BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NHÂN VIÊN Y TẾ TRƯỜNG HỌC VỀ CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG, CHỐNG SUY GIẢM
THỊ LỰC CHO TRẺ EM TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/ 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số
85/QĐ-TTg ngày 17 ngày 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y
tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ ý kiến của Bộ
Y tế tại Công văn số 7069/BYT-MT ngày 06/12/2022 về việc góp ý cho dự thảo
hướng dẫn nhân viên y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm
thị lực cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non;
Căn cứ Biên bản họp
ngày 09/12/2022 của Hội đồng thẩm định tài liệu hướng dẫn nhân viên y tế trường
học về chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm thị lực cho trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Giáo dục thể chất.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này tài liệu hướng dẫn nhân
viên y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm thị lực cho trẻ
em trong các cơ sở giáo dục mầm non (Tài liệu kèm theo).
Điều
2.
Tài liệu được sử dụng để tập huấn cho nhân viên y tế
trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để khai thác, sử dụng.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
4.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể
chất, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở
Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- Bộ Y tế (Các Cục: QLMTYT, YTDP; Viện SKNNMT);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Vụ GDMN, Cục NG&CBQLGD (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
NHÂN VIÊN Y TẾ TRƯỜNG HỌC VỀ CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG, CHỐNG SUY GIẢM THỊ LỰC CHO
TRẺ EM TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
(Kèm theo Quyết định
số /QĐ-BGDĐT ngày tháng năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần
đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tật khúc xạ như cận thị, viễn thị,
loạn thị ở trẻ em, học sinh ngày càng gia tăng do cuộc sống hiện đại đòi hỏi
việc sử dụng mắt để học tập và vui chơi giải trí ngày càng nhiều. Mặt khác sự
quan tâm của cha mẹ học sinh đến thị giác của con em nhiều nơi cũng còn hạn
chế.
Các nghiên cứu trên
thế giới cho thấy hơn một nửa trẻ em bị mù có thể ngăn ngừa hoặc điều trị thành
công nếu được phát hiện sớm các triệu chứng bất thường về thị giác. Do đó việc
phát hiện sớm và khám sàng lọc tại tuyến cơ sở, đặc biệt tại trường học có vai
trò vô cùng quan trọng nhằm phát hiện sớm giảm thị lực và các vấn đề bất thường
về mắt để kịp thời điều trị, giúp trẻ em thoát khỏi mù lòa, đảm bảo chất lượng
cuộc sống, giảm gánh nặng gia đình, xã hội, đặc biệt là nâng cao sức khỏe và
chất lượng học tập của các em.
Các nghiên cứu ở Việt
Nam cho thấy một trong các nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực ở học sinh
là tật khúc xạ. Hầu hết các bệnh về mắt và tật khúc xạ đều có thể phục hồi thị
lực tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Xuất phát từ thực tế
đó, nhằm mục đích hướng dẫn thực hiện các nội dung về chăm sóc mắt tại các cơ
sở giáo dục mầm non, được sự tài trợ Bộ Ngoại Giao và Thương Mại Úc cùng với
Qũy Fred Hollows (FHF), Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Y tế biên soạn
tài liệu “Hướng dẫn nhân viên y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng, chống suy
giảm thị lực cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non” dùng làm tài liệu
tham khảo chuyên môn cho nhân viên phụ trách công tác y tế trường học tại các
cơ sở giáo dục mầm non. Tài liệu có sự tham gia tư vấn kỹ thuật của nhóm chuyên
gia các tổ chức Phi chính phủ đang hoạt động tại Việt Nam như Orbis, ECF,
BHVI...
Tài liệu được biên
soạn ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện giúp nhân viên phụ trách công
tác y tế trường học có những kiến thức cơ bản về một số bệnh, tật về mắt thường
gặp ở trẻ em mầm non nhằm phát hiện giảm thị lực và nhận biết được các bệnh,
tật về mắt thường gặp tại trường học để xử trí và chuyển tuyến điều trị thích
hợp.
Tài liệu được xây
dựng gồm 03 phần với các nội dung và 04 chuyên đề về đặc điểm, nguyên nhân,
cách phòng chống và xử trí một số bệnh, tật về mắt thường gặp ở trẻ em mầm non.
Bộ Giáo dục và Đào
tạo trân trọng đón nhận các ý kiến đóng góp của bạn đọc gần xa để tài liệu
hướng dẫn ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ Giáo
dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục thể chất) 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
MỤC LỤC
STT
|
Nội dung
|
1
|
Phần I.
Những vấn đề chung về y tế trường học trong việc chăm sóc mắt và phòng chống
suy giảm thị lực cho trẻ em mầm non
|
2
|
Phần
II. Hướng dẫn chuyên môn y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng chống suy
giảm thị lực cho trẻ em mầm non
|
3
|
Phần
III. Truyền thông phòng chống các bệnh, tật về mắt và phòng, chống suy giảm
thị lực cho trẻ em mầm non
|
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDĐT: Giáo dục và Đào
tạo.
GDMN: Giáo dục Mầm
non.
MN : Mầm non.
CSGD: Cơ sở giáo dục.
YTTH: Y tế trường
học.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
Y TẾ TRƯỜNG HỌC TRONG VIỆC CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG SUY GIẢM THỊ LỰC CHO TRẺ
EM MẦM NON
1.
Vị trí, vai trò của y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị
lực cho trẻ em mầm non
1.1. Hệ thống y tế
trường học
Y tế trường học tại
Việt Nam chịu sự quản lý của 2 ngành chính là Ngành Giáo dục & Đào tạo và
ngành Y tế. Để thực hiện nhiệm vụ này hai ngành tổ chức hệ thống quản lý để
triển khai công tác y tế trường học như sau:
a) Tại Trung ương
- Vụ Giáo dục thể
chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo) là đơn vị tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động y tế trường học trong ngành
giáo dục và đào tạo.
- Cục Quản lý môi
trường y tế (Bộ Y tế) là đơn vị tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác quản
lý nhà nước về y tế trường học; các Viện thuộc hệ y tế dự phòng và các Viện
chuyên khoa đầu ngành (Viện Răng hàm mặt, Viện Mắt trung ương...) có nhiệm vụ
hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo bồi dưỡng chuyên khoa cho các cán bộ y tế trường học
các cấp.
b) Tại tuyến tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
- Sở Giáo dục và Đào
tạo có cán bộ chuyên trách giúp Giám đốc Sở quản lý công tác y tế trường học,
chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tuyến huyện và các trường học thực hiện công
tác YTTH, tổ chức triển khai các chương trình y tế, các phong trào vệ sinh
phòng bệnh... trong nhà trường.
- Sở Y tế (Phòng
Nghiệp vụ Y) có cán bộ kiêm nhiệm giúp Giám đốc Sở quản lý công tác y tế trường
học; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố có bộ phận y tế trường học với
nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho tuyến dưới và phối hợp với Ngành
Giáo dục địa phương trong quá trình chỉ đạo và tổ chức triển khai công tác y tế
trường học.
c) Tại tuyến quận,
huyện
- Phòng Giáo dục và
Đào tạo có cán bộ y tế hoặc cán bộ kiêm nhiệm giúp Trưởng phòng quản lý công
tác y tế trường học trên địa bàn huyện.
- Trung tâm y tế
huyện có cán bộ y tế trường học để phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo địa
phương hướng dẫn, kiểm tra các trường thực hiện công tác y tế trường học
d) Tuyến xã, phường
- Tại các trường học:
Mỗi trường hoặc cụm trường gần nhau có ít nhất một cán bộ y tế trường học.
Trường hợp ở trường chưa có cán bộ y tế thì nhà trường cử cán bộ kiêm nhiệm
công tác y tế trường học.
- Trạm y tế xã,
phường, thị trấn là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tổ chức quản lý y tế
trường học, là đơn vị trực tiếp hỗ trợ chuyên môn, theo dõi, quản lý công tác y
tế trường học, hỗ trợ các trường học đóng trên địa bàn.
1.2. Vị trí, vai trò
Chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho trẻ em, học sinh đóng vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và tinh thần của thế hệ trẻ. Trẻ em,
học sinh là thế hệ tương lai của đất nước, sức khoẻ của học sinh hôm nay chính
là sức khỏe của dân tộc ta mai sau. Hiện nay, toàn quốc có trên 15.000 trường
mầm non (bao gồm nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường mầm non) và trên 15.000 cơ
sở giáo dục mầm non độc lập (bao gồm nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập và
lớp mầm non độc lập). Bên cạnh sự quan tâm về giáo dục, trẻ em cần được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh tật hay gặp và các bệnh do
chính yếu tố học đường gây nên trong đó có các bệnh về mắt. Trẻ em mầm non
thuộc lứa tuổi đang lớn nhanh và phát triển về mọi mặt, một số các bệnh, tật về
mắt ở tuổi trưởng thành đều bắt nguồn từ lứa tuổi trên. Vì vậy, muốn cho thế hệ
tương lai khoẻ mạnh phải chăm sóc cho các em ngay từ sớm.
Bên cạnh đó, môi
trường trường lớp là nơi tập trung đông người (35 - 50 em trong một lớp học),
trong một thời gian dài trong ngày (từ 5-8 tiếng) và trong năm (từ 9 - 10
tháng), là thời gian các em gặp phải khá nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe. Do đó, nếu không có sự chăm sóc kịp thời của Y tế trường học thì các em
sẽ mắc các bệnh về mắt, tai nạn thương tích, có thể để lại nhiều di chứng đi
suốt cuộc đời các em. Nếu các em được chăm sóc, cha mẹ được truyền thông giáo
dục sức khỏe tốt sẽ có tác động tích cực đến tình hình phòng, chống các bệnh,
tật về mắt ở gia đình và cộng đồng.
