ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 597/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 07 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chương trình số 104-CTr/TU ngày 23/4/2014
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW;
Căn cứ Chỉ thị số
40/2008/CT-BGDĐT, ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”;
Căn cứ Hướng dẫn số
73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc “Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường
phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên”;
Căn cứ Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT, ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Ban hành
quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
chính khóa”;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
06/01/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa XVI về việc đưa kĩ năng
sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số vào giảng dạy trong các trường
học trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 88/TTr-SGDĐT ngày 02/02/2016 về việc Phê duyệt Đề án Giáo dục
kĩ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ
thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Giáo dục
kĩ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ
thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội nghệ nhân dân gian,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang, Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện theo đúng lộ trình và các nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày kí.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các đơn vị: Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội nghệ nhân dân gian,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện/thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TTr Tỉnh ủy-HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo;
- Lưu: VT, TH, KT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ CHO
HỌC SINH PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
597/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
Phần I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH, CƠ SỞ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Đặc điểm tình
hình
1. Thực trạng quy mô mạng lưới trường,
lớp, học sinh, chất lượng giáo dục phổ thông của tỉnh Hà Giang
- Giáo dục và Đào tạo ngày càng phát
triển và ổn định đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc Hà
Giang. Chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo được tăng cường và không ngừng nâng cao về năng lực,
trình độ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy
và học. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được chú trọng,
xã hội hóa giáo dục ngày càng mạnh mẽ, rộng khắp.
- Quy mô mạng lưới trường lớp không
ngừng được củng cố và phát triển. Đến tháng 5 năm 2015 toàn tỉnh có 193 trường
tiểu học, 34 trường Phổ thông cơ sở (PTCS), 167 trường Trung học cơ sở (THCS),
09 trường THCS và THPT, 23 trường Trung học phổ thông (THPT), 11 Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (TT GDNN-GDTX), sau đây gọi chung là
trường. Tổng số 437 trường.
- Quy mô học sinh: Đến tháng 5 năm
2015, toàn tỉnh có 147.505 học sinh:
Tiểu học: Tổng số 83.030 học sinh;
THCS: Tổng số 46.453 học sinh;
THPT: Tổng số 15.075 học sinh;
GDNN-GDTX: Tổng số 2.947 học viên học
chương trình GDTX.
- Chất lượng giáo dục khối phổ thông
tiếp tục được củng cố và nâng cao:
Đối với cấp Tiểu học, môn Tiếng Việt
tỉ lệ hoàn thành đạt 94,6%, chưa hoàn thành chiếm 5,4%; môn Toán tỉ lệ hoàn
thành đạt 95,2%, chưa hoàn thành chiếm 4,8%. Cấp THCS học
lực giỏi 4,1%, khá 28,0%, trung bình 61,7%, yếu 5,6%, kém 0,6% (so với năm học 2013-2014 tỉ lệ khá, giỏi
tăng 2,83%, tỉ lệ yếu, kém giảm 0,92%). Cấp THPT học lực
giỏi 2,0%, khá 25,9%, trung bình 58,7%, yếu 13,2%, kém 0,2% (so với năm học
2013-2014 tỉ lệ khá, giỏi tăng 4,69%, tỉ lệ yếu, kém giảm 2,18%).
2. Tình hình giáo dục kĩ năng sống
và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ thông trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
Nội dung giáo dục kĩ năng sống, văn
hóa các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã
được xác định khá cụ thể và được thực hiện thường xuyên trong nhà trường thông qua các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa,
trong các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp, bài giảng của thầy cô giáo. Từ năm học
2010 - 2011 Bộ GD&ĐT chỉ đạo đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống dạy tích hợp
vào các môn học ở cấp Tiểu học, Trung học và các trung tâm GDTX. Liên Bộ
GD&ĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Hướng dẫn số
73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 về việc “Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học
ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên”.
Các đơn vị trường học đã thực hiện
nghiêm túc nội dung, chương trình giáo dục kĩ năng sống, giảng dạy bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo hình thức tích hợp qua các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân...; giảng dạy trong chương trình giáo dục địa phương; dạy học tại các di sản; tổ chức trong chương
trình giáo dục ngoài giờ lên lớp với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, như:
tham quan, khảo sát, tìm hiểu thực tế tại các bản làng, khai thác kinh nghiệm vốn có trong học sinh; sân khấu hóa, nhập vai văn học ...
100% các trường tổ chức tốt tuần lễ
sinh hoạt đầu năm học; lễ khai giảng năm học mới bao gồm cả phần lễ và phần hội
với nhiều hoạt động phong phú: Thi hát dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc; các môn
thể thao dân gian truyền thống như: bắn nỏ, kéo co, đẩy gậy, đánh yến, đu quay,
ném còn...
Nhiều trường học thực hiện tốt việc
trưng bày các nhạc cụ dân tộc, trang phục, dụng cụ lao động sản xuất của các
dân tộc trong phòng truyền thống, thư viện, góc lớp; tổ chức các cuộc thi: “Bé thông minh nhanh trí” (cho học sinh mầm non), “Vẻ đẹp dân tộc”, “Hát các bài
hát dân ca của địa phương” (cho học sinh tiểu học, trung học)
cấp trường, cụm trường, cấp huyện; mời các nghệ nhân dân gian hướng dẫn học
sinh tham gia học hát then, hát cọi, múa khèn, múa gậy đồng xu,...
