ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5506/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG
XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 89/QĐ-TTg ngày 9 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Quyết định
số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định
số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông”;
Căn cứ Quyết định
số 1956/ QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 -
2020”;
Căn cứ Quyết định
số 448/QĐ-UBND ngày 31 tháng 1 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê
duyệt Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ
thông và trung cấp chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định
số 2041/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và
ngành nghề nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định
số 3639/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp
trên địa bàn thành phố đến năm 2020”;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1501/GDĐT-GDTX ngày 15 tháng 5
năm 2013 về phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012 - 2020” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể căn cứ nội dung kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trong
phạm vi của cơ quan, đơn vị mình, tạo điều kiện để mọi người được học tập suốt
đời, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ban -
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, các đoàn thể chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Thành ủy;
- Hội Khuyến học thành phố;
- VPUB: các PVP; các Phòng CV;
- Lưu: VT, (VX/Nh) D.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC
TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5506/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Quyết định
số 89/QĐ-TTg ngày 9 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020; Ủy ban nhân dân thành phố
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn với những nội dung
như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
I. Những kết quả đạt được
1. Đạt chuẩn
và duy trì vững chắc chuẩn xóa mù chữ và phổ cập bậc trung học
Đã duy trì và
không ngừng củng cố vững chắc kết quả về xóa mù chữ và phổ cập bậc trung học từ
năm 2007. Các địa phương đã tích cực mở và hỗ trợ các lớp xóa mù chữ, ngoài việc
nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 - 35, một số các địa phương đã
tăng tỷ lệ biết chữ độ tuổi trên 35 và từng bước nâng chất lượng hiệu quả công
tác chống mù chữ. Tính đến cuối năm 2012, số người biết chữ trong độ tuổi từ 15
trở lên đạt tỷ lệ 98,98%, trong độ tuổi từ 15 - 35 đạt 99,81%.
Trong các năm
qua, các quận - huyện đã huy động 13.876 người học xóa mù chữ và giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ. Hình thức học xóa mù chữ rất đa dạng như: trường lớp của
ngành giáo dục, các lớp học do Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm
Giáo dục thường xuyên Thanh niên xung phong, Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Gia Định và Bộ đội biên phòng thành phố tổ chức, phù hợp với điều kiện người học,
góp phần nâng cao tỉ lệ người biết chữ.
Nhiệm vụ phổ cập
giáo dục các cấp luôn được các địa phương quan tâm, trong 4 năm qua các quận,
huyện vận động 7.410 học sinh độ tuổi 6 đến 14 và 14.616 học sinh độ tuổi 11 đến
14 học các lớp phổ cập giúp thành phố duy trì vững chắc chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc trung học.
2. Nâng cao
trình độ học vấn cho công nhân thành phố
Đến nay, nhiệm vụ
nâng cao trình độ học vấn cho công nhân thành phố đạt trung học phổ thông.
Trong các năm qua đã có 10.202 học viên là cán bộ, công chức, công nhân, người
lao động học các lớp bổ túc trung học cơ sở và 40.082 học viên là cán bộ, công
chức, công nhân, người lao động học các lớp bổ túc trung học phổ thông để nâng
cao trình độ. Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tôn Đức Thắng trong 4 năm qua đã
mở 434 lớp học bổ túc văn hóa với 12.902 học viên là công nhân ra lớp, có
81,08% học viên tốt nghiệp trung học cơ sở, 41,51% học viên tốt nghiệp trung học
phổ thông.
3. Phấn đấu đạt
85% nông dân ngoại thành được học tập ở trung tâm học tập cộng đồng để nâng cao
chất lượng cuộc sống, kiến thức về chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp
Trong các năm qua
đã có 388.873 nông dân ngoại thành được học tập tại trung tâm học tập cộng đồng,
bình quân hàng năm đạt 32,28%; 161.381 nông dân được đào tạo nghề với nhiều loại
hình.