Trong tình hình kinh
tế - xã hội có nhiều thay đổi, bệnh tật học đường nói chung và một số bệnh, tật
về mắt liên quan đến lứa tuổi trẻ em, học sinh có xu hướng gia tăng và ảnh
hưởng lớn đến sức khoẻ và năng lực học tập của các em. Mặc dù các em có nguy cơ
mắc bệnh cao, nhưng có thể được phòng chống hiệu quả thông qua việc phát hiện
sớm và kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây các bệnh, tật ở mắt như: cải thiện điều
kiện vệ sinh trường học, dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực, thực
hành vệ sinh cá nhân tốt,...
Y tế trường học có ý
nghĩa quan trọng và vô cùng cần thiết, trong những năm qua, ngành Y tế và Giáo
dục đã có nhiều nỗ lực xây dựng mạng lưới y tế trường học từ trung ương đến địa
phương để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe học sinh, tạo nên môi trường
thuận lợi để các em học tập và phát triển tốt cả về thể chất và tinh thần. Sự
phối hợp chặt chẽ hiệu quả trong công tác y tế trường học đóng vai trò then
chốt trong chăm sóc mắt học đường. Nhân viên y tế trường học chủ động lên kế
hoạch, phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm để tiến hành kiểm tra thị lực tập
trung cho trẻ ít nhất 01 lần/năm, lập danh sách những trẻ có vấn đề về thị lực
chờ khám chuyên khoa, việc thực hiện tốt bước sàng lọc thị lực, nhận biết được
các bệnh mắt thường gặp tại trường học phụ thuộc tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ nhân viên y tế trường học và sự phối hợp tốt với y tế cơ sở địa phương.
2.
Nhiệm vụ của nhân viên y tế trường học trong công tác chăm sóc mắt và phòng,
chống suy giảm thị lực cho trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non
2.1. Tổ chức các hoạt
động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em trong nhà trường
- Phối hợp với cơ sở
y tế có chuyên môn về mắt kiểm tra sức khỏe vào đầu năm học để đánh giá tình
trạng thị lực của trẻ.
- Thường xuyên theo
dõi sức khỏe của trẻ, phát hiện suy giảm thị lực và các bệnh tật khác để xử
trí, chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học
tập, rèn luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe.
- Phối hợp với các cơ
sở y tế có đủ điều kiện để tổ chức khám, điều trị các bệnh, tật và các vấn đề
về mắt cho trẻ.
- Sơ cứu, cấp cứu ban
đầu các chấn thương về mắt theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
- Tư vấn cho giáo
viên, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về các vấn đề liên quan đến bệnh, tật về
mắt của trẻ; hướng dẫn cho trẻ biết tự chăm sóc đôi mắt.
- Hướng dẫn nhà
trường tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực phẩm,
phù hợp với đối tượng và lứa tuổi.
- Phối hợp với cơ sở
y tế địa phương trong việc tổ chức các chiến dịch uống vitamin A và truyền
thông khác về mắt.
- Thông báo định kỳ
tối thiểu 01 lần/năm học và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ nói chung, tình
trạng thị lực của trẻ cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ. Nhân viên y tế
trường học đánh giá tình trạng sức khỏe và mắt của trẻ vào cuối mỗi cấp học để
làm căn cứ theo dõi sức khỏe ở cấp học tiếp theo.
- Lập và ghi chép vào
sổ khám bệnh, sổ theo dõi sức khỏe của trẻ, sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức
khỏe và mắt của trẻ
- Thường xuyên kiểm
tra, giám sát các điều kiện học tập về ánh sáng, vệ sinh trường lớp, an toàn
thực phẩm, cung cấp nước uống, xà phòng rửa tay.
- Thường xuyên kiểm
tra, giám sát để đảm bảo cung cấp nước sạch cho trường học phù hợp Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
- Kiến nghị với Ban
giám hiệu, đơn vị có liên quan về các điều kiện phòng học, bàn ghế, vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm, trang thiết bị phòng y tế, bếp ăn, nhà vệ sinh không
đảm bảo theo quy định và đề xuất Ban giám hiệu, đơn vị có liên quan sửa chữa,
thay thế, khắc phục.
2.2. Tổ chức các hoạt
động truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Tham gia biên soạn,
sử dụng các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe, truyền thông các bệnh, tật
về mắt với nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của
từng địa phương.
- Tổ chức và phối hợp
tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho trẻ và cha mẹ hoặc người giám hộ về
các biện pháp phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích và
các chiến dịch truyền thông, giáo dục khác liên quan đến công tác y tế trường
học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
- Đề xuất lồng ghép
các nội dung giáo dục sức khỏe, phòng chống các bệnh tật về mắt trong các giờ
giảng.
- Tổ chức cho trẻ
thực hành các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống các bệnh
về mắt; phòng chống tai nạn thương tích thông qua các hình thức, mô hình phù
hợp.
3.
Những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến thị lực về mắt ở trẻ mầm non
3.1. Những yếu tố
nguy cơ
Nguyên nhân gây nên
những bệnh, tật về mắt có thể do bẩm sinh di truyền và do mắc phải.
Một số nguyên nhân,
yếu tố nguy cơ gây bệnh, tật về mắt mắc phải:
a) Bệnh về mắt
- Bệnh khô mắt:
Thường do thiếu vitamin A, nguyên nhân chủ yếu bao gồm:
+ Ăn uống thiếu chất
dinh dưỡng có nguồn gốc động vật và thực vật;
+ Ăn thiếu dầu mỡ;
+ Tiêu chảy kéo dài
gây rối loạn hấp thu hoặc trẻ bị nhiễm khuẩn gây kém ăn;
+ Trẻ sơ sinh thiếu
vitamin A thường do không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ hoặc trẻ được cai sữa sớm
.
- Bệnh mắt hột: Do
Chlamydia trachomatis gây ra, vi khuẩn mắt hột có nhiều trong dử (rử, ghèn, gỉ)
mắt, nước mắt, thậm trí cả trong nước mũi của người bệnh. Nếu tiếp xúc trực
tiếp với các chất tiết này thì nguy cơ lây bệnh rất cao. Có thể lây gián tiếp
qua các đồ dùng chung như khăn mặt, chậu rửa mặt, gối hoặc lây qua ruồi.
- Viêm kết mạc cấp:
Thường do virus hoặc vi khuẩn có thể lây qua đường Tay- mắt hoặc đường hô hấp.
- Viêm loét giác mạc:
Do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng.
b) Tật về mắt
- Tật khúc xạ: Thường
gặp là không gian sinh hoạt chặt hẹp, các điều kiện vệ sinh cho hoạt động thị
giác không đảm bảo (sử dụng mắt nhìn gần quá nhiều, điều kiện chiếu sáng không
đảm bảo, mắt không được nghỉ ngơi đầy đủ; tư thế ngồi học không đúng, bàn ghế
ngồi học không phù hợp với chiều cao của cơ thể trẻ).
- Lé (lác): do bẩm
sinh hoặc do bệnh lý tại mắt như tật khúc xạ cao hoặc lệch khúc xạ 2 mắt không
được chỉnh kính, các bệnh gây giảm thị lực 1 hoặc 2 mắt.
- Sụp mi: bẩm sinh
hoặc sau chấn thương mắt.
- Hở mi: Sau chấn
thương mắt.
- Chắp, lẹo: Viêm,
bít tắc tuyến bờ mi.
- Lông xiêu, quặm: Do
bất thường cấu trúc mi trên hoặc mi dưới khiến cho hàng lông mi không vểnh ra
ngoài mà quặp vào trong nhãn cầu; lông quặm, lông xiêu thường gặp biến chứng
của bệnh mắt hột, do chấn thương mắt hoặc sẹo do các nguyên nhân khác.
c) Chấn thương mắt
- Chấn thương mắt:
Thường do trẻ đùa giỡn, đánh nhau, tai nạn sinh hoạt, giao thông,…
- Dị vật: Mắt bị chấn
thương do dị vật như bụi… văng vào mắt.
- Bỏng mắt: Mắt bị
chấn thương do hoá chất, nước sôi văng vào mắt, lửa,…
d) Thiếu hoặc không
có nước sạch; thói quen vệ sinh của trẻ; chế độ nuôi dưỡng và bổ sung vitamin
A.
3.2. Phòng tránh các
bệnh, tật về mắt
a) Đối với nhà trường
- Cho trẻ tăng cường
các hoạt động vui chơi ngoài trời.
- Thực hiện nguyên
tắc 20 - 20 - 20: nhìn gần 20 phút, nhìn xa 20 giây ở khoảng cách 20 feet
(tương đương với 6m).
- Tổ chức kiểm tra,
đo thị lực mắt tối thiểu 01 lần/năm, riêng trẻ có tật khúc xạ kiểm tra thị lực
mắt tối thiểu 6 tháng/lần.
- Khi ngồi tập vẽ,
tập tô, giáo viên hướng dẫn giúp đỡ trẻ ngồi thẳng lưng, ngay ngắn, không cúi
sát mặt xuống bàn, khoảng cách từ mắt đến mặt bàn khoảng một khuỷu tay trẻ.
- Cần đảm bảo đủ ánh
sáng trong lớp học.
- Đối với trẻ học bán
trú, đảm bảo thực đơn đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung đầy đủ vitamin
A.
- Giáo viên hướng dẫn
và giúp trẻ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đảm bảo mỗi trẻ có khăn mặt riêng, rửa mặt
bằng nước sạch, rửa tay bằng nước sạch với xà phòng, không dùng tay dụi vào
mắt.
- Không để trẻ chơi
với các đồ vật sắc nhọn.
b) Đối với gia đình
- Cho trẻ tăng cường
các hoạt động vui chơi ngoài trời.
- Không cho trẻ xem
tivi, điện thoại ở khoảng cách gần, liên tục và quá lâu, quá nhiều.
- Phối hợp với nhà
trường cho trẻ đi kiểm tra thị lực hàng năm.
