được trạng thái biểu cảm ứng với những loại câu khác nhau
(ví dụ: trần thuật, nghi vấn, mệnh lệnh, v.v.).
- Từ vựng: Học sinh có đủ vốn
từ để có thể giao tiếp, trao đổi trong hầu hết các tình huống của cuộc sống thường
nhật và về những chủ đề liên quan - biết cách dùng những từ ngữ khác để diễn đạt
ý. Học sinh có khả năng mở rộng vốn từ vựng theo chủ đề liên quan đến những lĩnh
vực khác nhau để trình bày quan điểm của bản thân và diễn đạt những ý tưởng
khái quát về lĩnh vực liên quan. Học sinh có vốn từ phong phú để có thể ít nhiều
tạo ra được sắc thái riêng khi trình bày về những mối quan hệ khác nhau liên
quan đến thời gian, không gian và lô-gic trong khung câu cũng như liên kết câu, đồng thời diễn giải được
những chú thích trong văn bản.
- Ngữ pháp: Học sinh hiểu các quy tắc
biến đổi hình thái từ và vận dụng được; nắm chắc các dạng thức và cấu trúc ngữ
pháp tiếng Đức để có thể giao tiếp dễ dàng trong những tình huống quen thuộc, mặc
dù đôi khi ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ vẫn còn dẫn đến những lệch chuẩn về ngữ
pháp.
2.3. Yêu cầu cần đạt
về năng lực giao tiếp liên văn hóa
Năng lực giao tiếp liên văn hóa có
tính phức hợp cao và được hình thành từ ba nhóm năng lực thành phần sau đây:
- Quan điểm, nhận thức và thái độ:
Học sinh nhận biết được những điểm đặc
biệt về điều kiện và phong cách sống của người đến từ các quốc gia nói tiếng Đức
và so sánh chúng với Việt Nam, trên cơ sở đó hình thành những quan điểm, nhận
thức và thái độ nhất định tạo nền tảng cho việc phát triển năng lực giao tiếp
liên văn hóa.
- Kiến thức văn hóa - xã hội:
Học sinh có kiến thức về văn hóa, xã hội
ở các nước nói tiếng Đức trong các lĩnh
vực sau:
Đời sống cá nhân
|
Cuộc sống với gia đình - lịch trình
trong ngày và hoạt động thường nhật - sở thích - hoạt động trong thời gian rỗi
- đồ ăn, thức uống - môi trường sống - trang phục/ thời trang - thần tượng -
bạn bè - thể thao,...
|
Văn hóa, xã hội
|
Lễ hội - phong tục/ tập quán - tôn
giáo - điện ảnh - viện bảo tàng,...
|
Giáo dục, trường học và nghề nghiệp
|
Một ngày ở trường - các môn học - hoạt
động ngoại khóa - quyền và
nghĩa vụ của học sinh - đào tạo - học đại học - học bổng - chương trình trao
đổi/ giao lưu,...
|
Công nghệ và truyền thông
|
Phương tiện truyền thông và việc sử
dụng các phương tiện truyền thông,...
|
Môi trường - thiên nhiên
|
Thời tiết - cảnh quan thiên nhiên -
danh lam thắng cảnh - bảo vệ môi trường,...
|
- Hành động trong những tình huống cụ
thể:
Việc dạy và học tiếng Đức nhằm chuẩn bị
cho học sinh có thể tham gia một cách tích cực, chủ động vào thực tiễn cuộc sống
ở môi trường có sử dụng tiếng Đức. Việc chuẩn bị này được thực hiện, một mặt thông qua những
cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với môi trường tiếng, mặt khác thông qua việc tiếp cận với
báo chí và các phương tiện thông tin hiện đại, làm quen với văn học các quốc
gia nói tiếng Đức thông qua những trích đoạn văn học hoặc phim ảnh, những tác
phẩm về tiểu sử danh nhân, v.v.
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung khái quát
1.1. Năng lực giao tiếp
là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để tham gia
vào các hoạt động giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong những tình huống cụ thể
với các đối tượng giao tiếp khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của bản
thân hay yêu cầu giao tiếp của xã hội. Trong Chương trình giáo dục phổ thông
môn Tiếng Đức, năng lực giao tiếp được thể hiện thông qua các chức năng và
nhiệm vụ giao tiếp dưới dạng nghe, nói, đọc, viết.
1.2. Về kĩ năng
ngôn ngữ, Chương trình đưa ra các nhiệm vụ giao tiếp trong những bối cảnh như:
thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội; thể hiện cảm xúc, thái độ và quan
điểm; xử lí các tình huống bất đồng quan điểm; năng lực tìm hiểu thông tin và
truyền đạt thông tin.
