ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 658/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 01 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số
01/2015/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;
Căn cứ Quyết định số
52/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên
Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 231/TTr-SNV ngày 07 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên
Huế căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và nội dung được quy định tại
Quy chế này để triển khai tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP và CV: GD, TH;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 658/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 04 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ chức và hoạt
động của Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Trường),
bao gồm: nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường; hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế; nhiệm vụ và quyền của giảng viên, cán bộ
quản lý, viên chức, hợp đồng lao động; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức
và quản lý, tài chính và tài sản của Trường; quan hệ giữa Nhà trường, gia đình
và xã hội.
2. Quy chế này áp dụng đối với công
chức, viên chức, hợp đồng lao động và người học của Trường và các cá nhân, đơn
vị liên quan.
Điều 2. Tên trường,
vị trí của Trường
1. Tên trường:
Tên tiếng Việt: Trường Cao đẳng Sư
phạm Thừa Thiên Huế.
Tên tiếng Anh: Thua Thien Hue
College of Education.
Trụ sở chính: Số 123 đường Nguyễn Huệ,
phường Phú Nhuận, thành phố Huế.
Điện thoại: 054 3822179; Fax: 054
3833584
Website: http://cdsphue.edu.vn/
Email: [email protected]
Các cơ sở của trường:
- Số 82 Hùng Vương, phường Phú Nhuận,
thành phố Huế.
- Số 21B Trần Quang Khải, phường Phú
Hội, thành phố Huế.
- Khu học tập và ký túc xá sinh viên,
đường Lâm Hoằng, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế.
2. Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên
Huế là trường công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh); Trường có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;
đào tạo và cấp chứng chỉ về giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật; đồng
thời là cơ sở nghiên cứu triển khai, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ
công tác quản lý giáo dục và nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và khu vực; hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục đại
học và Điều lệ Trường cao đẳng.
3. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý
trực tiếp của UBND tỉnh; đồng thời, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục; về
mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; về thanh tra giáo
dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu
tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng; nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và nguồn thu từ các hoạt động
nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ... theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Sứ mạng
và tầm nhìn của Trường
1. Sứ mạng: Xây dựng môi trường văn
hóa nhân văn - hiện đại trong nền kinh tế tri thức; cung ứng đến người học các
dịch vụ giáo dục tiên tiến; gia tăng tính cạnh tranh đảm bảo chất lượng và sự
phát triển bền vững của Trường.
2. Tầm nhìn: Trở thành cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, tiên tiến, hiện đại, hội nhập quốc tế và là
trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ nhu cầu học tập đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
Điều 4. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng
sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
1. Trường có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản
Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng. Tổ chức
cơ sở Đảng lãnh đạo nhà trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên toàn thể công chức, viên chức, học
sinh, sinh viên đoàn kết thống nhất thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội như
Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Hội Cựu chiến binh và các tổ
chức xã hội khác trong Trường hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và theo quy
định của pháp luật; có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo
quy định của Luật Giáo dục đại học và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức mình.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển nhà trường.
2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa
học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục.
3. Phát triển các Chương trình đào tạo
theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ
đào tạo.
4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản
lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người
lao động.
5. Quản lý người học; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên,
cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện
chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và
chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.
7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất,
cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.
9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế,
giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền tự
chủ
Trường được quyền tự chủ và chịu
trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động
đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự,
cụ thể là:
1. Quyết định mục tiêu, chiến lược và
kế hoạch phát triển của nhà trường.
2. Quyết định thành lập các tổ chức trực
thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được UBND tỉnh phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, phát triển đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường.
3. Thu, chi tài chính, đầu tư phát
triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết
định mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với
Chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với
trường cao đẳng.
4. Tuyển sinh và phát triển chương
trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với
mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo; in phôi văn bằng, quản lý và cấp
văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức triển khai các hoạt động
khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định.
Điều 7. Trách nhiệm
xã hội của Trường
Trường chịu trách nhiệm báo cáo công
khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động của nhà trường
theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan quản lý
nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được
các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ
sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CỦA TRƯỜNG
Điều 8. Cơ cấu tổ
chức của Trường
1. Hội đồng trường;
2. Lãnh đạo có Hiệu trưởng và không
quá 03 Phó Hiệu trưởng.