- Khi trẻ ngồi tập
tô, tập vẽ giúp đỡ và hướng dẫn trẻ ngồi thẳng lưng, ngay ngắn, không cúi sát
mặt xuống bàn và đảm bảo đủ ánh sáng, khoảng cách từ mắt đến mặt bàn khoảng một
khuỷu tay trẻ.
- Cho trẻ ăn uống đầy
đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung đầy đủ Vitamin A (trứng, thịt, cá, rau,
củ, quả có màu đỏ).
- Cha mẹ trẻ hướng
dẫn và giúp trẻ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, rửa mặt cho trẻ bằng nước sạch, rửa
tay bằng nước sạch với xà phòng, không dùng tay dụi vào mắt.
- Không để trẻ chơi
với các đồ vặt sắc nhọn.
- Khi có dị vật vào
mắt phải đến cơ sở y tế khám ngay.
- Không nhỏ bất cứ
thuốc gì vào mắt khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa mắt.
PHẦN II
HƯỚNG DẪN CHUYÊN MÔN
Y TẾ TRƯỜNG HỌC VỀ CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG SUY GIẢM THỊ LỰC CHO TRẺ EM MẦM
NON
Chuyên đề 1
CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
CỦA MẮT
1. Cấu tạo của mắt:
Mắt là một giác quan
đảm nhận chức năng thị giác (nhìn), nằm trong hốc mắt gồm nhãn cầu và các bộ
phận có liên quan như mi mắt, lông mi, hệ thống lệ quản và lệ đạo…
Hình 1. Các bộ phận cấu tạo của mắt.
2. Đặc điểm bình
thường và chức năng của từng bộ phận
Các thành phần của
mắt có thể được quan sát và thăm khám bằng mắt thường và/hoặc với đèn pin.
- Lông mày: Dải sợi
lông dày phía trên mắt, giúp ngăn mồ hôi, nước chảy vào mắt.
- Lông mi: Dải sợi
lông trên bờ mi mắt, giúp ngăn mồ hôi, nước chảy vào mắt; bình thướng sẽ hướng
ra ngoài.
- Mi mắt: bao phía
ngoài mắt (gồm mi trên và mi dưới).
+ Mi mắt có chức năng
bảo vệ mắt khỏi nắng, gió, bụi, nước, ánh sáng chói.
+ Mi mắt chớp giúp
dàn trải đều nước mắt, làm ẩm mắt và giữ cho mắt không bị khô.
+ Bình thường, mi mắt
trên khi mở sẽ che 1-2mm lòng đen phía trên và cân 2 bên.
Hình 2. Hình ảnh mi mắt bình thường và mi mắt
bất thường.
- Kết mạc là một màng
mỏng trong suốt có mạch máu, phủ phần màu trắng của mắt (màu trắng của củng
mạc) và mặt trong của mi mắt. Kết mạc che phủ nhãn cầu, chống nhiễm khuẩn.
- Củng mạc là lớp vỏ
ngoài cùng của nhãn cầu, có màu trắng đục (lòng trắng). Củng mạc giống vỏ quả
bóng có hai lỗ: lỗ phía trước liên tiếp với giác mạc và lỗ phía sau được gắn
với dây thần kinh thị giác. Củng mạc là vỏ bọc giữ hình dạng nhãn cầu.
- Giác mạc có cấu
trúc hình chỏm cầu nằm phía trước mống mắt (thường có màu nâu đen) nên giác mạc
còn được gọi là “lòng đen”. Giác mạc được nối liền với củng mạc. Giác mạc là
một phần vỏ bọc giữ hình dạng nhãn cầu và có vai trò như một thấu kính hội tụ
ánh sáng.
- Mống mắt là một cấu
trúc phẳng hình tròn, có thể màu đen nâu (ở người Việt Nam và người gốc châu Á)
hoặc màu xanh lơ (người gốc Châu Âu). Trên mống mắt có một lỗ tròn nhỏ ở chính
giữa (đồng tử), có kích thước khoảng 2-3mm, có thể co nhỏ hoặc giãn rộng điều
chỉnh lượng ánh sáng đi vào trong.
- Thể thủy tinh là
một cấu trúc hình cầu, trong suốt nằm phía sau đồng tử, có vai trò như một thấu
kính hội tụ ánh sáng, điều tiết giúp nhìn vật ở xa và ở gần. Các phần sau của
mắt dưới đây chỉ có thể thăm khám được với các phương tiện chuyên khoa như máy
sinh hiển vi (đèn khe) hoặc máy soi đáy mắt (Bác sĩ chuyên khoa mắt):
+ Thủy dịch là chất
lỏng chủ yếu nằm phía trước thể thủy tinh. Dịch kính là một cấu trúc trong suốt
dạng gel (nhầy) nằm phía sau thể thủy tỉnh. Thủy dịch và dịch kính trong suốt,
cung cấp chất dinh dưỡng, duy trì hình dạng nhãn cầu, cho phép ánh sáng đi qua
và hội tụ tại võng mạc.
+ Hắc mạc là lớp màng
mạch máu nằm giữa củng mạc và võng mạc. Hắc mạc giúp nuôi dưỡng nhãn cầu.
+ Võng mạc là lớp
màng thần kinh trải rộng ở mặt trong nhãn cầu. Võng mạc có hai vùng quan trọng
là hoàng điểm và đĩa thị. Võng mạc có vai trò nhận hình ảnh và truyền tín hiệu
thần kinh tới não.
+ Dây thần kinh thị
giác là hệ thống các sợi thần kinh tập trung thành một dải nối nhãn cầu với
não. Dây thần kinh thị giác có chức năng dẫn truyền tín hiệu thần kinh.
+ Hệ thống sản xuất
và dẫn lưu nước mắt : nước mắt được sản xuất từ tuyến lệ, dàn đều trên bề mặt
nhãn cầu, tập trung tại góc trong mắt và thoát qua điểm lệ trên và dưới, vào lệ
quản rồi qua ống lệ mũi để thông xuống mũi.
Hình 3. Hình ảnh hệ thống sản xuất và dẫn lưu
nước mắt.
Chuyên đề 2
MỘT SỐ BỆNH, TẬT VỀ
MẮT THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM MẦM NON VÀ CÁCH PHÒNG, CHỐNG
1. Các bệnh về mắt
1.1. Chắp, lẹo
- Nguyên nhân: Viêm,
bít tắc tuyến bờ mi (lẹo) và ở sụn mi (chắp).
- Triệu chứng:
+ Có thể xuất hiện ở
một hoặc cả hai mi, thường có thể tái phát.
+ Bờ mi hoặc mi mắt
sưng tấy, đỏ. Ấn có điểm đau khu trú.
+ Sau 3 - 5 ngày,
hình thành ổ mủ có nhân trắng ở giữa.
- Cách xử trí:
+ Trong 3 - 5 ngày
đầu, chườm ấm ngoài mi 3 - 4 lần/ngày. Nếu sưng tấy đỏ và phù nề mi nhiều, có
thể dùng thêm thuốc mỡ kháng sinh, chống viêm (bôi tại chỗ) theo chỉ định của
bác sỹ chuyên khoa mắt.
+ Khi hình thành ổ
mủ, đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện để chích.
1.2. Viêm kết mạc
(đau mắt đỏ)
- Nguyên nhân: Thường
do vi khuẩn hoặc vi rút.
- Triệu chứng:
+ Mắt đỏ một hoặc hai
mắt (ở lòng trắng).
+ Có cảm giác cộm,
chảy nước mắt.
+ Có kèm dử (ghèn)
mắt màu vàng. Thường nhiều vào buổi sáng khi ngủ dậy, hai mi mắt của trẻ dính
chặt vào nhau.
+ Đôi khi mi mắt có
thể sưng nhẹ, có màng trắng mỏng bám ở mặt trong của mi mắt (giả mạc) kèm chảy
nước màu hồng nhạt.
+ Trong trường hợp
viêm kết mạc thành dịch do vi rút, trẻ có thể có sốt nhẹ, ho, viêm họng và nổi
hạch sau tai.
- Cách xử trí:
+ Tra thuốc kháng
sinh nước 4 - 6 lần/ngày.
+ Có thể dùng thêm
thuốc mỡ tra buổi tối.
+ Nếu xuất hiện giả
mạc cần phải bóc giả mạc tại các cơ sở y tế có chuyên khoa mắt.
1.3. Dấu hiệu đốm
trắng ở trung tâm mắt
- Chuyển khám Bác sĩ
chuyên khoa mắt ngay khi gặp các dấu hiệu đốm trắng ở trung tâm mắt (lòng đen).
Dấu hiệu này thường gặp trong các bệnh sau:
+ Đục thể thủy tinh
bẩm sinh: Đám trắng ở trung tâm mắt (phía sau giác mạc) tùy mức độ có thể ít
hoặc nhiều (trắng toàn bộ). Bệnh có thể bị một hoặc hai mắt. Có thể kèm theo
lác/lé hoặc rung giật nhãn cầu.
+ Đục giác mạc bẩm
sinh: bất thường phát triển bán phần trước nhãn cầu, sẹo giác mạc, chấn thương
forcep khi chuyển dạ …
+ U nguyên bào võng
mạc (Ung thư võng mạc): thường gặp đốm trắng ở trung tâm mắt hoặc ánh mắt mèo
(khi trời tối), có thể kèm lác mắt, đỏ mắt, lồi mắt…
+ Viêm màng bồ đào và
viêm mủ nội nhãn: ánh đồng tử vàng (mủ dịch kính), mắt đỏ, đau nhức kèm có ngấn
trắng ở phía dưới lòng đen (mủ tiền phòng), và nhìn mờ. Bệnh diễn biến cấp
tính.
+ Xuất huyết dịch
kính, chảy máu nội nhãn: ánh đồng tử tối, ngấn máu ở phía dưới lòng đen.