Thông qua các hoạt động giáo dục kĩ
năng sống, văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong nhà trường, đã cung
cấp cho các em học sinh một số kĩ năng cơ bản, cần thiết
góp phần giúp các em ứng phó hiệu quả với những thách thức trong cuộc sống, có
khả năng tự bảo vệ tinh thần, sức khỏe của chính mình; có những hiểu biết về
văn hóa các dân tộc thiểu số tại địa phương, góp phần vào công tác bảo tồn giá
trị và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh,
tôn vinh bản sắc văn hóa của các dân tộc trên cơ sở nhận thức sự thống nhất và
đa dạng của văn hóa Việt Nam.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục kĩ
năng sống, văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong nhà
trường cũng còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế như chưa thật sự đa dạng, hấp dẫn,
thu hút học sinh; một số hoạt động còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao,... Việc phối hợp giáo dục đạo đức, lối sống và các kĩ năng sống giữa nhà trường và gia
đình chưa được đồng bộ. Chưa huy động và phát huy hiệu quả
các tổ chức như Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
nghệ nhân dân gian trong việc giáo dục kĩ năng sống, văn hóa truyền thống các
dân tộc thiểu số cho học sinh.
Đối với các em học sinh, mặc dù đã
hình thành những kĩ năng sống cơ bản xong quá trình vận dụng
vào thực tế cuộc sống nhiều em vẫn còn hạn chế, nhất là ở một số kĩ năng như:
kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng hợp tác; kĩ năng thực hành về Luật Giao
thông đường bộ; kĩ năng giao tiếp với khách du lịch; kĩ năng phòng chống đuối
nước; kĩ năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương tích, kĩ năng phòng chống
ma túy trong học đường, kĩ năng phòng chống tội phạm liên quan đến phụ nữ và
trẻ em...
Đặc biệt, nhiều em học sinh dân tộc
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn còn hạn chế vốn
từ ngữ tiếng Việt, thiếu tự tin chưa mạnh dạn trong giao tiếp nên gặp nhiều khó
khăn trong sinh hoạt tập thể, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng,...
II. Cơ sở pháp lý và sự cần thiết
phải xây dựng Đề án
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục năm 2005; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2009;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch 198/KH-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh
Hà Giang thực hiện chương trình số 104-CTr/TU ngày
23/4/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW;
- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT, ngày
22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
- Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc “Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên”;
- Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT,
ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Ban hành quy định quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa”;
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
06/01/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa XVI về việc đưa kĩ năng
sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số vào giảng dạy trong các trường
học trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Sự cần thiết phải xây dựng Đề
án giáo dục kĩ năng sống và văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số vào giảng dạy cho học sinh phổ thông tỉnh Hà Giang
2.1. Dự báo tình hình
Giáo dục kĩ năng sống và văn hóa các
dân tộc thiểu số cho học sinh phổ thông trong điều kiện hiện nay là thật sự cần
thiết vì những lí do sau:
- Việc dạy học lồng ghép các kĩ năng
sống, văn hóa các dân tộc thiểu số trong các môn học của mỗi cấp học chưa thật sự hiệu quả, nhiều giáo viên truyền đạt còn mang tính hàn lâm, nặng về lý thuyết, thiếu hấp dẫn;
các hoạt động giáo dục ngoài giờ tổ chức còn hình thức, chưa có các tình huống
để học sinh trải nghiệm.
- Ý thức tự học, tự rèn luyện của học
sinh chưa cao, khả năng xử lý các tình huống trong cuộc sống còn lúng túng; nhiều
em không chú ý tới các vấn đề xảy ra xung quanh, thờ ơ với sự quan tâm của người
khác, làm theo ý thích cá nhân. Một bộ phận thanh thiếu niên, học sinh bị tác động
tiêu cực bởi mặt trái nền kinh tế thị trường, có biểu hiện lệch lạc về mặt nhận
thức, thực dụng, đua đòi, sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống. Tình trạng
bạo lực học đường, yêu sớm, nghiện game trực tuyến,...
đang là vấn đề rất đáng lo ngại.
- Một bộ phận cha mẹ học sinh không
chú trọng dạy kĩ năng sống cho chính con em mình và cho rằng đó là việc của các
thầy cô giáo nên phó mặc cho nhà trường. Nhiều cha mẹ vẫn nghĩ rằng chỉ cần học
giỏi các môn chính, bắt con phải đi học thêm để có điểm số
cao. Hậu quả học sinh bị phát triển lệch lạc, không có những hiểu
biết xã hội cần thiết, không biết tự cân bằng và điều chỉnh
hành vi của mình khi gặp khó khăn hoặc khi thất bại, dẫn tới hành vi tiêu cực.
- Học sinh phổ thông tỉnh Hà Giang phần
lớn là học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, một số em còn
thiếu những kĩ năng đặc thù cần thiết như: kĩ năng thực hành về Luật giao thông
đường bộ; kĩ năng giao tiếp với khách du lịch; kĩ năng phòng chống đuối nước;
kĩ năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương tích, kĩ năng
phòng chống ma túy, kĩ năng phòng chống tội phạm liên quan
đến phụ nữ và trẻ em... Hiểu biết của các em về văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số của địa
phương còn hạn chế.
- Sự phát triển và thay đổi nhanh
chóng trong đời sống xã hội (về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật
trong nước và thế giới), sự biến đổi khí hậu toàn cầu, sự gia tăng các loại
thiên tai,... đòi hỏi con người phải ngày càng hoàn thiện và linh hoạt trong xử
lý các tình huống, các vấn đề nẩy
sinh trong cuộc sống.