3. Các phòng chức năng
a) Phòng Tổ chức - Công tác sinh
viên;
b) Phòng Đào tạo - Quản lý sinh viên;
c) Phòng Hành chính - Quản trị.
4. Các khoa
a) Khoa Xã hội;
b) Khoa Tự nhiên - Kinh tế;
c) Khoa Nghệ thuật;
d) Khoa Ngoại ngữ;
đ) Khoa Công nghệ thông tin;
e) Khoa Quản trị - Nghiệp vụ;
g) Khoa Giáo dục Mầm non.
5. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển
a) Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học;
b) Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và liên
kết đào tạo;
c) Trường Thực hành Mầm non (cơ sở thực
hành ngành học mầm non của Trường);
d) Ban Thanh tra Giáo dục;
đ) Tổ Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
giáo dục;
e) Khu nội trú sinh viên;
g) Nhà tập luyện, thi đấu thể dục thể
thao.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và tình
hình phát triển của Trường, theo Luật Giáo dục đại học và Điều lệ trường cao đẳng,
Hiệu trưởng chủ trì, xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật gửi Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Hội đồng
trường
Hội đồng trường được thành lập theo
quy định tại Điều 16, Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
trường
a) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo, giải trình với UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo về các điều kiện đảm bảo
chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của
trường;
b) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng
trường;
c) Thông qua quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý,
sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng của nhà trường;
d) Giới thiệu nhân sự Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá
hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng; kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; tổ chức lấy
phiếu thăm dò tín nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giữa
nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
đ) Yêu cầu hiệu
trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện
đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng trường (nếu có). Nếu hội đồng trường không
đồng ý với giải trình của hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý trường.
2. Hội đồng trường có tổng số thành
viên là số lẻ, tối thiểu là 15 thành viên, trong đó có 01 Chủ tịch và 01 Thư ký
hội đồng. Thành phần Hội đồng trường gồm:
a) Hiệu trưởng,
các Phó Hiệu trưởng, Bí thư đảng ủy trường, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường;
b) Đại diện giảng viên của một số
khoa;
c) Đại diện của cơ quan trực tiếp quản
lý trường;
d) Một số thành viên bên ngoài, không
phải là giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường, đang hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; không phải là người
có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác
trong Hội đồng trường. Các thành viên bên ngoài không phải là công chức, viên
chức thì không đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch hoặc Thư ký Hội đồng trường. Số lượng thành viên bên ngoài không dưới 20% tổng số thành viên của Hội
đồng trường.
3. Chủ tịch Hội đồng trường do Hội đồng
trường bầu trong số các thành viên của Hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu
kín và được trên 50% số thành viên trong danh sách của Hội đồng trường đồng ý.
Thành viên bên ngoài không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức
vụ Chủ tịch hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng nhà trường và có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
sau đây:
a) Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng
trường;
b) Quyết định về chương trình nghị sự,
chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp;
c) Điều hành Hội đồng trường thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và khoản 1 Điều
này.
4. Thư ký của Hội đồng trường do Chủ
tịch Hội đồng trường giới thiệu và bổ nhiệm khi được Hội đồng trường thông qua
với trên 50% số thành viên theo danh sách hội đồng đồng ý. Thành viên bên ngoài
không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ Thư ký Hội đồng
trường. Thư ký Hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng, trực tiếp giúp Chủ tịch Hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể sau đây:
a) Tổng hợp thông tin về hoạt động của
trường báo cáo Chủ tịch Hội đồng trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội
dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng,
hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của Hội đồng trường;
b) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với
cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức năng của
Hội đồng trường;
c) Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội
đồng trường giao.