1.3. Kiến thức ngôn ngữ
trong Chương trình này gồm những kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm: Kiến
thức ngôn ngữ có vai trò như một phương tiện giúp học sinh hình thành và phát
triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Cụ thể như
sau:
- Từ vựng: Số lượng từ vựng được đề xuất
trong Chương trình là khoảng 700 - 800 từ đối với bậc 1, khoảng 1.400 - 1.500 từ
đối với bậc 2 (bao gồm cả những từ đã học ở Tiểu học) và khoảng 2.400 - 2.500 từ
đối với bậc 3 (bao gồm cả những từ đã học ở Tiểu học và Trung học cơ sở).
- Ngữ pháp: Nội dung ngữ pháp được
phân chia theo 5 cấp độ: văn bản, câu, cụm từ, từ và các đơn vị nhỏ hơn từ
(liên quan đến tạo từ), ví dụ như: quy tắc biến đổi hình thái từ,
quy tắc cú pháp, cấu tạo câu, v.v.
- Ngữ âm: Nội dung ngữ âm trong Chương
trình bao gồm bảng chữ cái, nguyên âm (nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, nguyên âm
dài, nguyên âm ngắn), phụ âm, tổ hợp phụ âm, ngữ điệu, trọng âm, cách phát âm một
số âm chỉ có trong tiếng Đức.
1.4. Kiến thức văn hóa,
xã hội: Chương trình giúp học sinh có được những kiến thức văn hóa, xã hội liên
quan đến 5 chủ điểm đề xuất ở trên như những kiến thức về các thói quen, quan
niệm, hệ giá trị, v.v. trong các nền văn hóa khu vực các quốc gia nói tiếng Đức
(cụ thể xin xem mục 2.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp liên văn
hóa).
2. Nội dung cụ thể
Bậc 1 (lớp 3, 4, 5):
Chủ điểm
|
Chủ đề
|
Kĩ năng
ngôn ngữ
|
Kiến thức
ngôn ngữ
|
- Cuộc sống thường nhật (Alltag)
|
- Gia đình, bạn bè
- Nhà hàng
- Sức khỏe
|
- Chào hỏi, tạm biệt
- Hỏi thăm sức khỏe
- Đánh vần họ tên khi gặp gỡ, làm
quen
- Tự giới thiệu và giới thiệu về người
khác
- Kể về bản thân (tuổi, nghề nghiệp,
sở thích, v.v.)
- Miêu tả trường lớp
- Đặt những câu hỏi đơn giản
- Biểu đạt thời gian
- Biểu đạt sở thích của bản thân
- Miêu tả quần áo, trang phục
- Kể về các hoạt động trong thời
gian rỗi
- Đưa ra ý kiến/ thể hiện sự đồng ý/
từ chối
- Biểu đạt tần suất
- Chúc mừng
- Biểu đạt nhận xét, đánh giá
- Cảm ơn
- Đặt đồ ăn, thức uống ở nhà hàng
- Biểu đạt sở thích, cảm xúc
- Hỏi về giá cả
- Kể về tình hình sức khỏe
- Thể hiện sự lo lắng, mối quan tâm
- Biểu đạt sự thông cảm, đồng cảm
- Đưa ra ý kiến, lời khuyên
- Miêu tả ngôi nhà của mình
- Biểu đạt sở hữu
- Nêu phương hướng, địa điểm
- Hỏi đường, mô tả đường
- Thông báo
- Kể về thời tiết
- Kể về kỳ nghỉ
|
Ngữ âm:
- Bảng chữ cái
- Nguyên âm, phụ âm
- Trọng âm từ, trọng âm câu
- Ngữ điệu trong câu đơn giản
Từ vựng:
- Chào hỏi
- Con số
- Sở thích
- Các môn học
- Phòng học
- Hoạt động trong giờ học
- Đồ dùng học tập
- Các ngày trong tuần
- Giờ giấc
- Các mùa trong năm
- Các tháng trong năm
- Trang phục
- Màu sắc
- Nghề nghiệp
- Hoạt động trong thời gian rỗi
- Lễ hội, các dịp đặc biệt
- Đồ ăn, thức uống
- Bộ phận cơ thể
- Gia đình
- Sức khỏe
- Nhà ở, đồ đạc
- Danh lam thắng cảnh, công trình kiến
trúc
- Phương tiện giao thông
- Hoạt động trong kỳ nghỉ
- Các điểm du lịch
- Thời tiết, v.v.
Ngữ pháp:
- Đại từ nhân xưng (cách 1, cách 4,
cách 3)
- Chia động từ thì hiện tại
- Từ ngữ liên kết như: und, aber,
oder, deshalb, v.v.
- Câu trần thuật, câu hỏi có từ nghi
vấn và câu hỏi lựa chọn Ja/Nein
- Câu trả lời dùng tiểu từ
doch
- Từ nghi vấn: was, wer, wie, wo,
woher, wohin, wann, wie viel, welch-, wie lange, v.v.