- Những thay đổi về tâm sinh lí của bản
thân trẻ chưa thành niên, những khó khăn về kinh tế gia đình, những mâu thuẫn
trong quan hệ cha mẹ, bạn bè... cũng có tác động không nhỏ đối với các em.
Để sống, hội nhập và góp phần xây dựng
cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội ngày một tốt đẹp hơn, vấn đề giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh phổ thông là hết sức cần thiết,
phải được quan tâm thường xuyên và đầy đủ hơn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Cơ sở thực tiễn của giáo dục
kĩ năng sống
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
phổ thông sẽ góp phần giúp các em ứng phó có hiệu quả với những thách thức
trong cuộc sống, có khả năng tự bảo vệ tinh thần và sức khỏe của chính mình và
những người khác trong cộng đồng. Đặc biệt, giúp các em hoàn thiện kĩ năng thực
hành về Luật giao thông đường bộ; có kĩ năng giao tiếp với khách du lịch; có khả
năng phòng chống, tự bảo vệ bản thân và người khác khỏi đuối nước, thiên tai,
tai nạn thương tích, phòng chống ma túy cũng như một số tội
phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục kĩ năng
sống cho mỗi cá nhân tạo không khí thân thiện, hạnh phúc trong gia đình. Bố mẹ
có thể yên tâm lao động, công tác vì con cái ngoan ngoãn, biết cách ứng xử, tự
lập. Gia đình không bị mất mát về kinh tế do con cái mắc
vào tệ nạn xã hội như buôn bán, vận chuyển, sử dụng ma túy,
cờ bạc, nghiện rượu, thuốc lá; không bị tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn
thương tích,...
- Giáo dục kĩ năng sống giúp thanh
thiếu niên hình thành những hành vi tích cực, có lợi cho sức khỏe cá nhân và do
đó có những hành vi xã hội tích cực góp phần làm giảm các tỷ lệ: có thai sớm, lạm
dụng tình dục, uống rượu, hút thuốc lá, sử dụng ma túy,...; hạn chế vi phạm Luật
giao thông đường bộ; ứng xử văn minh đối với khách du lịch,
tạo nên hình ảnh đẹp về con người Hà Giang,...
- Tạo được môi trường giáo dục an
toàn, thân thiện, chất lượng dạy và học đạt hiệu quả cao. Khuyến khích được sự
sáng tạo của thầy và trò, giúp các em học sinh không chỉ có tri thức mà còn biết
sống đúng, sống đẹp, sống có ích.
2.2.2. Cơ sở thực tiễn của giáo dục văn hóa truyền thống
- Củng cố lòng tin và niềm tự hào của
đồng bào các dân tộc thiểu số, của nhân dân và thế hệ trẻ
về các giá trị tốt đẹp trong văn hóa truyền thống, tin tưởng tuyệt đối vào chủ
trương, đường lối và chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nước.
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên và nhân dân, đặc biệt là thế
hệ trẻ với vai trò, tầm quan trọng của
truyền thống văn hóa dân tộc. Tăng cường công tác giáo dục truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc nhằm xây dựng và bảo vệ môi trường văn hóa địa phương.
- Bảo tồn giá trị và phát triển bản sắc
văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tình hình
thực tế, đặc biệt chú trọng các giá trị văn hóa dân tộc có
nguy cơ bị mai một. Tôn vinh bản sắc văn hóa của các dân tộc trên cơ sở nhận thức
sự thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam. Góp phần giảm
dần sự chênh lệch về mức sống và hưởng thụ văn hóa, gắn kết văn hóa truyền thống và
phát triển kinh tế với bảo tồn và phát triển.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác giáo dục kĩ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học
sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang, góp phần ổn định môi trường giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trang bị cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang những
kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; hiểu biết về văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số của địa phương. Trên cơ sở đó hình
thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày.
- Giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản. Hình thành nhân cách cho học sinh, biết
điều chỉnh những biểu hiện lệch lạc trong hành vi suy nghĩ, hành vi lối sống của
mình. Giúp các em hoàn thiện kĩ năng thực hành về Luật giao thông đường bộ; có kĩ năng giao tiếp với khách du lịch; có
khả năng phòng chống, tự bảo vệ bản thân và người khác khỏi đuối
nước, thiên tai, tai nạn thương tích; có khả năng phòng chống ma túy, phòng chống
tội phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ
em...
- Góp phần bảo tồn
giá trị và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn
tỉnh, tôn vinh bản sắc văn hóa của các dân tộc trên cơ sở nhận thức sự thống nhất
và đa dạng của văn hóa Việt Nam; thúc đẩy công tác sưu tầm và khai thác các giá
trị văn hóa truyền thống, văn nghệ, trò chơi dân gian của các dân tộc trên địa
bàn toàn tỉnh để bảo tồn, phục dựng, đồng thời tăng cường tình đoàn kết, gắn bó
cộng đồng.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực
hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
tinh thần và đạo đức.