5. Các thành viên của Hội đồng trường
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng trường phân công và
các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 10. Hiệu
trưởng
1. Hiệu trưởng là người đại diện của
Trường trước pháp luật, trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà
trường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo tiêu chuẩn Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật
hiện hành; Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
về mọi hoạt động của nhà trường.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng
được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch
phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường trình hội đồng trường phê
duyệt;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ
cấu lao động, vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động trình hội đồng trường thông qua;
c) Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử
dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động
khác theo quy định của pháp luật;
d) Hằng năm, tổ chức đánh giá giảng
viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác;
đ) Xem xét các ý kiến tư vấn của Hội
đồng khoa học và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng
khoa học và đào tạo tư vấn. Trường hợp
không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội
đồng trường trong kỳ họp hội đồng trường gần nhất;
e) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng trường; trao đối với chủ tịch hội đồng trường và thống nhất cách giải quyết
theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng
đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải
quyết thì Hiệu trưởng báo cáo với cơ quan trực tiếp quản lý trường;
g) Khi vắng mặt, Hiệu trưởng ủy quyền
một Phó Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về việc ủy quyền.
Điều 11. Phó Hiệu
trưởng
Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu
trưởng trong việc quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường; trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết
các công việc do Hiệu trưởng giao và pháp luật đối với công việc đã giải quyết;
có trách nhiệm báo cáo với Hiệu trưởng về tình hình công việc được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu
trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn Luật Giáo dục đại học và
các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Hội đồng
khoa học và đào tạo
Hội đồng khoa học và đào tạo của Trường
được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng, tổ chức và hoạt động theo quy định
tại Điều 19 của Luật Giáo dục đại học và có một số quy định cụ thể như sau:
1. Hội đồng khoa học và đào tạo có
nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu
trưởng về những công việc: Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo; định hướng
phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; thẩm định chương
trình đào tạo; xem xét công nhận chuyển đổi tín chỉ; xây dựng kế hoạch hợp tác
với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức
và cá nhân ở trong nước, nước ngoài để triển khai các hoạt động liên quan đến
đào tạo, khoa học và công nghệ; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng nhà trường;
lựa chọn các phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh
viên; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đầu
ra; đánh giá giảng viên, đánh giá chất lượng của trang thông tin điện tử, tạp
chí, tập san khoa học công nghệ (nếu có), đánh giá việc tổ chức và quản lý đào
tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị trong trường.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo có Chủ
tịch, Thư ký và các thành viên. Số lượng thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành
viên, bao gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng; trưởng của một số khoa, phòng
chức năng trong trường; đại diện giảng viên của nhà trường; giảng viên có chức
danh giáo sư, phó giáo sư; một số đại diện các nhà khoa học
có liên quan hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường, không phải
giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của trường (nếu cần thiết).
3. Chủ tịch Hội đồng khoa học và đào
tạo do hội đồng bầu trong các thành viên của hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu
kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng đồng
ý. Chủ tịch hội đồng chỉ định thư ký hội đồng trong số các thành viên của hội đồng.
4. Hội đồng khoa học và đào tạo họp
ít nhất 1 lần trong một học kỳ do Chủ tịch hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp
phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất là 03
ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết
luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách
của hội đồng khoa học và đào tạo biểu quyết đồng ý. Biên bản của cuộc họp phải
được trình lên Hiệu trưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
cuộc họp.
Điều 13. Hội đồng
tư vấn
Hiệu trưởng có thể thành lập Hội đồng
tư vấn về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Hội đồng tư vấn làm theo vụ việc và không
hưởng lương.
Hội đồng tư vấn có thể bao gồm các thành
viên trong trường, thành viên ngoài trường đang hoạt động trong các lĩnh vực có
liên quan đến các hoạt động của nhà trường.
Điều 14. Khoa
1. Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn
của Trường có các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý giảng viên, người lao động
khác và người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch chung của trường, bao gồm: Xây dựng,
phát triển chương trình đào tạo được trường giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề
cương chi tiết các môn học; xây dựng đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo
định hướng phát triển của nhà trường; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp
giảng dạy, học tập; xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của sinh viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết
đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Việc phát triển
Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy phải
thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành nghề đào
tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên, ngành nghề đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo;
đ) Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
cho giảng viên, người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc
khoa;
e) Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý,
giảng viên trong khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo quy
định của nhà trường.