- Giới từ địa điểm: aus,
in, zu, von, auf, an, nach, v.v.
- Giới từ thời gian: an, um,
von... bis, vor, nach, v.v.
- Quán từ xác định, quán từ không
xác định ở cách 1, 3, 4
- Dạng thức số nhiều của danh từ
- Đại từ sở hữu ở cách 1, cách 4 và
cách 3
- Từ phủ định: kein, nicht
- Động từ tình thái
- Động từ tách
- Động từ đi với cách 3
- Mệnh lệnh thức
- Trật tự các thành phần trong câu
- Cách 2 dùng -s khi đi với
tên riêng
- Thì quá khứ II (Präteritum) của động
từ haben, sein
|
-Văn hóa và Xã hội (Kultur und Gesellschaft)
|
- Ẩm thực
- Danh lam thắng cảnh
- Các hoạt động giải trí
|
- Giáo dục và Đào tạo (Bildung und
Ausbildung)
|
- Hoạt động ở trường
- Nghề nghiệp và thông tin việc làm
- Hoạt động ngoại khóa
|
- Công nghệ và Truyền thông
(Technologie und Medien)
|
- Máy vi tính
- Ti vi
- Điện thoại, v.v.
|
- Thiên nhiên (Natur)
|
- Thời tiết
- Môi trường
- Cây cối, v.v.
|
Bậc 2 (lớp 6, 7, 8,
9):
Chủ điểm
|
Chủ đề
|
Kĩ năng
ngôn ngữ
|
Kiến thức
ngôn ngữ
|
- Cuộc sống thường nhật (Alltag)
|
- Gia đình, bạn bè
- Nhà hàng
- Sức khỏe
|
- Tự giới thiệu và giới thiệu về người
khác
- Miêu tả bản thân và người khác
- Biểu đạt sự hài lòng/ không hài
lòng
- Kể về tình trạng sức
khỏe
- Chúc sức khỏe
- Biểu đạt thời gian
- Cảnh báo ai đó
- Biểu đạt sở thích, cảm xúc
- Giải thích tình huống
- Ngỏ ý giúp đỡ/ từ chối lời đề nghị
giúp đỡ
- Hỏi lại (khi không rõ ý)
- Diễn đạt mức độ quan trọng
- Thể hiện phép lịch sự
- Biểu đạt sự quan tâm/ không quan
tâm
- Nêu lí đo (ví dụ: khi chọn
nghề)
- Kể về các phương tiện truyền thông
- Biểu đạt cấp độ, mức độ
- So sánh sự vật, hiện tượng
- Biểu đạt sự hài lòng/ không hài
lòng
- Biểu đạt sở thích
- Kể về thời tiết
- Kể về địa danh
- Kể về nơi cư trú
- Miêu tả căn hộ/ nhà riêng
- Kể về một tình huống
trong gia đình
- Nêu ý kiến,
quan điểm
- Kể về một chuyến du lịch
- v.v.
|
Ngữ âm:
- Nguyên âm, phụ âm
- Trọng âm từ, trọng âm câu
- Ngữ điệu
Từ vựng:
- Tính cách
- Hình thức bên ngoài
- Hội chợ sản phẩm, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe
- Thuốc chữa bệnh
- Các loại hình thể thao
- Các sự kiện thể thao Thi đấu thể
thao
- Các mô hình trường học
- Các loại bằng tốt nghiệp phổ thông
- Nghề nghiệp
- Học nghề, đào tạo
- Phương tiện truyền thông
- Cuộc sống ở đô thị/ ở nông thôn
- Phương hướng trong không gian
- Thời tiết
- Bảo vệ môi trường
- Chuyển nhà
- Gia đình
- Công việc nội trợ
- Nơi ở, nhà cửa
Ngữ pháp:
- Cách dùng thì quá
khứ I (Perfekt) với động từ haben và sein
- Liên từ: denn, weil, nicht...
sondern, dass, auβerdem, wenn, obwohl,...
- Động từ/ danh từ/ tính từ
đi với giới từ
- Động từ tình thái ở thì quá khứ II
(Präteritum)
- Động từ phản thân (reflexive
Verben)
- Đại từ phản thân cách 4
- Đại từ không xác định
(Indefinitpronomen)
- So sánh hơn kém
(Komparativ)
- So sánh tuyệt đối (Superlativ)
- Giới từ cách 2, 3, 4
- Thì quá khứ II (Präteritum)
- Giới từ chuyển đổi cách
(Wechselpräpositionen); câu hỏi gián tiếp, v.v.
|
- Văn hóa và Xã hội (Kultur und
Gesellschaft)
|
- Ẩm thực
- Danh lam thắng cảnh
- Các hoạt động giải trí
|
- Giáo dục và Đào tạo (Bildung und
Ausbildung)
|
- Hoạt động ở trường
- Nghề nghiệp và thông tin việc làm,
v.v.