- 100% học sinh Tiểu học, THCS, THPT,
học viên học chương trình GDTX tại Trung tâm GDNN-GDTX (sau đây gọi chung là học
sinh) trên địa bàn tỉnh Hà Giang được giáo dục và tham gia
các hoạt động giáo dục, tìm hiểu về kĩ năng sống, văn hóa truyền thống các dân
tộc thiểu số. 100% cán bộ, giáo viên các trường tiểu học, THCS, THPT, Trung tâm
GDNN-GDTX được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về nội dung, phương pháp giáo dục
kĩ năng sống, văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
II. Nội dung giáo dục kĩ năng
sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ thông
1. Giáo dục những kĩ năng sống cơ bản cho học sinh
1.1. Đối với học sinh tiểu học
Tiếp tục rèn luyện những kĩ năng đã
được học ở mầm non, tập trung hình thành cho học sinh kĩ năng giao tiếp với cha
mẹ, thầy cô, bạn bè; kĩ năng xây dựng tình bạn đẹp; kĩ năng kiên trì trong học
tập; kĩ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kĩ năng đồng cảm, kĩ năng chủ động
tự chăm sóc cho bản thân, kĩ năng tiếp cận thông tin truyền
thông... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất, học vấn và năng lực của học sinh.
1.2. Đối với học sinh THCS, THPT
và Trung tâm GDNN-GDTX
Tiếp tục rèn luyện những kĩ năng đã
được học ở cấp học dưới, tập trung giáo dục những kĩ
năng sống cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho
người học như: kĩ năng nhận thức và cảm thông, kĩ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy phản biện
và sáng tạo, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng quản lý cảm xúc và đương đầu
với áp lực, kĩ năng tự học.
2. Giáo dục những kĩ năng sống đặc
thù, văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ thông của tỉnh
Hà Giang
2.1. Đối với học sinh Tiểu học
2.1.1. Biết được các di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các phong tục tập quán, lễ hội, trò chơi dân gian ở Hà Giang
2.1.2. Có các kĩ năng giao tiếp với khách du lịch
- Có kiến thức về lịch sử, văn hóa,
phong tục tập quán của dân tộc mình và địa phương; hiểu rõ các địa danh du lịch,
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, các giá trị di sản trên địa bàn. Hình
thành, phát triển, rèn luyện, biểu diễn một số nhạc cụ dân
tộc như: khèn, sáo..; các làn điệu dân ca bằng ngôn ngữ tiếng dân tộc.
- Kĩ năng giao tiếp lịch sự với khách
du lịch như: chào, hỏi, thái độ lịch sự, niềm nở, chỉ dẫn đường đi, giúp đỡ
khách du lịch,...
- Kĩ năng sử dụng thông thạo một số từ
tiếng Anh trong việc chào, hỏi, giới thiệu: tên, địa danh, một số giá trị di sản
trên địa bàn... với khách du lịch là người nước ngoài.
- Kĩ năng thêu - dệt và làm các sản
phẩm truyền thống của địa phương như: làm khèn Mông; thêu đan váy, áo, túi
sách, khăn, mũ... để phục vụ khách du lịch và giữ gìn bản sắc dân tộc.
2.2. Đối với học sinh THCS, THPT,
Trung tâm GDNN-GDTX
2.2.1. Tiếp tục rèn những kĩ năng đặc thù đã được học ở cấp dưới, đặc biệt
tập trung kĩ năng sử dụng các kiến thức, thực hành văn hóa
truyền thống, phong tục, tập quán của địa phương như: hiểu
biết và biểu diễn các làn điệu dân ca, nhạc cụ dân tộc; kĩ năng thêu dệt và làm
các sản phẩm truyền thống địa phương.
2.2.2. Kĩ năng thực hành Luật Giao
thông đường bộ
- Nắm được một số nội dung cơ bản của
Luật Giao thông đường bộ: các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông; biết
được ý nghĩa của một số loại báo hiệu đường bộ (tín hiệu đèn giao thông, biển
báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu/tường bảo vệ, rào chắn); nắm được một số quy tắc
giao thông đường bộ.
- Nắm vững một số quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Kĩ năng chấp hành theo các báo hiệu
đường bộ: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu/tường bảo vệ, rào chắn.
- Kĩ năng tham gia giao thông đảm bảo
an toàn, đúng pháp luật.
2.2.3. Kĩ năng phòng chống đuối nước
Biết bơi và các nguyên tắc an toàn
khi đi bơi; mặc áo phao khi đi tàu, thuyền, đò; không chơi gần sông, ao, hồ, hố
nước sâu nguy hiểm; biết cách xử lí khi bản thân hoặc người khác bị đuối nước.
2.2.4. Kĩ năng phòng tránh thiên
tai, tai nạn thương tích
Có kĩ năng phòng tránh và tự bảo vệ
khi gặp các thiên tai, tai nạn như lũ quét, lốc xoáy, đá lở, mưa đá, hỏa hoạn.
2.2.5. Kĩ năng phòng chống ma túy (phòng
chống buôn bán, vận chuyển, sử dụng ma túy).
2.2.6. Kĩ năng phòng chống tội phạm liên quan đến phụ nữ, trẻ em (bắt
cóc, buôn bán phụ nữ và trẻ em, đưa trẻ em qua biên giới).
3. Hình thức tổ chức giáo dục kĩ
năng sống, văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
- Dạy học lồng
ghép qua các môn học trong chương trình cấp học.
- Giáo dục thông qua các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, sinh hoạt sao, đội, đoàn
thanh niên và kỉ niệm các ngày lễ lớn...
- Giáo dục thường xuyên, liên tục
trong cuộc sống hằng ngày thông qua giao tiếp, việc làm cụ thể,...