- Cách xử trí: Chuyển
ngay đến cơ sở chăm sóc mắt có khả năng phẫu thuật mắt trẻ em.
1.4. Sụp mi
- Hiện tượng mi trên
sụp xuống che một phần giác mạc (lòng đen).
- Nguyên nhân: Do bẩm
sinh hoặc thứ phát (sau chấn thương, nhược cơ, liệt dây thần kinh số 3).
- Triệu chứng:
+ Bờ mi trên hạ thấp
che quá giác mạc (lòng đen) ≥ 2mm khiến cho cảm giác mắt bị nhỏ hơn.
+ Có thể bị một hoặc
hai mắt.
+ Mức độ sụp mi không
thay đổi theo thời gian (sụp mi bẩm sinh) và thay đổi theo thời gian lúc nhiều
lúc ít (sụp mi do nhược cơ).
- Cách xử trí: Chuyển
đến các cơ sở chuyên khoa mắt có khả năng phẫu thuật mắt trẻ em.
1.5. Quặm bẩm sinh
- Nguyên nhân: Do bất
thường cấu trúc mi trên hoặc dưới khiến cho hàng lông mi không vểnh ra mà quặp
vào trong nhãn cầu.
- Triệu chứng:
+ Lông mi chọc hoặc
áp sát vào giác mạc phía trên (quặm mi trên) hoặc phía dưới (quặm mi dưới).
Thường gặp quặm bẩm sinh mi dưới nhiều hơn.
+ Biến chứng: Trẻ thường
bị chảy nước mắt, dử mắt kèm theo. Có thể có viêm kết mạc, viêm giác mạc hoặc
loét giác mạc nếu không được điều trị đúng.
- Cách xử trí:
+ Nếu trẻ còn bé, mức
độ quặm không nhiều, có thể vuốt da mi giúp mi vểnh ra ngoài.
+ Nếu quặm nhiều, hay
gây chảy nước mắt hoặc các biến chứng (kể trên) cần chuyển đến cơ sở chăm sóc
mắt có khả năng phẫu thuật mắt trẻ em.
1.6. Lác/Lé
- Hiện tượng hai mắt
không đồng trục, có thể gây nhược thị, giảm thị lực, ảnh hưởng đến phát triển
thị giác hai mắt.
- Nguyên nhân: Do bẩm
sinh hoặc do bệnh lý tại mắt (tật khúc xạ cao, lệch khúc xạ, các bệnh mắt gây
giảm thị lực…) hoặc các khối u tại não, liệt dây thần kinh vận nhãn, sau chấn
thương.
- Triệu chứng:
+ Mắt không thẳng
trục ở một hoặc hai mắt. Có thể luôn luôn xuất hiện hoặc lúc có lúc không.
+ Khám bằng đèn, quan
sát ánh phản chiếu trên giác mạc (lòng đen):
Nếu cả hai ánh phản
chiếu cùng ở giữa lòng đen thì trẻ không có lác.
Nếu ánh phản chiếu
không đúng giữa lòng đen nghĩa là trẻ có lác. Ánh phản chiếu lệch vào trong
(lác ngoài), ra ngoài (lác trong), lên trên (lác dưới) và xuống dưới (lác
trên).
Có thể kèm theo hạn
chế vận động của mắt theo một số hướng nhất định (lác liệt). Có thể nhìn thấy
hai hình (song thị).
- Hướng dẫn các bước
kiểm tra dấu hiệu lác/lé ở trẻ em mầm non:
+ Bước
1: Dùng đèn pin hoặc đèn bút ở khoảng cách từ 33 - 40 cm ngay giữa sống mũi
sao cho bóng sáng bao trùm toàn bộ lòng đen cả hai mắt.
+ Bước
2: Yêu cầu trẻ nhìn thẳng vào đèn.
+ Bước
3: Quan sát ánh phản chiếu trên lòng đen của hai mắt:
Trường
hợp 1: Hai ánh phản chiếu cùng ở giữa lòng đen: Trẻ không có lác/lé.
Trường
hợp 2: Ngược lại nếu hai ánh phản chiếu không đúng ngay ở giữa lòng đen: Trẻ
có lác/lé. Cần thông báo cha mẹ cho trẻ khám mắt chuyên sâu càng sớm càng
tốt.
|
Hình 4. Ánh phản chiếu khi soi đèn
A:
mắt bình thường; B: lác ngoài; C: lác trong
|
- Cách xử trí:
+ Thử thị lực và khúc
xạ xác định tình trạng khúc xạ.
+ Chuyển đến các cơ
sở chuyên khoa mắt trẻ em để được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời, tốt nhất
trước 6 tuổi.
+ Nếu trường hợp
lác/lé xuất hiện cấp tính, kèm theo trẻ nhìn hai hình hoặc có thể đau đầu, liệt
tay chân… phải chuyển khám cấp cứu ngay.
1.7. Tật khúc xạ
- Tật khúc xạ là hiện
tượng mắt không nhìn rõ vật ở xa hoặc ở gần, bao gồm cận thị, viễn thị và loạn
thị.
Hình 5. Tật khúc xạ
(Nguồn: Bệnh viện Mắt Trung ương)
1.8. Cận thị
- Cận thị là một dạng
tật khúc xạ của mắt trong đó các tia sáng từ một vật ở xa hội tụ trước võng
mạc.
- Nguyên nhân:
+ Cận thị do trục
nhãn cầu (khoảng cách từ giác mạc đến võng mạc) dài hơn bình thường.
+ Cận thị do khúc xạ
giác mạc và/hoặc thể thủy tinh cong hơn bình thường do đó công suất tăng lên.
- Triệu chứng:
+ Nhìn không rõ các
vật ở xa, nheo mắt thì nhìn rõ hơn. Vì vậy người cận thị không đeo kính thường
nheo mắt khi nhìn xa. Tuy nhiên mắt cận thị nhìn gần có thể vẫn bình thường.
+ Ở trẻ em, cận thị
thường được phát hiện khi trẻ nhìn gần bình thường nhưng ngồi ở xa không nhìn
thấy chữ trên bảng hoặc phải tiến gần đến bảng hoặc ti vi.
Hình 6. Hình minh họa tật cận thị.
(Nguồn: BHVI)
- Xử trí: Trẻ cần
được đưa đến các cơ sở chăm sóc mắt có đơn vị khúc xạ để được khám, chẩn đoán
và chỉnh kính.
1.9. Viễn thị
- Viễn thị là khi các
tia sáng từ một vật ở xa hội tụ ở sau võng mạc khi mắt không điều tiết. Khi mắt
điều tiết vừa đủ để đưa tiêu điểm về võng mạc thị vật nhìn xa sẽ rõ. Do đó, một
người hoặc trẻ viễn thị có thể điều tiết để nhìn rõ như mắt bình thường.
- Nguyên nhân:
+ Viễn thị do trục (khoảng
cách từ giác mạc đến võng mạc) ngắn hơn bình thường.
+ Viễn thị do khúc xạ
giác mạc và/hoặc thể thủy tinh dẹt hơn bình thường, do đó công suất giảm đi.
- Triệu chứng:
+ Mắt viễn thị nhìn
xa thường rõ hơn nhìn gần.
+ Người viễn thị nhẹ
có thể điều tiết đủ để nhìn rõ cả xa và gần do đó thị lực có thể bình thường.
+ Người viễn thị nặng
sẽ điều tiết không đủ do đó cả thị lực xa và thị lực gần đều có thể kém.
+ Đôi khi những người
viễn thị bị mỏi mắt, nhức mắt, nhức đầu khi đọc sách hoặc khi làm các việc cần
nhìn gần lâu.
+ Một số trường hợp
viễn thị có thể gây ra lác mắt.
Hình 7. Hình mình họa tật viễn thị.
(Nguồn: BHVI)
- Xử trí: Trẻ cần
được đưa đến các cơ sở chăm sóc mắt có đơn vị khúc xạ để được khám, chẩn đoán
và chỉnh kính.
1.10. Loạn thị
- Loạn thị là một
dạng tật khúc xạ của mắt khi các tia sáng đi vào mắt không hội tụ ở một điểm mà
hội tụ ở hai tiêu điểm khác nhau do đó mắt sẽ nhìn không rõ chi tiết các vật.
- Nguyên nhân:
+ Do giác mạc và/
hoặc thể thủy tinh không có độ cong giống nhau ở tất cả các kinh tuyến.
+ Loạn thị có thể đơn
độc hoặc kèm theo cận thị hoặc viễn thị.
- Triệu chứng:
+ Loạn thị nhẹ có thể
không ảnh hưởng nhiều đến thị lực nhưng sẽ bị mỏi mắt hoặc nhức đầu.
+ Người loạn thị nặng
nhìn hình nhòe, mờ cả khi vật ở xa và gần.
- Xử trí: Trẻ cần
được đưa đến các cơ sở chăm sóc mắt có đơn vị khúc xạ để được khám, chẩn đoán
và chỉnh kính.
Hình 8. Hình minh họa tật loạn thị.
(Nguồn: BHVI)
2. Những dấu hiệu cơ
bản chỉ báo các tật về mắt ở trẻ em mẫu giáo
2.1. Đỏ mắt
- Dấu hiệu:
+ Kèm theo dử (ghèn):
viêm kết mạc cấp.
+ Kèm theo nhìn mờ,
nhức mắt.
- Xử trí: đi khám tại
cơ sở y tế có chuyên khoa mắt.
2.2. Nhìn mờ
- Dấu hiệu:
+ Trẻ nói nhìn nhìn
không rõ (mờ).
+ Trẻ hay tiến gần về
phía tivi hoặc cầm vật đưa gần vào sát mắt để nhìn;
+ Hoặc hay bị nhầm
lẫn hình, số…
- Xử trí: Cần kiểm
tra thị lực. Nếu thị lực thấp hơn 20/30 (0.67) đối với trẻ mẫu giáo và thấp hơn
20/40 (0.5) đối với trẻ nhà trẻ cần chuyển đến khám tại các cơ sở y tế có
chuyên khoa mắt.