- Hoạt động ngoại khóa, v.v.
|
- Công nghệ và Truyền thông
(Technologie und Medien)
|
- Máy vi tính
- Ti vi
- Điện thoại,
v.v.
|
- Thiên nhiên (Natur)
|
- Thời tiết
- Môi trường
- Cây cối, v.v.
|
Bậc 3 (lớp 10, 11, 12):
Chủ điểm
|
Chủ đề
|
Kĩ năng
ngôn ngữ
|
Kiến thức
ngôn ngữ
|
- Cuộc sống thường
nhật (Alltag)
|
- Gia đình, bạn bè
- Nhà hàng
- Sức khỏe
|
- Biểu đạt tần suất, thời lượng, thời
điểm, thứ tự thời gian
- Đưa ra phỏng đoán, mong muốn, dự định
- Mô tả, nhận xét, đánh giá về sự vật,
hiện tượng; giải thích, liệt kê, tranh luận, nêu lý do/ hệ quả, v.v.
- So sánh các hiện tượng, sự vật
- Biểu đạt sự ngạc nhiên, thất vọng,
thờ ơ, hoài nghi
- Đưa ra ý kiến, thể hiện sự đồng ý/
phản đối
- Đưa ra đề nghị, ý kiến phản biện,
hạn chế, phương án thay thế, thỏa hiệp
- Biểu đạt sở thích, mối quan tâm của
bản thân
- Mô tả thói quen
- Kể về quá khứ, tương lai
- Biểu đạt điều kiện, các mức độ, việc
làm được/ không làm được, mức độ quan trọng
- Mô tả quá trình, tình huống
- Mô tả ngoại hình, tính cách của
người khác
- Đưa ra lời khuyên, yêu cầu với người
khác
- Kể về những điều giả định, ước muốn,
các trạng thái cảm xúc
- Kể về một bộ phim
- Kể về các bức ảnh và kỉ niệm liên
quan
- Kể về các vấn đề
trong cuộc sống thường
nhật
- Kể về trường lớp
- Kể về bản thân
- Kể về gia đình
- Kể về thời tiết, khí hậu
- Mô tả môi trường xung quanh và các
vấn đề môi trường
- Kể về sức khỏe
- Trao đổi qua email, các diễn đàn
trên mạng xã hội, v.v.
- Lập kế hoạch du lịch
- Mô tả địa điểm yêu thích
- v.v.
|
Ngữ âm:
- Nguyên âm, phụ âm
- Trọng âm từ, trọng âm câu
- Ngữ điệu
Từ vựng:
- Gia đình
- Trường học
- Học nghề
- Học đại học
- Tình bạn
- Tính cách
- Tiêu thụ, mua sắm
- Du lịch
- Quảng cáo
- Sức khỏe
- Ngôn ngữ
- Văn học
- Nghệ thuật
- Các nền văn hóa
- Thị trường lao động
- Điều kiện nơi làm việc
- Phương tiện truyền thông xưa và
nay
- Các hình thức trao đổi thông tin
thời đại kỹ thuật số
Ngữ pháp:
- Động từ với hai bổ ngữ
- Động từ với giới từ
- Quán từ xác định, quán từ không
xác định cách 2
- Liên từ mở đầu mệnh đề phụ: damit,
um ... zu, ohne ... zu, ohne dass, nachdem, bevor, seitdem, als, wenn, bis,
während, nicht nur ... sondern auch, sowohl... als auch, entweder... oder,
weder ... noch, je ... desto,...
- Trạng từ liên kết: deshalb,
deswegen, trotzdem,...
- Câu dùng động từ nguyên thể
(Infinitivsatz)
- Từ nghi vấn: seit
wann, wozu, wofür,...
- Đại từ phản thân cách 3
- Đại từ quan hệ ở các cách
- Giới từ chỉ nguyên nhân: wegen
- Từ chỉ lý do, hạn định, phương thức,
không gian, ví dụ: aus, auβer, ohne,...
- Giới từ chỉ thời gian: seit,
vor, ab, während, bis,...
- Biến đổi hình thái tính từ
- Thì quá khứ III (Plusquamperfekt)
- Thì tương lai I (Futur I)
- Thức giả định II (Konjunktiv II)
- Thể bị động
|
- Văn hóa và
Xã hội (Kultur und Gesellschaft)
|
- Ẩm thực
- Danh lam thắng cảnh
- Các hoạt động giải trí
|
- Giáo dục và Đào tạo (Bildung
und Ausbildung)
|
- Hoạt động ở trường
- Nghề nghiệp và thông tin việc làm,
bằng cấp, chứng chỉ,
v.v.