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội cựu
chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nghệ nhân dân gian, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống và
văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số thông qua các
chương trình hoạt động trong hè, giáo dục tại gia đình,
các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao,
bảo tồn văn hóa, tín ngưỡng các dân tộc...
III. Lộ trình thực hiện
Đề án được triển khai thực hiện trong
giai đoạn 2016 - 2020, trong đó:
1. Năm 2016
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
đề án;
- Phối hợp với các tổ chức sở, ngành,
đoàn thể xây dựng tài liệu, các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống các dân
tộc thiểu số; kĩ năng thực hành Luật Giao thông đường bộ; kĩ năng giao tiếp với
khách du lịch; kĩ năng phòng chống đuối nước; kĩ năng phòng tránh thiên tai,
tai nạn thương tích; kĩ năng phòng chống ma túy, kĩ năng phòng chống tội phạm
liên quan đến phụ nữ và trẻ em cho học sinh phù hợp tâm lí lứa tuổi, phù hợp
vùng miền;
- Củng cố kiện toàn đội ngũ giáo viên
cốt cán, tổ chức tập huấn nội dung, phương pháp giảng dạy, giáo dục văn hóa
truyền thống các dân tộc thiểu số; kĩ năng thực hành Luật Giao thông đường bộ;
kĩ năng phòng chống đuối nước; kĩ năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương
tích; kĩ năng phòng chống ma túy, kĩ năng phòng chống tội phạm liên quan đến phụ
nữ và trẻ em cho cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục (tập huấn cốt cán,
tập huấn đại trà);
- Cung cấp thông tin về tài liệu,
sách tham khảo về nội dung giáo dục văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số;
kĩ năng thực hành Luật Giao thông đường bộ; kĩ năng phòng chống đuối nước; kĩ
năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương tích; kĩ năng phòng chống ma túy, kĩ
năng phòng chống tội phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ em cho các trường học
trên toàn tỉnh;
- Triển khai nội dung giáo dục văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, các kĩ năng sống đến 100% trường phổ
thông, Trung tâm GDNN-GDTX trong tỉnh.
2. Giai
đoạn 2017-2018
- Tiếp tục triển khai sâu rộng nội
dung giáo dục văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số; kĩ năng thực hành Luật
Giao thông đường bộ; kĩ năng phòng chống đuối nước; kĩ năng phòng tránh thiên
tai, tai nạn thương tích; kĩ năng phòng chống ma túy, kĩ năng phòng chống tội
phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ em trong các trường học
trên địa bàn toàn tỉnh;
- Tiếp tục bổ sung sách, tài liệu
tham khảo cho các đơn vị trường học;
- Tiến hành sơ kết việc thực hiện đề
án, đánh giá những nội dung đã đạt được, rút kinh nghiệm những mặt hạn chế,
nhân rộng mô hình giáo dục có hiệu quả.
3. Giai đoạn 2019 - 2020
- Tiếp tục triển khai sâu rộng nội
dung giáo dục văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số; kĩ năng thực hành Luật
Giao thông đường bộ; kĩ năng phòng chống đuối nước; kĩ năng phòng tránh thiên
tai, tai nạn thương tích; kĩ năng phòng chống ma túy, kĩ năng phòng chống tội
phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ em trong các trường học trên địa bàn toàn tỉnh;
- Tiếp tục bổ sung sách, tài liệu
tham khảo cho các đơn vị trường học;
- Tiến hành tổng kết tổ chức thực hiện
đề án, đánh giá những nội dung đã đặt được, rút kinh nghiệm những mặt hạn chế, nhân
rộng mô hình giáo dục có hiệu quả. Duy trì và tiếp tục thực hiện các nội dung của
đề án trong những năm tiếp theo.
IV. Giải pháp
1. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền thông
qua các hoạt động của khu dân cư... để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
vai trò, giá trị, lợi ích của giáo dục kĩ năng sống, những kĩ năng sống đặc thù
cho học sinh phổ thông tỉnh Hà Giang, văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; tăng cường
phối hợp giữa gia đình, xã hội và nhà trường trong việc
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
2. Công tác quản lí, chỉ đạo
- Chính quyền các cấp tiếp tục chỉ đạo
các ban ngành trực thuộc, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể có liên quan tiến hành công tác tuyên truyền, triển khai giáo dục
văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, kĩ năng sống
cho học sinh phổ thông một cách thiết thực, hiệu quả.
- Ngành giáo dục tăng cường chỉ đạo đẩy
mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy, tiếp tục tích hợp dạy văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số; kĩ năng thực hành Luật Giao thông đường bộ; kĩ năng phòng
chống đuối nước; kĩ năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương tích; kĩ năng
phòng chống ma túy, kĩ năng phòng chống tội phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ em thông qua các môn học, các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt lớp,
chào cờ đầu tuần... một cách đa dạng, linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh
và tình hình thực tế của địa phương.
3. Công tác chuyên môn
- Rà soát, lựa chọn nội dung và
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu
số; kĩ năng thực hành Luật Giao thông đường bộ; kĩ năng phòng chống đuối nước;
kĩ năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương tích; kĩ năng phòng chống ma túy,
kĩ năng phòng chống tội phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ
em (sau đây gọi chung là những kĩ năng sống đặc thù) phù hợp với học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng danh mục tài liệu cơ bản
và bổ sung, cung cấp tài liệu, sách tham khảo phục vụ công tác giáo dục văn hóa
truyền thống các dân tộc thiểu số, những kĩ năng sống đặc thù cho học sinh phổ
thông. Lựa chọn những tài liệu tham khảo theo hướng cụ thể, thiết thực, hấp dẫn,
đa dạng hóa nội dung và hình thức.