2. Mỗi khoa có Trưởng khoa và không
quá 02 Phó Trưởng khoa. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa
do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Trưởng khoa,
Phó Trưởng khoa theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hội đồng khoa
a) Hội đồng khoa được thành lập để tư
vấn cho trưởng khoa trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định
tại khoản 1 Điều này; tư vấn cho trưởng khoa trong đổi mới quản lý, đào tạo và
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của khoa. Hội đồng khoa có chủ tịch
hội đồng khoa và các thành viên do hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của
trưởng khoa; có số lượng thành viên là số lẻ và có tối thiểu 7 thành viên, gồm:
trưởng khoa, các phó trưởng khoa, các trưởng bộ môn, một số giảng viên trong khoa và một số thành viên bên ngoài khoa, ngoài trường có trình độ
và kinh nghiệm liên quan đến phát triển chuyên môn của khoa (nếu cần thiết);
b) Chủ tịch hội đồng khoa do hội đồng
khoa bầu trong số các thành viên hội đồng khoa theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và
được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa đồng ý;
c) Hội đồng khoa họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ do chủ tịch hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải
được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày. Cuộc họp
được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3
số thành viên tham dự. Kết luận của cuộc họp có hiệu lực
khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa biểu quyết
đồng ý. Biên bản cuộc họp của hội đồng khoa phải được gửi kèm cùng với những đề
xuất tương ứng của trưởng khoa khi trình hiệu trưởng xem xét quyết định những vấn
đề liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của
khoa.
Điều 15. Tổ bộ
môn thuộc khoa
1. Tổ bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ
sở về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, chịu trách nhiệm về học thuật
trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình
hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của khoa hiện có, Trưởng khoa đề nghị thành lập
các tổ bộ môn thuộc khoa trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
3. Tổ bộ môn có
các nhiệm vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất
lượng, tiến độ giảng dạy của những môn học được giao trong
chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;
b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung
môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu
tham khảo phù hợp với nội dung môn học được trưởng khoa, hiệu trưởng giao;
c) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng
dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo
quy định của Trường;
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường
và khoa;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên thuộc
lĩnh vực chuyên môn;
e) Tổ chức đánh giá công tác quản lý,
hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của
khoa và trường theo yêu cầu của hội đồng trường, hiệu trưởng, trưởng khoa.
4. Tổ bộ môn có Trưởng bộ môn (tổ trưởng)
và Phó Trưởng bộ môn (tổ phó). Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng bộ môn, Phó Trưởng
bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm
kỳ và tiêu chuẩn của Trưởng bộ môn, Phó Trưởng bộ môn theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 16. Phòng
chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ
tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ
chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao.
2. Mỗi phòng có Trưởng phòng và không
quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn Điều lệ trường cao đẳng
và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Thư viện,
trang thông tin điện tử, tạp chí
1. Thư viện của nhà trường có nhiệm vụ
cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ giảng dạy, nghiên cứu
và học tập của giảng viên và sinh viên; lưu trữ kết quả nghiên cứu khoa học,
các ấn phẩm của Trường. Thư viện, trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo
quy chế do hiệu trưởng ban hành, phù hợp với pháp luật về thư viện, pháp luật về
lưu trữ và các quy định khác của pháp luật.
2. Trang thông tin điện tử của có nhiệm
vụ đăng tải thông tin và các mặt hoạt động của nhà trường, đảm bảo các thông
tin tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trang thông tin điện tử
phải có ban biên tập chịu trách nhiệm về nội dung thông tin và quản
trị hệ thống; có quy chế hoạt động và cung cấp thông tin phù hợp với quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên mạng internet và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Tạp chí, tập san khoa học công nghệ
của Trường đăng tải các công trình nghiên cứu nhằm phục vụ
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường và phải có ban biên tập.
Tạp chí, tập san khoa học công nghệ được xuất bản theo bản in hay bản điện tử
theo quy định hiện hành về xuất bản. Trưởng ban biên tập phải chịu trách nhiệm
về thông tin và chất lượng khoa học của tạp chí, tập san khoa học công nghệ.