4. Nâng cao ý
thức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức
Đã có 37.437 cán
bộ phường - xã, thị trấn tham gia học tập bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản
lý, pháp luật, kinh tế và xã hội tại các trung tâm bồi dưỡng chính trị, trường
hành chính nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bình quân hàng năm đạt
67,83%. Đối với cán bộ cấp quận - huyện, trong các năm qua đã có 20.635 cán bộ,
công chức đi học chuyên môn nghiệp vụ, bình quân hàng năm đạt 67,05% và 11.781
cán bộ công chức đi học tin học ngoại ngữ, bình quân hàng năm đạt 38,91%.
5. Xây dựng
thành công trung tâm học tập cộng đồng
Năm 2012, thành
phố có 307 trung tâm học tập cộng đồng, 23 quận, huyện đạt chỉ tiêu có trên 80%
xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Có 95 trung tâm hoạt động
tốt, 152 trung tâm học tập hoạt động khá, 60 trung tâm hoạt động trung bình,
không có trung tâm xếp loại yếu. Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn thành
phố có 3 loại hình là đô thị, vùng ven và nông thôn. Có 90 trung tâm học tập cộng
đồng gắn với nhà văn hóa, bưu điện xã, thư viện; 84 trung tâm gắn với trường học;
60 trung tâm có cơ sở riêng; còn lại gắn với văn phòng Ủy ban nhân dân, cơ sở
tôn giáo và trạm y tế. Tỷ lệ nhân dân từ 15 tuổi trở lên tham gia sinh hoạt tại
trung tâm học tập cộng đồng như sau: quận 1: 20,08%, quận 3: 25,55%, quận 6:
25,36%, quận 9: 55,11%, quận 10: 31,50%, quận 11: 23,36%, quận 12: 54,46%, huyện
Hóc Môn: 27,90%, quận Bình Tân: 33,21%, quận Tân Phú: 49,35%, quận Thủ Đức:
23,31%, huyện Cần Giờ: 68,67%, huyện Nhà Bè: 27,82%; các quận Bình Thạnh, Gò Vấp,
Tân Bình, huyện Bình Chánh, Củ Chi, dù số huy động sinh hoạt tại trung tâm cao
nhưng do dân số đông nên tỷ lệ huy động dưới 20%.
6. Xây dựng mạng
lưới giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu phát triển
Hiện có 6 trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp thành phố, 24 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
quận, huyện; 307 trung tâm học tập cộng đồng; 5 trung tâm tin học, ngoại ngữ,
685 cơ sở ngoại ngữ - tin học - bồi dưỡng văn hóa; 13 đơn vị có lớp bổ túc văn
hóa. Cơ sở vật chất và trang thiết bị toàn ngành được quan tâm đầu tư; có 467
phòng học, 42 phòng thí nghiệm, 80 phòng thư viện và 1.405 máy vi tính. Các
trung tâm mới xây dựng được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy và học để hoạt động
đa chức năng đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các tầng
lớp nhân dân thành phố.
7. Xây dựng nội
dung, chương trình phương pháp dạy học phù hợp với mô hình giáo dục thường
xuyên
Để đáp ứng nhu cầu
học tập đa dạng và nâng cao chất lượng đào tạo của các cán bộ, công chức và người
lao động, trong các năm qua thành phố đã tập trung:
- Triển khai đồng
bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên như chương trình xóa
mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; chương trình giáo dục thường
xuyên về ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, chuyển giao công nghệ giúp
cho nhân dân thi lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân; chương
trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học phục vụ cập nhật kiến
thức cho nhân dân ngoại thành, vùng ven.
- Đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo đã được thực hiện, cụ
thể qua việc tích cực làm và sử dụng đồ dùng dạy học, vận dụng các đĩa mềm tư
liệu, giáo án điện tử nhằm đáp ứng yêu cầu thay sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp dạy học, tổ chức các chuyên đề bộ môn, sơ kết bộ môn qua các kỳ kiểm tra
theo đề chung của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm rút kinh nghiệm trong phương pháp
giảng dạy, giúp học viên nhớ sâu, hiểu kĩ bài học; một số giáo viên đã có cố gắng
đổi mới phương pháp dạy học sát với đối tượng là học viên bổ túc văn hóa.