- Hoạt động ngoại khóa, v.v.
|
- Công nghệ và Truyền thông
(Technologie und Medien)
|
- Máy vi tính
- Ti vi
- Điện thoại, v.v.
|
- Thiên nhiên (Natur)
|
- Thời tiết
- Môi trường
- Cây cối, v.v.
|
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC
Phương pháp giáo dục chủ đạo trong Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng Đức là đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp. Đường
hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp cho phép sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác
nhau, nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp của học
sinh, vào khả năng sử dụng các quy tắc ngữ pháp để tạo ra các ngôn bản phù hợp với
tình huống giao tiếp. Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp có những điểm tương đồng
với đường hướng lấy người học làm trung tâm trong giáo dục học. Hai đường hướng
chủ đạo này quy định lại vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy
- học.
1. Vai trò giáo viên
Trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp,
giáo viên đảm nhiệm nhiều vai trò, trong đó bốn vai trò sau đây được cho là nổi
bật: (i) người dạy học và nhà giáo dục, (ii) người cố vấn; (iii) người
tham gia vào quá trình học tập; (iv) người học và người nghiên cứu.
Với vai trò là người dạy học và nhà
giáo dục, giáo viên giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng giao
tiếp bằng tiếng Đức, giáo dục học sinh trở thành những công dân tốt, có trách
nhiệm.
Với vai trò là người cố vấn, giáo viên
là người tạo điều kiện cho quá trình giao tiếp giữa học sinh với nhau trong lớp
học, giữa học sinh với sách giáo khoa và với các nguồn học liệu khác. Là cố vấn
cho quá trình học tập, giáo viên sẽ giúp cho bản thân hiểu được nhu cầu, sở
thích của học sinh và những gì học sinh có thể tự làm được để chuyển giao một số
nhiệm vụ cho học sinh tự quản; khuyến khích học sinh thể hiện nguyện vọng, mong
muốn của mình để qua đó phát huy được vai trò chủ động và sáng tạo của học sinh
trong học tập; hướng sự tham gia tích cực của học sinh vào những mục tiêu thực
tế nhất trong khi học tiếng Đức để đạt hiệu quả cao trong học tập, đặc biệt
giúp họ có được phương pháp học tập và rèn luyện phù hợp.
Với vai trò là người tham gia vào quá
trình học tập, giáo viên hoạt động như là một thành viên tham gia vào quá trình học tập ở
trên lớp của các nhóm học sinh. Với tư cách vừa là người cố vấn vừa là người
cùng tham gia vào quá trình học tập, giáo viên còn đảm nhiệm thêm một vai trò
quan trọng nữa, đó là nguồn tham khảo cho học sinh, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc,
giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn trong quá trình học tập, đặc biệt là những
khó khăn về phương pháp học tập, trong thực hành giao tiếp ở trong và ngoài lớp
học.
Với vai trò là người học và người
nghiên cứu, giáo viên, ở một mức độ nào đó, có điều kiện trở lại vị trí của người
học để hiểu và chia sẻ những khó khăn cũng như những trách nhiệm học tập với học
sinh. Có thực hiện được vai trò là người học thì giáo viên mới có thể phát huy
được vai trò tích cực của học sinh, mới có thể lựa chọn được những phương pháp
dạy học phù hợp. Với tư cách là người nghiên cứu, giáo viên có thể đóng góp khả
năng và kiến thức của mình vào việc tìm hiểu bản chất của quá trình dạy - học
ngoại ngữ, bản chất của giao tiếp trong lớp học, những yếu tố ngôn ngữ, tâm lý
và xã hội ảnh hưởng đến quá trình học một ngoại ngữ. Ngoài ra, thông qua nghiên
cứu, giáo viên sẽ ý thức được rằng dạy - học là một nhiệm vụ liên nhân (liên chủ
thể) - một nhiệm vụ mà cả người dạy và người học đều có trách nhiệm tham gia,
trong đó học có vai trò trung tâm, dạy có vai trò tạo điều kiện và mục tiêu học
tập chi phối toàn bộ quá
trình dạy - học. Với tư cách là người nghiên cứu, giáo viên có ý thức dành thời
gian để tìm hiểu thêm
các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy và học, đặc biệt cần nghiên cứu thật
kỹ Khung tham chiếu chung châu Âu về ngôn ngữ để tận dụng được những gợi ý phù
hợp về phương pháp phát triển năng lực tiếng và năng lực giao tiếp liên văn hóa
cho học sinh, đó là ngoài việc tập trung vào 5 kỹ năng như nghe/nhìn, đọc, viết,
nói (hội thoại), nói (độc thoại), cần chú trọng đến ‘kỹ năng chuyển ngữ chức
năng’ (thuật ngữ bằng tiếng Đức: Sprachmittlung; bằng tiếng Anh: Mediation), bởi
vì nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy là ‘kỹ năng chuyển ngữ chức năng’ thực sự
hiệu quả để rèn luyện năng lực tạo ngôn bản (text production) và tái tạo ngôn bản
(text reproduction) trong giao tiếp
liên ngữ và liên văn hóa cho học sinh.