Điều 18. Các tổ chức nghiên cứu
và phát triển, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển,
đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong trường cao đẳng được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế liên quan đến
ngành nghề đào tạo của trường; được tổ chức thành các đơn vị thuộc trường, dưới
các hình thức và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Các tổ chức nghiên cứu và phát triển
được tổ chức dưới hình thức trung tâm để triển khai các hoạt động khoa học và
công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;
b) Các đơn vị sự nghiệp được tổ chức
dưới hình thức trung tâm, trường thực hành, xưởng in, nhà xuất bản và một số
đơn vị khác để triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ; tham
gia bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc đào tạo ngắn hạn, cập nhật kiến thức cho các đối
tượng có nhu cầu ở trong và ngoài trường; xúc tiến việc phát triển quan hệ quốc
tế, kết nối với doanh nghiệp và cựu sinh viên; in ấn và xuất bản;
c) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ: Được
tổ chức theo hình thức doanh nghiệp hoặc trung tâm dịch vụ để triển khai các dịch
vụ về cung cấp thông tin, tư vấn; phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và
công nghệ vào thực tiễn sản xuất; dịch vụ sinh viên; dịch vụ phục vụ cộng đồng
và đáp ứng các nhu cầu của xã hội;
d) Các đơn vị quy định tại Khoản này
không có chức năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo để cấp văn bằng.
2. Việc thành lập, giải thể, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của các đơn vị quy định tại Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 19. Tuyển sinh
Trường tổ chức tuyển sinh theo quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các quy định hiện
hành.
Điều 20. Mục tiêu đào tạo
1. Đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân; có khả năng tự học, kỹ năng
giao tiếp và làm việc theo nhóm; có sức khoẻ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Đào tạo người học có kiến thức
chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực hành cơ bản, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp
đúng đắn, chú trọng rèn luyện kỹ năng và năng lực thực hiện công tác chuyên
môn, có khả năng tìm kiếm và tham gia sáng tạo việc làm.
Điều 21. Ngôn ngữ
giảng dạy trong Trường
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức
dùng trong Trường. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số, dạy
bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
2. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong
Chương trình giáo dục phải phù hợp với quy định trong Chương trình khung đã ban
hành bảo đảm tính liên tục và hiệu quả cho người học.
Điều 22. Chương
trình đào tạo, giáo trình
1. Chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng và giáo trình được phát triển theo hướng sau:
a) Chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng được xây dựng, phát triển theo định hướng thực hành;
b) Chương trình đào tạo phải đáp ứng
các quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực của người học
sau tốt nghiệp, đảm bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành; đảm bảo
tính thống nhất kiến thức giữa các môn học trong toàn bộ chương trình đào tạo;
được tổ chức đánh giá định kỳ, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn,
sự phát triển của ngành và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
c) Chương trình đào tạo phải đảm bảo
tính liên thông dọc giữa các trình độ và liên thông ngang giữa các ngành, nhóm
ngành, phù hợp với phương thức đào tạo, đảm bảo sự bình đẳng về cơ hội học tập,
thuận lợi cho việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người học;
d) Các chương trình bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các chương trình nâng cao kiến thức khác
phải thường xuyên cập nhật kiến thức mới, giới thiệu công nghệ mới, cho các đối
tượng có nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức theo đúng các
quy định hiện hành.
2. Giáo trình các môn học, tài liệu
giảng dạy và học tập của Trường phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Được Hội đồng thẩm định giáo trình
do Hiệu trưởng thành lập thẩm định, phê duyệt đối với cả giáo trình do Trường
biên soạn và giáo trình do trường lựa chọn, ít nhất là 5 năm một lần để áp dụng
cho từng giai đoạn;
b) Phát triển hệ thống giáo trình điện
tử, tài liệu, trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện
chương trình đào tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự
nghiên cứu của người học;
c) Hằng năm tổ chức rà soát, đánh giá
các chương trình đào tạo của nhà trường để có những điều chỉnh cần thiết phù hợp
với nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thực hiện
kiểm định chương trình đào tạo theo quy định.
Điều 23. Tổ chức
và quản lý đào tạo
1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo được
thực hiện theo niên chế hoặc tín chỉ.
2. Trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức và quản lý đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện
theo quy chế đào tạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Trường được liên kết đào tạo trình
độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo hình thức
giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên với điều kiện
cơ sở giáo dục được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm,
cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý.
4. Việc tổ chức, quản lý, đánh giá
quá trình đào tạo đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài thực hiện
theo quy định hiện hành của Việt Nam về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 24. Đánh
giá quá trình dạy và học
1. Đánh giá quá trình dạy và học nhằm
xác định kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng của người học, đánh giá mức độ đạt
được so với mục tiêu của từng môn học, ngành học; đánh giá quá trình đào tạo của
trường và hoạt động giảng dạy của giảng viên.