2.3. Chảy nước mắt
- Dấu hiệu và các xử
trí:
+ Chảy nước mắt có
kèm theo hàng lông mi cọ sát vào mắt: Cần chuyển khám cơ sở y tế có chuyên khoa
mắt.
+ Chảy nước mắt có
kèm theo sợ ánh sáng hoặc trẻ hay quay mặt vào lòng mẹ, mắt to hơn bình thường
hoặc lòng đen của mắt chuyển sang màu trắng: Cần Chuyển ngay đến khám và điều
trị tại bệnh viện mắt có chuyên khoa mắt trẻ em.
2.4. Mắt to hoặc mắt
bé
- Mắt to hoặc mắt bé
gặp trong Sụp mi, glôcôm bẩm sinh (kèm chảy nước mắt, sợ ánh sáng): Cần chuyển
đến khám và điều trị tại bệnh viện mắt có chuyên khoa mắt trẻ em.
2.5. Đám trắng ở
trung tâm mắt
- Có thể gặp trong
trường hợp: Đục thể thủy tinh bẩm sinh, ung thư võng mạc (đơn thuần). Nếu có
kèm đau đỏ: viêm loét giác mạc, viêm màng bồ đào, viêm mủ nội nhãn… Cần chuyển
đến khám và điều trị tại bệnh viện mắt có chuyên khoa mắt trẻ em.
2.6. Mắt không thẳng
trục
- Mắt không thẳng
trục gặp trong lé/lác mắt: Cần chuyển đến khám và điều trị tại bệnh viện mắt có
chuyên khoa mắt trẻ em.
Chuyên đề 3
MỘT SỐ TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH VỀ MẮT THƯỜNG GẶP Ở TRẺ MẦM NON VÀ CÁCH PHÒNG, CHỐNG
1. Khái niệm, nguyên
nhân, biểu hiện và tác hại của một số tai nạn thương tích về mắt thường gặp ở
trẻ mầm non.
1.1. Khái niệm thương
tích mắt: Là
những thương tổn tại mắt do các tác nhân bên ngoài tác động đến mắt.
1.2. Nguyên nhân: thường do va đập sau
ngã, do đùa giỡn, đánh nhau, tai nạn, dị vật trong mắt…
1.3. Biểu hiện: Chảy nước mắt, cộm
mắt, mắt đau, đỏ, nhìn mờ, tụ máu, chảy máu tại mắt và xung quanh mắt hoặc có
thể gây mù nếu tai nạn nghiêm trọng.
2. Tác hại của một số
tai nạn thương tích về mắt thường gặp ở trẻ mầm non và cách xử trí một số tai
nạn thường gặp
2.1. Vết thương đụng
dập mắt:
- Gây tụ máu mi, sưng
phù nề mi mắt, kết mạc mắt. Xuất huyết kết mạc, xuất huyết tiền phòng và trong
nhãn cầu
Hình 9 : Tụ máu sưng nề mi mắt.
(Nguồn: Bệnh viện trường Đại học Y Hà Nội)
- Cách xử trí: Sơ cứu
tại chỗ và chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất.
2.2. Vết thương xuyên
Là chấn thương do vật
sắc nhọn và cứng, cành cây… đâm thủng vào nhãn cầu gây rách da mi, rách kết
mạc, rách giác mạc gây thủng nhãn cầu.
- Cách xử trí:
+ Với các trường hợp
rách mi mắt và nhãn cầu cần băng che mắt bằng gạc sạch, không được băng ép nhãn
cầu và đưa ngay đến bệnh viện có khoa mắt.
+ Không rửa mắt,
không cố gắng lấy dị vật hoặc nhỏ bất cứ thuốc gì vào mắt.
2.3. Dị vật trong mắt
- Là các vết thương
do dị vật như bụi, tung cát vào mắt nhau…
- Trẻ rất cộm, chảy nước
mắt nhiều, khó mở mắt hay gặp dị vật ở kết mạc mi và giác mạc.
Hình 10: Dị vật kết mạc mi trên.
(Nguồn: Bệnh viện trường Đại Học Y Hà Nội)
- Cách xử trí: Băng
che bằng gạc sạch và chuyển ngay đến bệnh viện, không cố gắng lấy dị vật vì làm
tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh nặng hơn.
2.4. Bỏng mắt
- Nguyên nhân: bỏng
nhiệt do nước sôi văng vào mắt, hay bỏng do hóa chất xà phòng đặc, nhựa cây
xương rồng bắn vào mắt…
- Triệu chứng: sau
khi chấn thương mi mắt phồng dộp, mắt nóng rát, đỏ, chảy nước mắt, đau tại mắt
và vùng xung quanh.
- Cách xử trí: rửa
mắt ngay, dùng nước sạch để rửa mắt như nước uống, nước máy, nước giếng tại chỗ
xảy ra chấn thương, rửa mắt ít nhất 15 phút, sau đó băng che mắt bằng gạc sạch
và đưa đến bệnh viện.
Chuyên đề 4
THỊ LỰC VÀ CÁCH KIỂM
TRA THỊ LỰC ĐỂ PHÁT HIỆN SUY GIẢM THỊ LỰC Ở TRẺ EM MẪU GIÁO
1. Định nghĩa thị lực
Thị lực là sức nhìn
của mắt, ở trẻ em đạt mức độ từ 20/40 (0.50) đối với trẻ 3 tuổi và mức từ 20/30
(0.67) đối với trẻ 4-6 tuổi được coi là tốt.
2. Mục đích đo thị
lực
- Nhằm phát hiện sớm
trẻ có giảm thị lực.
- Thông báo và hướng
dẫn bố mẹ các trẻ có giảm thị lực đi khám chuyên khoa mắt.
3. Thời gian đo thị
lực
- Đo thị lực tất cả
các trẻ mầm non bao gồm: trẻ không mang kính và có mang kính (đối với trẻ đang
đeo kính thì đo thị lực với kính đang đeo) tại các trường từ mầm non.
- Nên thực hiện 01
lần/năm, tốt nhất là vào đầu năm học.
- Trẻ bị tật khúc xạ
(đang đeo kính) tối thiểu nên đo thị lực 6 tháng 01 lần.
- Trong trường hợp
ngoài kỳ kiểm tra định kỳ, nếu trẻ con nói nhìn vật không rõ hoặc hay nhận nhầm
hình, sau chấn thương mắt nhẹ có thể cân nhắc kiểm tra sơ bộ thị lực của trẻ.
4. Cách đánh giá kết
quả đo thị lực
Thị lực của trẻ mầm
non được đánh giá bằng cách nhận biết và gọi tên hình/chữ trên bảng thử hoặc
ghép cặp giữa hình/chữ trên bảng thử và bảng mẫu mô phỏng cầm tay. Thị lực được
đo cho từng mắt.
- Trẻ mầm non có thị
lực “đạt yêu cầu” là trẻ có cả hai mắt đều ≥ 20/40 (0.5) với trẻ 3 tuổi và ≥
20/30 (0.67) đối với trẻ 4-6 tuổi.
- Nếu trẻ có thị lực
ở một bên hoặc cả hai bên mắt < 20/40 (0.5) với trẻ 3 tuổi và < 20/30
(0.67) đối với trẻ 4 - 6 tuổi thì được đánh giá là “không đạt” hoặc “giảm thị
lực”.
Mức độ chính xác của
kết quả đo thị lực tùy thuộc vào một số yếu tố trong đó có kỹ năng, kinh nghiệm
của cán bộ y tế và sự hợp tác của trẻ em; nói chung đây là phương pháp mang
tính định tính và có một tỷ lệ sai sót. Do đó, cần giải thích rõ với cha mẹ trẻ
rằng kết quả khám là ở mức độ sơ bộ, có tính gợi ý, cần được khám chuyên khoa
và đo khúc xạ để xác định chính xác.
5. Công tác chuẩn bị
và các bước tiến hành đo thị lực cho trẻ mầm non.
5.1. Chuẩn bị dụng cụ
và trang thiết bị
5.1.1. Bảng thị lực
giản lược HOTV
Bao gồm 4 chữ cái
(H-O-T-V) in hoa. Bảng giúp đánh giá độ nhạy thị lực tốt ở trẻ nhỏ theo các
nghiên cứu, dành để sàng lọc thị lực ở trẻ mẫu giáo được thiết kế cho khoảng
cách 3 mét và có 2 mặt, một mặt có cỡ ký tự lớn dành cho trẻ 3 tuổi, mặt kia có
cỡ ký tự nhỏ dành cho trẻ 4 - 6 tuổi. Kèm với bảng ký tự này còn có một bảng
mẫu đối chiếu cầm tay. Khi dùng bảng thị lực hình cho trẻ mẫu giáo thì kết quả
chỉ có thể là “đạt” hoặc “không đạt”.
5.1.2. Chuẩn bị thước
dây để đo khoảng cách thị lực
5.1.3. Chuẩn bị miếng
bìa/ tấm nhựa để bịt che mắt và cây chỉ thị lực
5.1.4. Thông báo gửi
bác sỹ khám, thử kính
5.1.5. Ghi sổ theo
dõi sức khỏe
Hình 11. Bảng kiểm tra thị lực dành cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi; 5-6 tuổi - Đứng cách 3 mét. Thị lực 20/30 (0.67)
Hình 12. Bảng kiểm tra thị lực dành cho trẻ
mẫu giáo 3-4 tuổi; Đứng cách 3 mét. Thị lực 20/40 (0.50)
Hình 13. Bảng mô phỏng giúp trẻ ghép chữ với
bảng thử (cầm tay)
5.2 Chuẩn bị nơi đo
thị lực và treo bảng thị lực (chỉ treo trong đợt kiểm tra thị lực tránh để
trẻ học thuộc)
- Nơi treo bảng thị
lực là nơi đủ ánh sáng (300 Lux), không chói ánh nắng, đủ 3 mét khoảng cách từ
bảng thị lực đến nơi trẻ em ngồi.