- Tổ chức biên tập nội dung giáo dục
văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, những kĩ năng sống đặc thù trong đó
tập trung vào các hình thức như: Tổ chức thảo luận, chia sẻ thông qua các diễn
đàn, sinh hoạt ngoại khóa; lồng ghép nội dung giáo dục kĩ
năng thực hành Luật Giao thông đường bộ, văn hóa các dân tộc thiểu số vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Chú trọng tổ chức cho học
sinh tham gia các hoạt động mang tính thực hành chính trị, xã hội, các hoạt động thực tiễn về các nội dung giáo dục văn hóa các dân tộc
thiểu số; những kĩ năng sống đặc thù.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán,
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên tham gia giảng dạy, giáo dục văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số; những kĩ năng sống đặc thù. Rà soát đội ngũ
cán bộ, giáo viên, báo cáo viên phụ trách công tác giáo dục kĩ năng sống, văn
hóa các dân tộc thiểu số ở các trường trong toàn tỉnh để có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, bổ sung về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Xây dựng các Câu lạc bộ trong nhà trường để phát huy năng lực, năng khiếu của học sinh và huy động
cha mẹ học sinh, các nghệ nhân tham gia vào việc truyền dạy
các giá trị văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc. Tổ chức các loại hình thư viện
trong trường học như: thư viện ngoài trời, thư viện trong
lớp học, thư viện trong phòng lưu trú của học sinh.
4. Công tác phối hợp
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan; các huyện/thành phố; Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên
hiệp phụ nữ, Hội nghệ nhân dân gian trong việc giáo dục văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số, những kĩ năng sống đặc thù cho học sinh phổ thông tỉnh Hà
Giang.
5. Công tác huy động các nguồn lực
Huy động tổng hợp các nguồn lực phục
vụ giáo dục văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, những kĩ năng sống đặc
thù cho học sinh phổ thông như nguồn kinh phí của địa
phương, xã hội hóa, đóng góp của các doanh nghiệp, cá nhân, của phụ huynh học
sinh...
V. Kinh phí thực hiện
- Tổng kinh phí thực hiện Đề án:
2.891.595.000 đ (Hai tỉ, tám trăm chín mươi mốt triệu, năm
trăm chín mươi lăm nghìn đồng chẵn). Phân theo năm như sau:
+ Năm 2016: 1.897.595.000 đ (Một tỉ,
tám trăm chín mươi bảy triệu, năm trăm chín mươi lăm nghìn
đồng chẵn).
+ Năm 2017: 248.500.000 đ (Hai trăm bốn
mươi tám triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn).
+ Năm 2018: 248.500.000 đ (Hai trăm bốn
mươi tám triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn).
+ Năm 2019: 248.500.000 đ (Hai trăm bốn
mươi tám triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn).
+ Năm 2020: 248.500.000 đ (Hai trăm bốn
mươi tám triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn).
(các nội
dung cụ thể có biểu chi tiết kèm theo).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Cơ chế điều hành thực hiện
Đề án
- Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện Đề án;
- Định kì Ban chỉ đạo báo cáo Thường
trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tình hình kết quả thực hiện Đề án.
II. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo
chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương tham mưu cho Ban chỉ đạo
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án;
- Có trách nhiệm xây dựng Đề án và hướng
dẫn các ngành, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm tổ chức
tham quan, trải nghiệm thực tế cho học sinh; phối hợp với
Sở Tài chính ban hành cơ chế chính sách phù hợp hỗ trợ hoạt động tham quan, trải
nghiệm thực tế của học sinh.
- Kiểm tra đôn đốc
tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết
và khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Đề án.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với Sở GD&ĐT biên soạn tài liệu giáo dục kĩ năng thực hành Luật Giao
thông đường bộ, phòng chống ma túy (phòng chống buôn bán, vận chuyển, sử dụng
ma túy), phòng chống tội phạm (bắt
cóc, buôn bán phụ nữ và trẻ em, đưa trẻ em qua biên giới) cho học sinh Trung học.
- Chỉ đạo Công an các huyện/thành phố
tuyên truyền một số nội dung về Luật Giao thông đường bộ; hướng dẫn các kĩ năng cơ bản tham gia giao thông an toàn, đúng pháp luật, kĩ
năng phòng chống ma túy, kĩ năng phòng chống tội phạm bắt
cóc, buôn bán người.
3. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT
biên soạn tài liệu giới thiệu về các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các phong tục tập quán, lễ hội, trò chơi dân gian trên địa bàn tỉnh; tài liệu
giáo dục kĩ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Trung học, giao tiếp với khách
du lịch cho học sinh Tiểu học.
- Chỉ đạo phòng Văn hóa - Thông tin,
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch các huyện, thành phố phối hợp với các
đơn vị trường học trong việc tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu sách; giáo dục, tổ chức các hoạt động thể thao, văn
hóa, trò chơi, lễ hội về các giá trị văn hóa truyền thống, tín ngưỡng các dân tộc.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT xây dựng và thẩm định dự toán ngân
sách hàng năm, xây dựng định mức chi tiêu để thực hiện Đề
án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
biên soạn tài liệu giáo dục kĩ năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương tích
cho học sinh Trung học.
6. Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh: Tham gia, phối hợp với Sở GD&ĐT biên
soạn, thẩm định tài liệu giáo dục kĩ năng sống, văn hóa truyền thống các dân tộc.
7. Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội nghệ
nhân dân gian
Chỉ đạo các tổ chức Đoàn, Hội, Đội
các cấp tuyên truyền, cung cấp kiến thức về kĩ năng sống, văn hóa truyền thống
cho đoàn viên thanh niên như:
- Đa dạng hóa các hoạt động sinh hoạt
nhằm tăng cường rèn luyện kĩ năng sống cho đoàn viên thanh thiếu niên;
- Phối hợp với các đơn vị trường học
trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa các dân
tộc, khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ;
- Phối hợp với các nhà trường tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, cung cấp kiến thức về kĩ năng sống cho học sinh, đặc
biệt cho học sinh nữ, nhằm giúp các em có kĩ năng tự bảo vệ
trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn cuộc sống.
Tổ chức cho các hộ gia đình ký cam kết
giáo dục con em trong gia đình không vi phạm và mắc các tệ nạn xã hội.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hà Giang: Tổ chức tuyên truyền, xây dựng các phóng
sự, gương điển hình tiên tiến trong việc tổ chức, thực hiện Đề án.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban, cơ sở giáo
dục trực thuộc xây dựng kế hoạch, lộ trình và triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể trên địa bàn trong việc giáo dục kĩ năng sống và
truyền dạy các giá trị văn hóa, phong tục tập quán, trò chơi dân gian.
10. Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh
Có trách nhiệm phối hợp với nhà trường, các ban ngành đoàn thể trong việc giáo dục học sinh
trong thời gian trên lớp; chịu trách nhiệm chính trong việc giáo dục con em
mình trong thời gian ngoài nhà trường.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có
vấn đề phát sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ
(Kèm theo Đề án giáo dục kĩ
năng sống và văn hóa các dân tộc thiểu số cho học
sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2016 - 2020)
STT
|
Nội
dung chi
|
Thành
tiền (Triệu đồng)
|
A - Biên tập, in ấn, mua tài liệu giáo dục kĩ năng sống, văn hóa truyền thống
|
2.299.005.000
|
1
|
I - Biên tập tài liệu cấp Tiểu học
|
13.500.000
|
2
|
II - In ấn tài liệu cấp Tiểu học
|
595.455.000
|
3
|
III - Biên tập tài liệu cấp Trung học
|
54.000.000
|
4
|
IV - In ấn tài liệu cấp Trung học
|
1.488.500.000
|
5
|
V - Mua tài liệu giáo dục KNS cấp
Tiểu học
|
147.550.000
|
B. Tập huấn giáo dục kĩ năng sống, văn hóa truyền thống cấp Tiểu học,
THCS, THPT, GDNN-GDTX
|
592.590.000
|
6
|
I - Tập huấn giáo dục KNS cho CBQL,
giáo viên Tiểu học, THCS, THPT
|
542.766.000
|
7
|
1.1. Tập huấn CBQL, giáo viên Tiểu
học
|
215.828.000
|
8
|
1.2. Tập huấn CBQL, giáo viên THCS,
BT THCS
|
227.914.000
|
9
|
1.3. Tập huấn CBQL, giáo viên THPT,
BT THPT
|
99.024.000
|
10
|
II - Tập huấn xây dựng câu lạc bộ
trong các trường Tiểu học
|
49.824.000
|
Tổng số (Nghìn đồng)
|
2.891.595.000
|
Bằng chữ: Hai tỉ, tám trăm chín mươi mốt triệu, năm trăm chín mươi
lăm nghìn đồng chẵn
A. KINH PHÍ BIÊN TẬP, IN ẤN, MUA TÀI LIỆU GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG, VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TT
|
Nội
dung
|
ĐV
tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Bộ
tài liệu
|
Thành
tiền (Triệu đồng)
|
Văn
bản áp dụng
|
I. CHI BIÊN TẬP TÀI LIỆU CẤP TIỂU HỌC
|
13.500.000
|
Thông
tư 139/TT-BTC; Thông tư 123/TT-BTC
|
|
Biên tập tài liệu giáo dục KNS,
VHTrT
|
Trang
|
120
|
45.000
|
|
5.400.000
|
|
Sửa chữa và biên tập tổng thể
|
Trang
|
120
|
25.000