2. Trường lựa chọn phương pháp, quy
trình đánh giá thích hợp, đảm bảo tính khách quan, liên tục trong quá trình đào
tạo, phù hợp với phương thức đào tạo và hình thức học tập, xác định được mức độ
tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề nghiệp
và khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành đào tạo.
3. Kết thúc mỗi
môn học, khóa học, nhà trường tổ chức lấy ý kiến đánh giá
của sinh viên cho từng môn học, khóa học về nội dung, lịch trình và phương pháp
giảng dạy của giảng viên, thường xuyên cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo.
Điều 25. Hoạt động
trợ giảng
1. Hoạt động trợ giảng nhằm hỗ trợ cho giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư trong các hoạt
động giảng dạy, bao gồm: chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo
luận, thí nghiệm, thực hành, chấm bài tập.
2. Những người phải tham gia hoạt động
trợ giảng: giảng viên đang tập sự; những người từ nơi khác chuyển đến trường
làm giảng viên nhưng chưa có kinh nghiệm giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng.
Điều 26. Văn bằng,
chứng chỉ
1. Trường in phôi văn bằng, cấp văn bằng
tốt nghiệp hoặc chứng chỉ cho những người đã hoàn thành khoá học, chương trình
đào tạo hoặc khoá bồi dưỡng chuyên môn, nghề nghiệp tại Trường.
2. Trường chịu trách nhiệm về chất lượng
đào tạo và giá trị văn bằng, chứng chỉ do Trường cấp; thực hiện các quy định về
điều kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng chứng chỉ; quản lý cấp phát, thu hồi,
huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định
của Quy chế văn bằng chứng chỉ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 27. Kiểm định
chất lượng giáo dục
1. Kiểm định chất lượng giáo dục bao
gồm: kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định Trường.
2. Chất lượng giáo dục của Trường thực
hiện theo Hệ thống quản lý chất lượng QMS ISO 9001:2008; lập kế hoạch phấn đấu
đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn; tự đánh giá chất lượng
chương trình và hoạt động đào tạo của nhà trường, đăng ký kiểm định chất lượng
giáo dục.
3. Trường tham gia xây dựng các tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện các quy trình kiểm định chất lượng
và công khai kết quả kiểm định chất lượng theo quy định của các cơ quan có thẩm
quyền.
4. Kết quả kiểm
định chương trình đào tạo, kiểm định Trường là căn cứ để công nhận chương trình
đào tạo, trường đạt tiêu chuẩn chất lượng và được công bố
công khai để xã hội biết và giám sát.
5. Trường có quyền khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi, kết luận và quyết định
của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng có hành vi, kết luận,
quyết định không đúng, trái pháp luật.
Mục 2. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 28. Nhiệm vụ
và quyền hạn trong hoạt động khoa học và công nghệ
Trường thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
về hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều
41 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Thực hiện nội dung hoạt động khoa
học và công nghệ được quy định tại Điều 40 của Luật Giáo dục đại học phù hợp với
điều kiện của nhà trường, đáp ứng mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định tại Điều 39 Luật Giáo dục đại học và theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn,
phản biện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện
hành.
3. Xây dựng và triển khai thực hiện
các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự án tăng cường năng lực
nghiên cứu.
4. Xây dựng các nhóm nghiên cứu-giảng
dạy kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo, tổ chức hoạt
động nghiên cứu khoa học cho giảng viên và người học.
5. Thiết lập các hoạt động hợp tác
trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ; trao đổi thông tin khoa học và
công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước.
7. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học các cấp, các chương trình, dự án
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được nhà nước đặt hàng.
Điều 29. Nội
dung quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tổ chức bộ phận hoặc đơn vị chuyên
trách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường.
2. Ban hành quy định quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ của trường trên cơ sở các quy định của pháp luật liên
quan đến hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trong nhà
trường; các hoạt động gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo.
4. Tổ chức huy động các nguồn tài
chính khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của nhà trường; quản lý, sử dụng nguồn tài chính theo
nguyên tắc công khai, hiệu quả theo các quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng và vinh danh các cán bộ
quản lý, giảng viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc.