- Cố định bảng thị
lực treo trên tường, phải ngang bằng với tầm mắt ở vị trí ngồi của trẻ. Bảng
thị lực được chiếu sáng tốt, không bị ngược sáng.
- Sắp xếp nơi trẻ em
ngồi đợi trật tự: Trẻ không nên được kiểm tra thị lực khi ngồi cùng các bạn
trong nhóm đông (đang chờ thử thị lực), tránh trẻ bị phân tâm, không đứng gần
nơi đang thử. Yêu cầu các em không nhắc nhau.
5.3 Qui trình kỹ
thuật đo thị lực
- Bước 1: Chọn bảng
thử phù hợp với lứa tuổi trẻ được thử (dòng 20/40 (0.5) với trẻ 3 tuổi và dòng
20/30 (0.67) với trẻ 4-6 tuổi).
- Bước 2: Hướng dẫn
trẻ ngồi cách bảng thị lực 3 mét, bật sáng đèn phòng.
- Bước 3: Hướng dẫn
trẻ nhận biết 4 chữ H-O-T-V với bảng mẫu cầm tay.
- Bước 4: Giải thích
và hướng dẫn trẻ che kín từng mắt (thường thử mắt phải - che kín mắt trái trước
và chuyển thử mắt trái - che kín mắt phải sau).
- Bước 5: Nhắc trẻ mở
to mắt và không nheo mắt nhìn lên trên bảng thị lực.
- Bước 6: Chỉ từng
chữ từ phải sang trái, hết dòng thử.
- Bước 6: Ghi kết
quả.
+ “Đạt” khi trẻ
đọc/chỉ đúng được ít nhất 4 chữ của dòng thử.
+ “Không đạt” khi
đọc/chỉ sai nhiều hơn 2 chữ của dòng thử.
Nếu “Không đạt” ghi:
Cần chuyển khám chuyên sâu để được kiểm tra và điều trị (nếu cần).
6. Cách xử trí đối
với trẻ em mầm non giảm thị lực tại trường học
- Với những trẻ được
phát hiện hoặc nghi ngờ giảm thị lực, cơ sở giáo dục mầm non cần thông báo ngay
cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Nhân viên y tế trường học cùng cô giáo
hướng dẫn bố mẹ các trẻ cho đi khám ở các cơ sở chuyên khoa mắt sớm nhất.
- Nhân viên y tế
trường học lập danh sách trẻ em bị giảm thị lực sau khi đã có kết quả chính
thức từ cơ sở chuyên khoa mắt để theo dõi phối hợp với cha mẹ trẻ em, giáo
viên, nhà trường và có các chế độ riêng cho trẻ.
- Ghi thông tin vào
sổ theo dõi sức khỏe của trẻ.
- Đôn đốc nhắc nhở
cha mẹ trẻ em có thị lực kém nên khám mắt định kỳ tối thiểu 1 năm/lần đối với
trẻ bình thường, và 6 tháng/lần đối với trẻ đang đeo kính.
PHẦN III
TUYÊN TRUYỀN CHĂM SÓC
MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH, TẬT VỀ MẮT CHO TRẺ EM MẦM NON
1. Đối tượng và các
hình thức tuyên truyền
Tuyên truyền về chăm
sóc mắt và phòng chống các bệnh, tật về mắt cho trẻ em mầm non là một hoạt động
quan trọng nhằm huy động cha mẹ trẻ và cộng đồng cùng tham gia bảo vệ, chăm sóc
mắt và phòng chống suy giảm thị lực cho trẻ.
Hoạt động tuyên
truyền có thể được thực hiện thường xuyên, linh hoạt tuỳ thuộc vào điều kiện
thực tế của mỗi cơ sở giáo dục mầm non, phù hợp với bối cảnh địa phương với
nhiều hình thức đa dạng như:
- Thông qua các
phương tiện thông tin truyền thông (đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp
chí…).
- Tranh ảnh, áp
phích, các thông báo.
- Các buổi họp cha mẹ
trẻ.
- Các buổi nói chuyện
chuyên đề tại cơ sở giáo dục mầm non (GDMN).
Căn cứ vào tình hình
cụ thể, cơ sở GDMN lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền cụ thể để hướng
tới đối tượng cần tuyên truyền, ví dụ như sau:
+ Chế độ sinh hoạt
phòng chống tật khúc xạ: cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, cha mẹ trẻ.
+ Chế độ dinh dưỡng
có lợi cho đôi mắt: Giáo viên, cha mẹ trẻ.
+ Bảo đảm cơ sở sở
vật chất tại cơ sở GDMN giúp phòng chống bệnh, tật về mắt: CBQL, giáo viên.
+ Phòng chống bệnh
đau mắt đỏ: giáo viên, cha mẹ trẻ.
+ Phòng tránh chấn
thương mắt: CBQL, giáo viên, cha mẹ trẻ.
2. Gợi ý một số nội
dung cụ thể
2.1. Chuyên đề 1. Tìm
hiểu về đôi mắt
Để giữ gìn, bảo vệ
đôi mắt khỏe, đẹp rất cần sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong
việc chăm sóc, giáo dục, duy trì một số nề nếp thói quen trong sinh hoạt hàng
ngày của trẻ.
a) Cơ sở vật chất
- Nhà trường cần xây
dựng, trang bị các đồ dùng đảm bảo theo những quy định, khuyến cáo về kích
thước bàn ghế so với từng độ tuổi của trẻ, khoảng cách ngồi, thời gian khi học
tập vui chơi, tiếp xúc với các thiết bị điện tử, thường xuyên kiểm tra đảm bảo
nguồn chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo trong các hoạt động hàng ngày.
- Giáo viên bao quát,
đảm bảo các trẻ đều được sinh hoạt vui chơi trong các điều kiện tốt nhất, tránh
những nguy cơ có thể gây tác động không tốt: tăng điều tiết, nhiễm khuẩn, hay
chấn thương cho mắt.
b) Chế độ sinh hoạt
- Tăng cường các hoạt
động vui chơi, trải nghiệm ngoài trời để hạn chế tiếp xúc gần, lâu với nguồn
ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử. Tập cho đôi mắt khỏe bằng cách tạo cho
trẻ các điều kiện nhìn gần, nhìn xa, tầm nhìn rộng, masage mắt…
- Rèn luyện những thói
quen lành mạnh trong vệ sinh hàng ngày, rửa mặt rửa tay, không dụi mắt hay
trong quá trình vui chơi trẻ cần được hướng dẫn thực hiện các nội quy, quy định
để bảo vệ đôi mắt.
- Duy trì một chế độ
sinh hoạt khoa học giữa các hoạt động vui chơi, học tập, ăn uống, ngủ nghỉ để
mắt được nghỉ ngơi thư giãn.
c) Chế độ dinh dưỡng
- Một chế độ ăn uống
giàu thực phẩm có chất chống oxy hóa, hỗ trợ làm giảm khô mắt làm giảm nguy cơ
phát triển bệnh lý về mắt.
- Bổ sung vitamin A
có nhiều trong các thực phẩm như trứng, sữa, gan, các loại rau củ quả có màu
xanh thẫm, cam, đỏ, vàng… vì vitamin A tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa
học ở các tế bào que và tế bào nón ở võng mạc mắt, tạo ra sắc tố võng mạc, giúp
điều tiết mắt và hỗ trợ mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng, có vai
trò chống quáng gà do khô mắt. Tránh dẫn đến khô kết mạc, loét giác mạc.
- Đồng thời vitamin A
cũng là một trong những thành phần cấu tạo phim nước mắt và giúp lớp màng này
dính vào bề mặt giác mạc tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng của cơ thể để
chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Với trẻ trong độ tuổi mầm non còn được khuyến
nghị bổ sung vitamin A liều cao định kỳ 2 lần trong năm để góp phần giảm các
bệnh lý nhiễm khuẩn và các nguy cơ về mắt cho trẻ.
- Ngoài ra một chế độ
dinh dưỡng với đa dạng các vitamin C có nhiều trong cam, bưởi, quả kiwi, dâu
tây, bông cải xanh…, vitamin E trong quả bơ, hạt hướng dương, dầu ô liu và hạnh
nhân…, kẽm dồi dào ở các loại đậu, hạt, thịt / hải sản, sữa và trứng…, Axit béo
omega-3, omega-6 có nhiều trong mỡ cá, đậu nành, hạt chia, quả óc chó.., lutein
và zexanthin trong các loại rau lá xanh như cải xoăn, rau ngót, măng tây và các
loại trái cây nhiều màu sắc như: đu đủ, dưa hấu, đào, xoài…, cần bổ sung vào
chế độ ăn uống cũng rất tốt cho mắt.
2.2. Chuyên đề 2.
Phòng chống bệnh đau mắt đỏ ở trẻ em mầm non
Với những bệnh về mắt
có tính chất lây nhiễm cao trong trường mầm non. Khi có nguy cơ hoặc có trẻ ở
các nhóm lớp mắc bệnh, nhà trường, giáo viên cần thực hiện đồng thời các biện
pháp vệ sinh và thông tin đến cha mẹ trẻ em nhằm hạn chế bệnh lây lan rộng.
a) Tăng cường công
tác kiểm soát vệ sinh phòng chống bệnh dịch về mắt
- Thực hiện tổng vệ
sinh toàn trường: cảnh quan trong ngoài nhà trường, hạn chế bụi, rác thải, côn
trùng, các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của trẻ.
- Tại các nhóm lớp
thực hiện chế độ vệ sinh khử trùng, giặt hấp khăn sau mỗi lần sử dụng xong.