Những vai trò nêu trên đòi hỏi giáo
viên có trách nhiệm (i) xây dựng ý thức học tập cho học sinh, (ii) giúp học
sinh ý thức được trách nhiệm của mình với tư cách là những người học và về mục
đích học tập của mình, (iii) giúp học sinh lựa chọn các phương pháp học tập phù
hợp, (iv) giúp học sinh có quan niệm toàn diện về thế nào là biết một ngoại ngữ.
Khía cạnh thứ nhất liên
quan đến việc xây dựng động cơ học ngoại ngữ đúng đắn cho học sinh, khuyến
khích học sinh cố gắng trong học
tập và có thái độ phù hợp đối với việc học tiếng Đức. Khía cạnh thứ hai bao gồm
việc giúp học sinh phát triển sự hiểu biết của mình về mục đích việc học tiếng
Đức, trên cơ sở đó đề
ra những mục tiêu phù hợp trong từng
giai đoạn học tập. Khía cạnh thứ ba liên quan đến việc giúp học sinh xây dựng
phong cách hay phương pháp học đúng đắn, có các chiến lược học tập phù hợp
để đạt kết quả học tập cao nhất và các hoạt động khác nhau để thúc đẩy quá
trình học tập trên lớp cũng như ở ngoài lớp. Khía cạnh thứ tư yêu cầu giáo
viên, thông qua giảng dạy, giúp học sinh hiểu được khái niệm “thế nào là biết một ngoại
ngữ”, nghĩa là ngôn ngữ được sử dụng như thế nào trong các tình huống giao tiếp
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Vai trò học sinh
Trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp,
học sinh phải được tạo điều kiện tối đa để thực sự trở thành (i) người đàm phán
tích cực và có hiệu quả với chính mình trong quá trình học tập, (ii) người đàm
phán tích cực và có hiệu quả với các thành viên trong nhóm và trong lớp học,
(iii) người tham gia vào môi trường cộng tác dạy - học.
Người học ngoại ngữ trong thời đại
công nghiệp 4.0 không chỉ là người thu nhận kiến thức từ người dạy và từ sách vở,
mà quan trọng hơn, còn phải là người biết cách học như thế nào. Học sinh có những
nhu cầu và mục đích học tiếng Đức rất khác nhau. Trong quá trình học tập, học
sinh thường xuyên điều chỉnh kế hoạch của mình cho phù hợp với những mục tiêu của môn học.
Kiến thức thường xuyên được định nghĩa lại khi học sinh học được nhiều hơn, và trong
quá trình xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình, học sinh có thể nhận ra rằng các chiến
lược học tập trước đó có thể không còn phù hợp và có thể bị thay thế bằng các
chiến lược học tập mới phù hợp hơn. Quá trình điều chỉnh này được gọi là quá
trình đàm phán với chính mình trong quá trình học tập.
Học không hoàn toàn là một hoạt động
cá nhân mà nó diễn ra trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, trong đó sự
tương tác giữa những học sinh với nhau có vai trò quan trọng trong việc thu nhận kiến
thức và phát triển các kĩ năng giao tiếp tiếng Đức. Thực tế này đòi hỏi học
sinh phải đảm nhiệm vai trò của người cùng đàm phán với các thành
viên trong nhóm và trong lớp học.
Vì dạy - học là một hoạt động không thể
tách rời nhau, cho nên học sinh trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp còn phải
đảm nhiệm thêm một vai trò quan trọng nữa, đó là người tham gia vào môi trường
cộng tác dạy - học. Với vai trò này, học sinh hoạt động như là người đàm phán với
giáo viên, cung cấp cho giáo viên những thông tin về bản thân mình như trình độ,
khó khăn, thuận
lợi, nhu cầu, mong muốn
của cá nhân về môn học và những thông tin phản hồi về những nội dung trong sách
giáo khoa và phương pháp dạy học của giáo viên,... để giáo viên hiểu có cơ sở
điều chỉnh cách ứng xử của bản thân đối với học sinh, điều chỉnh nội dung, tiến
độ, phương pháp dạy học, v.v.