6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết
việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.
Mục 3. HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 30. Nhiệm vụ
và quyền hạn trong hoạt động hợp tác quốc tế
Trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định tại Điều 47 của Luật
Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng và thực hiện chiến lược,
kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà
trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 43
của Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc
tế trong giáo dục và đào tạo.
2. Tổ chức quản lý và triển khai có
hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm
quyền.
3. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa
thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 31. Quản lý
hoạt động hợp tác quốc tế
1. Tổ chức bộ phận hoặc đơn vị chuyên
trách về hợp tác quốc tế của nhà trường.
2. Xây dựng và ban hành qui định quản
lý hoạt động hợp tác quốc tế của trường cao đẳng phù hợp với quy định tại Điều
lệ này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
3. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc
tế thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường.
4. Phối hợp với
các cơ quan hữu quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động
hợp tác quốc tế.
Chương V
GIẢNG VIÊN, CÁN
BỘ, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI HỌC
Mục 1. GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC
Điều 32. Giảng
viên
1. Giảng viên của trường được quy định
tại Điều 54 của Luật Giáo dục đại học.
2. Giảng viên thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn các chức danh giảng viên theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 33. Nhiệm vụ
và quyền của giảng viên
Giảng viên thực hiện nhiệm vụ và quyền
theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ
thể sau đây:
1. Chấp hành các quy chế, nội quy,
quy định của nhà trường.
2. Thực hiện quy định về chế độ làm
việc đối với chức danh giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
3. Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được
tham gia vào việc quản lý và quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động
xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Giảng viên tham gia hoạt động khoa
học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ;
giảng viên làm công tác quản lý trong trường nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng
các chế độ đối với giảng viên theo quy định của pháp luật
và quy định hợp pháp của trường.
7. Tham gia quản lý người học và đóng
góp trách nhiệm với cộng đồng.
Điều 34. Tập sự
đối với giảng viên
1. Người trúng tuyển để làm giảng
viên phải thực hiện chế độ tập sự 12 tháng.
2. Người đã thực hiện giảng dạy ở trường
đại học hoặc cao đẳng tối thiểu 12 tháng không phải thực hiện chế độ tập sự;
người có bằng tiến sĩ và đã tham gia giảng dạy trong thời gian làm nghiên cứu
sinh thì được Hiệu trưởng xem xét rút ngắn thời gian tập sự.
3. Thời gian tập sự phải được quy định
trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
4. Nội dung tập sự
a) Nắm vững quy định về quyền, nghĩa
vụ của giảng viên, các hành vi giảng viên không được làm; tìm hiểu, nắm vững nội
quy, quy định, quy chế đào tạo liên quan của trường cao đẳng nơi công tác và chức
trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Củng cố, bổ sung kiến thức và kỹ
năng về chuyên môn được phân công giảng dạy; chuẩn bị bài giảng; phương pháp giảng
dạy và đánh giá kết quả học tập; quản lý lớp học;
c) Tham gia dự giờ, sinh hoạt chuyên
môn học thuật của bộ môn, thực tập giảng dạy và thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng;
d) Hoàn thành chương trình và được cấp
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm.
5. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể
từ ngày người tập sự đến nhận việc, trưởng bộ môn phải cử giảng viên có năng lực,
kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
Điều 35. Đánh
giá giảng viên
1. Đánh giá giảng viên được thực hiện
theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Việc đánh giá giảng viên phải phản
ánh được thực chất về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, khả năng nghiên cứu
khoa học; về đạo đức, tác phong của giảng viên.
Mục 2. NGƯỜI HỌC
Điều 36. Người học
trong Trường
1. Người học trong Trường được quy định
tại Điều 59 của Luật Giáo dục đại học, bao gồm: Sinh viên, học sinh của các
chương trình đào tạo; học viên bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập tại trường.
2. Đối tượng dự tuyển vào Trường là
công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều
kiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 37. Nhiệm vụ
và quyền của người học
Người học có nhiệm vụ và quyền theo
quy định tại Điều 60 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ thể
sau:
1. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà
trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường; tôn trọng các giá trị văn hoá, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2. Nộp học phí và lệ phí theo quy định.
3. Người học được hưởng học bổng và
chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp
định ký kết với nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định
của Chính phủ.