Luôn đảm bảo mỗi trẻ một khăn đã được hấp trước khi dùng. Thực hiện đúng quy
trình, vệ sinh cho trẻ không bị bệnh trước, sau khi giáo viên chăm sóc trẻ bị
bệnh cần vệ sinh riêng các đồ dùng và rửa tay bằng xà phòng, tránh lây nhiễm
chéo trong quá trình chăm sóc.
- Giám sát trẻ không
cho tay lên mắt dụi, lau bôi dử mắt nước mắt ra đồ chơi, hướng dẫn dùng khăn
sạch lau thấm dử mắt nước mắt, dùng kính.
- Phối hợp với cha mẹ
đưa trẻ đi khám chuyên khoa mắt để có cách dùng thuốc phù hợp.
b) Đưa thông báo về
tình hình bệnh tại trường
THÔNG BÁO
V/v: Phòng chống dịch đau mắt đỏ
Kính gửi Quý Phụ huynh,
Hiện nay bệnh đau mắt đỏ có nguy cơ bùng phát tại các trường
học. Ban giám hiệu (BGH) trường mầm non……... xin thông báo thông tin về bệnh
và biện pháp phòng ngừa:
* Triệu chứng của bệnh:
- Mắt ngứa, cộm, đau, như có cát trong mắt. Chảy nước mắt và
có nhiều rỉ
- Mi mắt sưng nhẹ, kết mạc sưng phù, đỏ ở 1 mắt rồi đỏ cả 2
mắt
- Kèm theo có thể ho, sốt nhẹ, nổi hạch trước tai. Người bệnh
vẫn nhìn thấy bình thường, nhưng không biết cách chăm sóc đúng thì hậu quả sẽ
lớn hơn.
* Đường lây bệnh:
- Tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết nước mắt, nước bọt của
người bệnh, qua các vật dụng sinh hoạt chung khăn mặt, bàn tay của người chăm
sóc, bể bơi…
- Lây qua vật trung gian là ruồi/nhặng.
* Kế hoạch phòng ngừa dịch bệnh trong nhà trường như sau:
- Tiến hành tổng vệ sinh trong và ngoài lớp học, đồ dùng, đồ
chơi…
- Duy trì vệ sinh tay, hấp khăn mặt của trẻ trước mỗi lần
dùng, ….
- Theo dõi sức khỏe trẻ em trong trường để phát hiện, cách ly
người bệnh
* Nhà trường rất mong nhận được sự hợp tác của cha mẹ trẻ
trong việc phòng bệnh cho con bằng các biện pháp phòng ngừa cụ thể sau:
- Sử dụng xà phòng hoặc các chất sát khuẩn thông thường sát
trùng các đồ dùng, vật dụng của người bệnh. Không dùng chung vật dụng cá nhân
như: lọ thuốc nhỏ mắt, khăn mặt, kính mắt, khẩu trang... Hạn chế tiếp xúc với
người bệnh.
- Thường xuyên sử dụng nước sạch, rửa tay bằng xà phòng, không
đưa tay lên dụi mắt, mũi, miệng
- Người bệnh cần hạn chế tiếp xúc với người khác, cần đến cơ
sở y tế để được khám, điều trị kịp thời. Không tự ý điều trị để tránh biến
chứng nặng.
Nhà trường rất mong nhận được sự hợp tác của Quý phụ huynh.
Trân trọng cảm ơn!
|
2.3.
Chuyên đề 3: Một số tai nạn thương tích về mắt thường gặp ở trẻ mầm non và cách
phòng, chống
a) Đặc điểm
chấn thương mắt ở lứa tuổi mầm non
Do đặc điểm
tâm lý của trẻ là tò mò, nghịch ngợm, thích tìm hiểu thích khám phá, nhưng nhận
thức của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa biết đâu là an toàn, đâu là nguy hiểm
nên trẻ rất dễ bị tai nạn.
Giảm
thiểu những rủi do, tai nạn bất ngờ có thể xảy ra trong cuộc sống. Việc lựa
chọn các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi... cho trẻ luôn cần đề cao nguyên tắc
an toàn trong thiết kế, lắp đặt, sắp xếp và sử dụng. Điều này đòi hỏi cha mẹ
trẻ, giáo viên luôn tuân thủ theo các quy trình an toàn cũng như thường xuyên
bao quát, giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi về các kỹ năng đảm bảo an toàn cho bản
thân và những người xung quanh.
Trước
những tác nhân bất lợi cho cơ thể phản ứng của trẻ rất chậm hoặc hầu như không
có, mặt khác cơ thể còn non yếu, sức đề kháng, sức chịu đựng còn kém, kèm theo
đó là cách xử trí của người chăm sóc chưa kịp thời hoặc sơ cứu chưa đúng nên
khi bị tai nạn thường là nặng.
Trước
những tai nạn bất ngờ ở trẻ, cô giáo có kiến thức nhưng không thể có kỹ năng,
nhanh chóng xử lý với các động tác cấp cứu chính xác và nhịp nhàng do không
thường xuyên được tập huấn.
Thực tế,
trước các tại nạn bất ngờ với trẻ ở trường mầm non, do cô giáo sợ hãi, mất bình
tĩnh, luống cuống nên xử lý sai. Do vậy, nhà trường cần chú trọng hơn đối với
hoạt động tập huấn về phòng chống tai nạn thương tích. Hoạt động này diễn ra
định kỳ giúp rà soát lại điều kiện cơ sở vật chất, xây dựng một ngôi nhà thực
sự đảm bảo an toàn cho trẻ. Đồng thời giáo viên được thực hành qua quá trình
tập huấn hàng năm, sẽ có phản ứng nhanh, bình tĩnh đưa ra các phương án giải
quyết tối ưu, trẻ sẽ được cứu sống hoặc giảm thiểu các di chứng, hậu quả do các
tai nạn gây ra.
b) Biện
pháp phòng chống chấn thương mắt
Những tai
nạn bất ngờ ở mắt có thể đến mọi lúc mọi nơi khi trẻ chơi đùa dẫn đến chấn
thương, khi tiếp xúc với các chất có thể gây bỏng hay do dị vật, côn trùng bay
vào mắt...Vậy nên trước những tai nạn bất ngờ ở trẻ, người chăm sóc trẻ luôn
cần:
- Nâng
cao nhận thức của cô giáo, gia đình và cộng đồng. Cha mẹ, người chăm sóc trẻ
cần nhận biết nguy cơ mất an toàn trong gia đình có thể gây chấn thương mắt cho
trẻ, từ đó biết cách sắp xếp đồ dùng gia đình phù hợp, đảm bảo an toàn. Sắp xếp
môi trường trong lớp học, bao quát, hướng dẫn trẻ trong các hoạt động vui chơi,
học tập vệ sinh,...
- Nhà
trường tổ chức tập huấn thường xuyên để củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
nhanh chóng xử lý với các động tác cấp cứu chính xác và nhịp nhàng bình tĩnh
đưa ra các phương án giải quyết tối ưu giảm thiểu các di chứng, hậu quả do các
tai nạn gây ra.
- Việc
giáo dục trẻ nhận biết và chủ động phòng tránh tai nạn về mắt cho mình cho bạn
cũng luôn cần được thực hiện dưới nhiều hình thức: trò chuyện, tranh ảnh tờ
rơi, băng rôn, áp phích, khẩu hiệu, xem phim, đóng kịch, cho trẻ làm bài tập
nhận biết trang trí các biển hiệu cảnh báo nguy cơ tai nạn... Cách thức tổ chức
phong phú sẽ phát huy tối đa khả năng nhận thức, hình thành trí tưởng tượng có
chủ đích và củng cố kiến thức, kiến thức được hiểu sâu sắc hơn.
- Trẻ
được trải nghiệm sẽ hình thành thói quen, kỹ năng đúng. Tuy nhiên, để tổ chức
được dưới dạng hình thức này đòi hỏi giáo viên mầm non cần suy nghĩ đưa ra
những bài tập sao cho phù hợp với đặc điểm phát triển thể chất, tâm lý và phải
đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ.
- Hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ luôn cần lồng ghép vào trong các hoạt
động trong ngày: hoạt động có chủ đích, thiết kế nội dung thành một đề tài
riêng để dạy trẻ, khi hoạt động ngoài trời, tham quan, ngày hội ngày lễ... tận
dụng những thời điểm phù hợp, điều kiện hoàn cảnh thực tế để tiến hành dạy trẻ
sao cho hiệu quả.
- Nội
dung giáo dục liên quan đến việc chăm sóc, bảo vệ mắt: vệ sinh mặt, vệ sinh
tay, giữ vệ sinh chung, Không đánh bạn; không dùng vật sắc, nhọn, vật cứng đập,
chọc vào mắt, không quăng, ném đồ chơi, hướng dẫn trẻ tránh những nguy cơ gây
chấn thương mắt (hoá chất, nước sôi, dầu sôi, khói bụi; mùn cưa, côn trùng …),
cách kêu cứu và tìm sự trợ giúp của người lớn khi xảy ra các hiện tượng chấn
thương mắt mình hay của các bạn.
- Xây
dựng tủ thuốc có một số cơ số cấp cứu: như gạc vô khuẩn, nước muối sinh lý… hỗ
trợ cho việc xử trí sơ cứu đúng và kịp thời rồi chuyển nhanh đến cơ sở y tế
chuyên khoa.
- Trước
khi tổ chức cho trẻ bất kỳ một hoạt động nào, người chăm sóc trẻ luôn cần kiểm
tra tính an toàn: chuẩn bị về môi trường, đồ dùng và dự trù các phương án, tình
huống có thể xảy ra.
- Giáo viên
có thể giúp trẻ ghi nhớ một số nội quy, quy tắc khi chơi thông qua việc cùng
thiết kế, trang trí các bảng nội quy tại một số góc chơi: mỹ thuật có sử dụng
kim sa, thổi màu, chơi với cát sỏi....
|
|
|
|
NỘI QUY KHI CHƠI TẠI BỂ CÁT
1. Giáo viên kiểm tra bể cát trước khi trẻ chơi: độ ẩm, rác, côn
trùng...