|
|
3.000.000
|
|
Thẩm định nhận xét
|
Trang
|
120
|
20.000
|
|
2.400.000
|
|
Biên tập tài liệu HD giảng dạy KNS,
VHTrT
|
Trang
|
30
|
45.000
|
|
1.350.000
|
|
Sửa chữa và biên tập tổng thể
|
Trang
|
30
|
25.000
|
|
750.000
|
|
Thẩm định nhận xét
|
Trang
|
30
|
20.000
|
|
600.000
|
II. CHI IN TÀI LIỆU CẤP
TIỂU HỌC
|
595.455.000
|
|
In tài liệu giáo dục KNS, VHTrT (in
màu khổ A3): 02 quyển/lớp x 4383 lớp = 8.766 quyển
|
Trang
|
120
|
500
|
8.766
|
525.960.000
|
|
In ấn tài liệu cho báo cáo viên,
Ban tổ chức: 50 quyển
|
Trang
|
120
|
500
|
50
|
3.000.000
|
|
In tài liệu Hướng dẫn giảng dạy
KNS, VHTrT (in khổ giấy A3): 01 quyển/lớp x 4383 lớp =
4383 quyển
|
Trang
|
30
|
500
|
4.383
|
65.745.000
|
|
In ấn tài liệu cho báo cáo viên,
Ban tổ chức: 50 quyển
|
Trang
|
30
|
500
|
50
|
750.000
|
III. CHI BIÊN TẬP TÀI LIỆU
CẤP TRUNG HỌC
|
54.000.000
|
Thông
tư 139/TT-BTC; Thông tư 123/TT-BTC
|
3.1. Cấp Trung học cơ sở, BT
THCS
|
|
|
|
|
27.000.000
|
|
Biên tập tài liệu giáo dục KNS,
VHTrT
|
Trang
|
200
|
45.000
|
|
9.000.000
|
|
Sửa chữa và biên tập tổng thể
|
Trang
|
200
|
25.000
|
|
5.000.000
|
|
Thẩm định nhận xét
|
Trang
|
200
|
20.000
|
|
4.000.000
|
|
Biên tập tài liệu HD giảng dạy KNS,
VHTrT
|
Trang
|
100
|
45.000
|
|
4.500.000
|
|
Sửa chữa và biên tập tổng thể
|
Trang
|
100
|
25.000
|
|
2.500.000
|
|
Thẩm định nhận xét
|
Trang
|
100
|
20.000
|
|
2.000.000
|
3.2. Cấp Trung học phổ thông, BT
THPT
|
|
|
|
|
27.000.000
|
|
Biên tập tài liệu giáo dục KNS,
VHTrT
|
Trang
|
200
|
45.000
|
|
9.000.000
|
|
Sửa chữa và biên tập tổng thể
|
Trang
|
200
|
25.000
|
|
5.000.000
|
|
Thẩm định nhận xét
|
Trang
|
200
|
20.000
|
|
4.000.000
|
|
Biên tập tài liệu HD giảng dạy KNS,
VHTrT
|
Trang
|
100
|
45.000
|
|
4.500.000
|
|
Sửa chữa và biên tập tổng thể
|
Trang
|
100
|
25.000
|
|
2.500.000
|
|
Thẩm định nhận xét
|
Trang
|
100
|
20.000
|
|
2.000.000
|
IV. CHI IN TÀI LIỆU CẤP TRUNG HỌC
|
1.488.500.000
|
Thông
tư 139/TT-BTC; Thông tư 123/TT-BTC
|
4.1.
|
Cấp Trung học cơ sở, BT THCS
|
|
|
|
|
1.141.000.000
|
|
In tài liệu giáo dục KNS, VHTrT (in
màu khổ A3): 05 quyển/lớp x 1805 lớp
= 9.025 quyển
|
Trang
|
200
|
500
|
9.025
|
902.500.000
|
|
In ấn tài liệu cho báo cáo viên,
Ban tổ chức: 50 quyển
|
Trang
|
200
|
500
|
50
|
5.000.000
|
|
In tài liệu Hướng dẫn giảng dạy
KNS, VHTrT (in khổ giấy A3): 20 quyển/đơn vị x 231 đơn vị
(201 trường THCS + 10 TT GDTX + 11 phòng GD + 8 trường THCS&THPT, Cấp 2-3
+ 1 trường THPT) = 4.620 quyển
|
Trang
|
100
|
500
|
4.620
|
231.000.000
|
|
In ấn tài liệu cho báo cáo viên,
Ban tổ chức: 50 quyển
|
Trang
|
100
|
500
|
50
|
2.500.000
|
4.2.
|
Cấp Trung học phổ thông, BT THPT
|
|
|
|
|
347.500.000
|
|
In ấn tài liệu (in màu khổ giấy
A3): 05 quyển/lớp x 600 lớp (32 trường + 11 TT GDTX) = 3.000 quyển
|
Trang
|
200
|
500
|
3000
|
300.000.000
|
|
In ấn tài liệu cho báo cáo viên,
Ban tổ chức: 30 quyển
|
Trang
|
200
|
500
|
30
|
3.000.000
|
|
In ấn tài liệu Hướng dẫn giảng dạy
KNS, VHTrT (in màu khổ giấy A3): 20 quyển/trường x 32
trường + 11 TT GDTX = 860 quyển
|
Trang
|
100
|
500
|
860
|
43.000.000
|
|
In ấn tài liệu
cho báo cáo viên, Ban tổ chức: 30 quyển
|
Trang
|
100
|
500
|
30
|
1.500.000
|
V. CHI MUA TÀI LIỆU GD KNS CHO CẤP
TIỂU HỌC
|
|
TT
|
Nội
dung chi
|
Số bộ/
trường
|
Đơn
vị tính
|
Số
trường
|
Mức chi
|
Số
tiền
|
Ghi
chú
|
|
Tài liệu giáo dục KNS từ lớp 1 đến lớp 5
|
10
|
Bộ
|
227
|
65.000
|
147.550.000
|
Theo
giá bán thực tế
|
|
Tổng số (Triệu đồng):
|
|
|
|
|
147.550.000
|
TỔNG
CỘNG TIỀN TÀI LIỆU:
|
|
|
|
2.299.005.000
|
Bằng chữ: Hai tỉ, hai trăm chín mươi chín triệu, không trăm linh
lăm nghìn đồng