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
GIÁO DỤC
Kiểm tra, đánh giá là yếu tố quan trọng
trong quá trình dạy học nhằm cung cấp thông tin phản hồi về năng lực giao tiếp
bằng tiếng Đức mà học sinh đạt được trong quá trình cũng như tại thời điểm kết
thúc một giai đoạn học tập. Điều này góp phần khuyến khích và định hướng học
sinh trong quá trình học tập, giúp giáo viên và nhà trường đánh giá kết quả học
tập của học sinh, qua đó điều chỉnh việc dạy học một cách hiệu quả ở các cấp học.
Việc đánh giá hoạt động học tập của học
sinh phải bám sát mục tiêu và nội dung dạy học của Chương trình, dựa trên yêu cầu
cần đạt đối với các kĩ năng giao tiếp ở từng cấp lớp, hướng tới việc
giúp học sinh đạt được các bậc quy định về năng lực giao tiếp khi kết thúc các
cấp Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được
thực hiện theo hai hình thức: đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên
tục thông qua các hoạt động dạy học trên lớp. Trong quá trình dạy học, cần chú
ý ưu tiên đánh giá thường xuyên nhằm giúp học sinh và giáo viên theo dõi tiến độ
thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong Chương trình. Việc đánh giá định kỳ được
thực hiện vào các thời điểm ấn định trong năm học để đánh giá mức độ đạt so với
yêu cầu cần đạt đã được quy định cho mỗi cấp lớp. Việc đánh giá cuối cấp Tiểu học,
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông phải dựa vào yêu cầu về năng lực ngoại
ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể là bậc 1 đối với Tiểu học,
bậc 2 đối với Trung học cơ sở và bậc 3 đối với Trung học phổ thông.
Việc đánh giá được tiến hành thông qua
các hình thức khác nhau như định lượng, định tính và kết hợp giữa định lượng và
định tính trong cả quá trình học tập, kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn
nhau của học sinh và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình kiểm tra, đánh giá
cần phù hợp với phương pháp dạy học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm
tra nói (hội thoại, độc thoại) và kiểm tra viết dưới dạng tích hợp các kĩ năng
và kiến thức ngôn ngữ, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận
và các hình thức đánh giá khác.
VIII. GIẢI THÍCH VÀ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phân bổ thời lượng dạy học
Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng
Đức
được dạy từ lớp 3 đến lớp 12 và tuân thủ các quy định trong Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về thời lượng dạy học môn học, cụ thể như sau:
Tiểu học
(4
tiết/tuần)
|
Trung học cơ sở
(3
tiết/tuần)
|
Trung học phổ
thông
(3
tiết/tuần)
|
Tổng số
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
Lớp 6
|
Lớp 7
|
Lớp 8
|
Lớp 9
|
Lớp 10
|
Lớp 11
|
Lớp 12
|
|
140 tiết
|
140 tiết
|
140 tiết
|
105 tiết
|
105 tiết
|
105 tiết
|
105 tiết
|
105 tiết
|
105 tiết
|
105 tiết
|
420 tiết
|
420 tiết
|
315 tiết
|
1.155 tiết
|
2. Điều kiện thực hiện Chương trình
Để việc thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng Đức đạt hiệu quả, cần bảo đảm các điều kiện cơ bản sau:
2.1. Giáo viên
- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên để thực
hiện đủ số tiết học theo kế hoạch dạy học ở trường phổ thông. Giáo
viên phải đạt chuẩn năng lực tiếng Đức và năng lực sư phạm phù hợp với cấp học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giáo viên phải được tập huấn đầy đủ
để triển khai Chương trình này. Đối với giáo viên đã đạt chuẩn nghiệp vụ, công
tác bồi dưỡng giáo viên cần được tổ chức thường xuyên để thực hiện đúng mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học do Chương trình quy định. Giáo viên cần
được tập huấn về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sử dụng các trang thiết
bị hiện đại trong dạy học.
- Giáo viên cần được bồi dưỡng năng lực
đánh giá sách giáo khoa, tài liệu dạy học nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra quy định cho mỗi cấp học.
- Các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên môn Tiếng Đức cần tham khảo Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức
để đảm bảo chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát với yêu cầu thực tế.
- Cần tạo điều kiện bồi dưỡng cho giáo
viên về năng lực thiết kế các hoạt động đánh giá thường xuyên và đánh giá định
kỳ phù hợp, hỗ trợ học sinh phát triển năng lực giao tiếp theo các cấp độ của
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
2.2. Cơ sở vật chất
- Đảm bảo các điều kiện tối thiểu về
sách giáo khoa, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị theo quy định của Bộ Giáo dục
và
Đào
tạo.
- Những trường có điều kiện cần nối mạng
Internet, trang bị máy tính, màn hình và đầu chiếu, phần mềm dạy học tiếng Đức;
khuyến khích sử dụng thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ việc dạy
học tiếng Đức.