2. Dùng các đồ dùng xong cần cất gọn gàng đúng chỗ.
3. Không tung, ném, thổi cát.
4. Không đưa tay lên mặt, dụi mắt khi chơi.
5. Sau khi chơi cần rửa tay chân dưới vòi nước ở khu quy định.
Chúc các bạn chơi vui an toàn!
|
|
|
|
|
2.4.
Chuyên đề 4: Thị lực và cách kiểm tra thị lực để phát hiện suy giảm thị lực ở
trẻ em mầm non
a) Một số
dấu hiệu nhận biết suy giảm thị lực
Cha mẹ
trẻ và những người chăm sóc trẻ cần theo dõi thông qua các hoạt động trong ngày
nếu thấy một số dấu hiệu:
- Trẻ
nhìn không rõ các vật: thường đưa vật lại gần để nhìn hoặc cúi đầu gần khi tô
vẽ, khi quan sát vật, đứng, ngồi gần lại tivi, máy tính
- Hay
nheo mắt, chớp mắt, nhắm mắt khi có cường độ ánh sáng thay đổi nhẹ, dụi mắt khi
nhìn vật.
- Trẻ
thấy đau mỏi mắt, hoặc đau đầu khi nhìn các hình ảnh động trên các thiết bị
điện tử hoặc các hình ảnh tĩnh lâu trên 20 phút
b) Các
cách phòng tránh suy giảm thị lực
- Cần
phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường để theo dõi, đánh giá những dấu hiệu
suy giảm thị lực trong sinh hoạt hàng ngày.
- Tăng
cường hoạt động ngoài trời, tập cho trẻ nhìn gần, nhìn xa.
- Cần
trang bị bàn, ghế có độ cao phù hợp, đèn sáng để trẻ sử dụng khi viết, vẽ, xem
sách, trong sinh hoạt... hàng ngày của trẻ.
- Sau khi
xem sách, học bài và tiếp xúc với máy tính cần để mắt nghỉ 5-10 phút, nhìn xa,
xoa nhẹ lên mắt nhiều lần.
- Không
xem sách, viết vẽ, chơi ở nơi thiếu ánh sáng.
- Tư thế
khi ngồi học phải ngồi thẳng lưng, ngay ngắn, không cúi mặt sát xuống bàn, khoảng
cách từ mắt đến vở là 20 - 25cm (tương ứng khoảng cách từ mặt bàn đến mắt bằng
1 khuỷu tay chống cằm).
- Khoảng
cách xem tivi nên giữ tối thiểu là 3m. Sau 20 phút nhìn các vật ở gần trong tầm
50cm, mắt cần nhìn ra xa trên 6m và thư giãn trong 20 giây.
- Ăn uống
đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung vitamin A liều cao định kỳ tại trạm y tế hoặc
phối hợp tổ chức uống vitamin A định kỳ ở trường mầm non.
- Khi đã
xác định cận, viễn hay loạn thị có chỉ định đeo kính cần thực hiện đúng. Nếu
trẻ không đeo kính sẽ không nhìn rõ mọi vật xung quanh, không nhìn rõ chữ, ảnh
hưởng đến việc học tập, sinh hoạt và vui chơi.
- Trẻ
trong độ tuổi này mắt dễ bị tổn thương khi điều kiện vệ sinh chăm sóc không
tốt. Nếu hoạt động trong điều kiện ánh sáng không đủ: đọc sách, học bài. Nhìn
máy tính, tivi ở khoảng cách gần và liên tục quá lâu, quá nhiều, làm mắt tăng
khả năng điều tiết sẽ tăng độ nhanh hơn. Phải đo chỉnh mắt kính đúng độ, gọng
kính phù hợp theo tuổi, theo khuôn mặt của trẻ theo từng giai đoạn phát triển.
- Kiểm
tra, đo thị lực mắt tối thiểu 01 lần/năm. Riêng các em có tật khúc xạ tối thiểu
kiểm tra thị lực mắt 6 tháng/lần.
- Phối
hợp với phụ huynh, cung cấp thông tin về các tật ở mắt, cùng theo dõi đánh giá
những thay đổi về mắt của trẻ ở gia đình.
Phụ lục 1
PHIẾU
THEO DÕI ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG MẮT CỦA TRẺ
Anh (Chị)
hãy tích vào các thông tin dưới đây để phối hợp cùng nhà trường về cách chăm
sóc, bảo vệ mắt cho trẻ.
Các thông tin
|
Có
|
không
|
Câu
1: Anh (Chị) có cùng suy nghĩ gì về cận thị không?
- Còn
gọi là tật nhìn gần: Tia sáng đi vào mắt hội tụ lại phía trước võng mạc nên
người bị cận thị chỉ có thể nhìn rõ những vật ở gần nhưng không thể nhìn rõ
các vật ở xa.
|
|
|
Câu
2: Anh (Chị) có đồng ý với những biến chứng thường gặp nhất của cận thị?
- Bong
võng mạc, rách võng mạc.
- Đục
thủy tinh thể.
- Thoái
hóa điểm vàng.
- Tăng
nhãn áp
|
|
|
Câu
3: Anh (Chị) có đồng ý với các nguyên nhân dẫn đến bệnh cận thị dưới đây
không?
-
Thường xuyên thấy con ngồi học, sử dụng thiết bị điện tử khoảng cách từ mắt
đến vật dưới 20cm.
- Ngồi,
đứng xem tivi ở khoảng cách dưới 3m
-
Thường xuyên ngồi sai tư thế.
- Họạt
động vui chơi trong điều kiện thiếu sáng.
|
|
|
Câu
4: Con của anh chị có các dấu hiệu dưới đây không?
- Có
nói với bố mẹ bị đau, mỏi mắt, khô mắt, đau nhức đầu.
- Mắt
phải căng thẳng và tập trung để có thể nhìn các vật ở gần/xa.
-
Thường nheo mắt khi nhìn, chảy nước mắt thường xuyên.
- Mắt
trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời (hay nheo, nhắm mắt khi thay đổi
cường độ ánh sáng).
|
|
|
- Nếu phần lớn câu
trả lời là có ở câu 1, 2: anh chị hãy chia sẻ những thông tin đó cho
nhiều phụ huynh khác cùng chăm sóc phòng cận thị cho các con!
- Nếu phần lớn câu
trả lời là có ở câu 3,4: anh chị hãy thông báo với nhà trường, khám sàng
lọc tật cận thị cho con!
Cảm ơn sự đồng hành
của phụ huynh!
Phụ
lục 2
KHUYẾN NGHỊ TƯ THẾ
NGỒI ĐÚNG
- Với các hoạt động
ngồi lâu: trong làn quen với chữ cái, tạo hình... cần chuẩn bị bàn, nghế có
kích thước phù hợp với độ tuổi.
- Tập cho trẻ tư thế
ngồi thoải mái, không gò bó, hoạt động trên vùng mặt bàn.
- Khoảng cách từ mắt
đến vật cần nhìn khoảng 20 - 30cm (tương đương với 1 khuỷu tay).
- Cột sống ở tư thế
thẳng, tựa vào thành sau ghế và vuông góc với mặt ghế.
- Khi viết giữ cân
bằng hai vai, 2 tay tựa trên mặt bàn, 2 chân đặt song song.
- Không tỳ sát ngực
vào thành bàn…
- Ánh sáng đủ và ngồi
thuận chiều với ánh sáng.
Phụ
lục 3
MẪU THÔNG BÁO CHO CHA
MẸ TRẺ EM MẦM NON
PHÒNG GD&ĐT…..
TRƯỜNG…..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
THÔNG BÁO
Qua đợt kiểm tra sức
khỏe ngày tháng năm , nhà trường xin trân trọng thông báo đến quý cha mẹ,
em………………………… Lớp:…….
Đã phát hiện tình
trạng mắt của em như sau:
- Giảm thị lực:
…………………………………………………………….
- Bệnh lý mắt:
…………………………………………………………….
Nhà trường kính đề
nghị phụ huynh đưa con đến Trung tâm y tế tuyến huyện/Bệnh viện Mắt khám và điều
trị. Sau khi có kết quả xác định bệnh của Trung tâm y tế tuyến huyện/Bệnh viện
Mắt kính nhờ Quý phụ huynh gửi kết quả về nhân viên y tế nhà trường để biết và
theo dõi.
|
..…..,
ngày….tháng…..năm…..
TM.
BAN GIÁM HIỆU
|
Phụ
lục 4
DANH SÁCH TRẺ EM THEO
DÕI TẬT KHÚC XẠ - BỆNH LÝ MẮT
(Dùng để chuyển tuyến, lưu theo dõi, gửi báo
cáo theo quy định)
Ngày khám: Trường:
TT
|
Tên trẻ em
|
Lớp
|
Giới tính
|
Kiểm tra thị lực 2 mắt
|
Hiện tại
|
Theo dõi bệnh gì?
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Trái
|
Phải
|
Đã có kính
|
Không kính
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhân
viên y tế học đường
|
T.M
BAN GIÁM HIỆU
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
|
Luật
trẻ em số 102/2016/QH1.
|
2.
|
Quyết
định số 2560/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Chiến lược quốc gia phòng chống mù lòa giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
|
3.
|
Thông
tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDDT ngày 12/5/2016 của liên Bộ Y tế - Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học.
|
4.
|
Bộ tài
liệu chăm sóc mắt và phòng, chống mù lòa cho học sinh tiểu học và trung học
cơ sở thuộc Dự án Mắt sáng học hay (ban hành theo Quyết định số 1078/QĐ-BGDĐT
ngày 29/4/2020).
|
5.
|
Bộ tài
liệu hướng dẫn chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm thị lực cho trẻ em mẫu
giáo (ban hành theo Quyết định số 3968/QĐ-BGDĐT ngày 30/11/2022).
|