4. Được tham gia các hoạt động đoàn
thể, hội sinh viên và tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Trường.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH, THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 38. Quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính của Trường
1. Trường thực hiện các quy định về
nguồn tài chính; học phí, lệ phí tuyển sinh; quản lý tài chính; quản lý và sử dụng
tài sản theo quy định tại Chương X của Luật Giáo dục đại học và các quy định của
Nhà nước có liên quan.
2. Trường tổ chức xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ, đồng thời, ban hành các văn bản khác có liên quan nhằm thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý tài sản, tài chính của Trường; báo cáo Sở Tài
chính và UBND tỉnh.
Điều 39. Thanh
tra, kiểm tra
1. Trường chịu sự thanh tra, kiểm tra
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của UBND tỉnh và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Hiệu trưởng Trường chịu trách nhiệm
về thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.
3. Ban Thanh tra nhân dân của Trường
được thành lập và do Ban chấp hành Công đoàn Trường hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo
hoạt động. Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và theo quy
định của Luật Thanh tra.
4. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập
Ban Thanh tra giáo dục; xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo Luật Thanh
tra, Luật giáo dục đại học và các văn bản khác có liên quan.
Điều 40. Khen
thưởng
1. Trường thành lập Hội đồng thi đua
khen thưởng và xây dựng Quy chế Thi đua khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng
và văn bản hướng dẫn của cấp trên.
2. Các cá nhân công chức, viên chức,
giảng viên, tập thể thực hiện tốt đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của ngành và của Trường; hoàn thành tốt nhiệm vụ, có nhiều thành
tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của
ngành và của Trường được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
3. Người học thực hiện tốt đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và của Trường; đạt
thành tích cao trong học tập và rèn luyện được Hiệu trưởng khen thưởng theo quy
định của ngành và Quy chế Chi tiêu nội bộ Trường.
Điều 41. Xử lý vi
phạm
Cá nhân công chức, viên chức, giảng
viên và người học không chấp hành đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của ngành và của Trường; không hoàn thành nhiệm vụ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành hiện
hành.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 42. Trách
nhiệm và quan hệ của Trường đối với gia đình người học và xã hội
1. Phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp để thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học; kết hợp chặt chẽ
giữa giáo dục tại nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục, có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các
doanh nghiệp, các bên liên quan khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất;
góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ
kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động
giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.
3. Phổ biến tri thức khoa học, chuyển
giao các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ trong cộng
đồng.
4. Trường có website riêng (http://www.cdsphue.edu.vn/), thường xuyên cập nhật
thông tin về tổ chức hoạt động của Trường.
Điều 43. Quan hệ giữa Trường
và các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, doanh nghiệp
1. Trường phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức liên quan ở
trong và ngoài nước để: Xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và
tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa
học và công nghệ; triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới vào
thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
2. Trường phối hợp với các bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ,
các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức sự nghiệp để cho người học được tham
quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
3. Trường phối hợp với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan
thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hoá, nghệ thuật,
thể dục thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những
người học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể thao.
4. Trường tạo điều kiện để các đơn vị,
các tổ chức đoàn thể trong trường quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp để thực
hiện tốt các nội dung:
a) Tổ chức các hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất, đời sống;
b) Xây dựng phong trào học tập và môi
trường giáo dục lành mạnh, tích cực; bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của
người học; ngăn chặn việc sử dụng ma tuý và các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào
nhà trường;
c) Hỗ trợ theo khả năng về tài lực, vật
lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,
điều kiện học tập, công tác của công chức, viên chức và người học trong nhà trường.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Quy chế này được áp dụng và thực hiện nghiêm
túc đối với Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế, các đơn vị trực thuộc, công
chức, viên chức, giảng viên, sinh viên và học viên học ở Trường.
Điều 45. Căn cứ vào Quy chế này, Hiệu trưởng có trách
nhiệm xây dựng và ban hành nội quy, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
từng đơn vị bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Trường.
Điều 46. Những điều không quy định trong Quy chế này, Hiệu
trưởng căn cứ vào Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường cao đẳng để chỉ đạo thực
hiện.
Điều 47. Quy chế này có 08 Chương, 47 Điều và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng
mắc, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
quy định pháp luật./.