- Số lượng học sinh cho một lớp học không
vượt quá quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Định hướng phát triển
một số năng lực chung
3.1. Phương pháp học
tập
Có phương pháp học tập tốt sẽ giúp học
sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức một cách hiệu quả. Học sinh cần
hình thành một số phương pháp
học tập cơ bản như: cách xác định mục tiêu và kế hoạch học tập, cách luyện tập các
kĩ năng giao tiếp và học kiến thức ngôn ngữ, cách sử dụng tài liệu học tập và học
liệu điện tử, cách thức tham gia tích cực và chủ động vào các hoạt động học tập
tương tác, tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động, kế hoạch học tập của bản thân.
Học sinh lựa chọn các phương pháp học
tập phù hợp với năng lực, đặc điểm và điều kiện học tập của cá nhân. Các phương
pháp học tập phù hợp giúp học sinh học tập tích cực và có hiệu quả, trở thành
những người học có khả năng tự học một cách độc lập trong tương lai.
3.2. Thói quen học tập
suốt đời
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu
hóa mạnh mẽ.
Toàn cầu hóa vừa tạo ra
những cơ hội, vừa đặt ra những thách thức đối với mỗi quốc gia, mỗi cá nhân. Để có thể cạnh
tranh trên phạm vi toàn cầu, học sinh cần liên tục phát triển năng lực cập nhật
kiến thức và kĩ năng của mình. Việc học tập không dừng lại khi học sinh tốt
nghiệp phổ thông mà vẫn tiếp tục để phục vụ cho những định hướng nghề nghiệp
khác nhau. Do đó, Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức cần tạo
lập cho học sinh những phương pháp học tập phù hợp, từng bước định hướng và
hình thành cho học sinh thói quen học tập suốt đời.
Chương trình giáo
dục phổ thông môn Tiếng Đức giúp học sinh phát triển các kĩ năng và năng
lực cần thiết để tận dụng các cơ hội từ giáo dục chính quy và không chính quy
nhằm đáp ứng các nhu cầu học tập cá nhân. Cùng với việc giúp học sinh hình
thành và phát triển năng lực tự đánh giá những kiến thức và kĩ năng của bản
thân để định hướng phát triển trong tương lai, Chương trình cần trang bị cho học
sinh nền tảng vững để hình thành và phát triển các kĩ năng học tập độc lập, kỹ
năng tự học để phát triển nghề nghiệp bản thân và qua đó đóng góp vào sự ổn định,
phát triển của xã hội.
4. Biên soạn và sử dụng sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo
Chương trình là cơ sở để triển khai
biên soạn, lựa chọn sách giáo khoa môn Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1 và các tài liệu
tham khảo đi kèm.
Ngữ liệu được sử dụng trong sách giáo
khoa môn Tiếng Đức có thể được lấy từ nhiều nguồn văn bản khác nhau và cần được
trích dẫn nguồn đầy đủ theo quy định. Yêu cầu ngôn ngữ chuẩn mực, nội dung phù
hợp với đối tượng dạy học và quan điểm, chính sách của Nhà nước Việt Nam, không
có sắc thái phân biệt, kỳ thị chủng tộc, vùng miền, giới tính, v.v.
Hạt nhân của đơn vị bài học là các chủ
đề giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp liên văn hóa xoay quanh các chủ điểm đề xuất
trong Chương trình. Các chuyên gia viết sách giáo khoa có thể cân nhắc bổ sung,
điều chỉnh chủ điểm, chủ đề cho phù hợp.
Hệ thống bài tập được thiết kế đan xen
có trọng điểm từ đơn giản đến phức tạp theo những loại hình như: bài tập mô phỏng,
sao chép, bài tập nhận thức và bài tập mang tính giao tiếp, v.v.
Với mỗi bài học cần có bài đọc thêm và
các dạng bài tập mở giúp học sinh mở rộng vốn từ vựng, phát huy tính sáng tạo,
học phương pháp học tập và rèn luyện năng lực tự học.
Sách giáo khoa cần thiết kế phù hợp với
lứa tuổi học sinh, có hình ảnh, đĩa CD/VCD đi kèm phù hợp với nội dung bài học,
hình thức sinh động.
5. Khai thác và sử dụng các nguồn tư
liệu
Trong quá trình thực hiện Chương
trình, ngoài sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên được sử dụng chính thức,
nên tham khảo các tài liệu dạy học cập nhật ở trình độ tương đương, phù hợp với
mục tiêu, nội dung của Chương trình được xuất bản trong và ngoài nước (ở các quốc
gia nói tiếng Đức) dưới dạng ấn bản cứng hoặc bản mềm. Các tài liệu tham khảo
phải sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, nội dung phù hợp với đối tượng dạy học và quan
điểm, chính sách của Nhà nước Việt Nam.
Quyết định 712/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 712/QĐ-BGDĐT ngày 09/02/2021 về Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
9.845
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|