Chỉ đạo nâng chất
lượng các lớp bổ túc văn hóa như giảm số lượng học sinh trên lớp, tăng cường phụ
đạo học sinh yếu, tăng cường các tiết ôn tập; tổ chức thi học viên giỏi; tổ chức
các lớp tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên; viết và phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm; tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chương trình giảng dạy.
Đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên các trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm học tập cộng đồng được thực hiện thường xuyên và định kỳ
trong các kỳ nghỉ hè nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, phương pháp dạy học người
lớn, phương pháp dạy học cá thể để giúp cho giáo viên nắm bắt tâm lý người lớn
để giảng dạy hiệu quả.
II. Những hạn chế
Chất lượng của một
số loại hình đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng. Một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ
ngoại ngữ hạn chế; trình độ, năng lực lao động nông nghiệp nông thôn còn thấp.
Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã còn bất cập so với yêu cầu. Một bộ phận đội ngũ
doanh nhân chưa qua đào tạo cập nhật kiến thức quản trị kinh doanh, kinh tế thị
trường…
Giáo dục trong
nhà trường vẫn còn nặng về dạy chữ, chưa thực sự coi trọng giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống, kỹ năng thực hành. Áp lực dạy thêm, học thêm ở nhiều trường phổ
thông còn nặng nề. Khoảng cách chất lượng giáo dục giữa khu vực nội thành và
ngoại thành còn khá lớn.
Quy mô, cơ cấu
đào tạo chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất
là yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
nhiều học sinh, sinh viên sau đào tạo chưa có việc làm hoặc phải làm việc không
đúng chuyên ngành đào tạo. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giáo dục
còn hạn chế. Hoạt động của một số cơ sở giáo dục, dạy nghề hiệu quả chưa cao.
Tỷ lệ mù chữ độ
tuổi từ 36 trở lên còn cao ở một số quận, huyện như quận 1, 2, 4, 6, 7, 8, 11,
Bình Thạnh, Gò Vấp, Bình Tân, huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè và Cần Giờ.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
I. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức
của mọi người trong xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng
xã hội học tập đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, của mỗi gia đình, của mỗi
cộng đồng và của thành phố.
Tạo mọi cơ hội và
điều kiện thuận lợi để mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường
xuyên, suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc phù hợp với nhu cầu, điều kiện và hoàn cảnh
của mỗi cá nhân nhằm nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội hướng tới nền
kinh tế tri thức.
II. Mục tiêu cụ thể
1. Mục tiêu đến
năm 2015
a) Xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục
- Có 99% người
trong độ tuổi 15 - 60 biết chữ; có 99,9% người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ,
ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người nghèo, người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, tiến tới bảo đảm tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa
nam và nữ; có 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập ở mọi nơi mọi
lúc dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
- Có 100% quận,
huyện củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc trung học.
b) Nâng cao
trình độ tin học, ngoại ngữ
- Có 80% cán bộ,
công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Có 20% cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3.
- Hàng năm, tăng
tỉ lệ công nhân lao động có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, biết một ngoại
ngữ phù hợp với công việc đang làm; tăng tỉ lệ công nhân lao động có kiến thức
cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả và hoàn thành
nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ thành
phố đến cấp huyện: có 100% cán bộ công chức được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy
định; 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo,
bồi dưỡng theo chương trình quy định; 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối
thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
có 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều
hành theo vị trí công việc; 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn
quy định; 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn: có 80%
lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao
khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng; 70%
lao động nông thôn đang làm việc qua đào tạo.
- Đối với công nhân lao động: có 80%
công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn
trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề
cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 85% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện
kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm, tăng dần
tỉ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình
giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh
phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại
các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến
năm 2020
a) Xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục
- Có 99,5% người
trong độ tuổi 15 - 60 biết chữ; có 99,9% người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ;
có 95% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập ở mọi nơi mọi lúc dưới
nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
- Có 100% quận,
huyện củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả
phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc trung học.
b) Nâng cao
trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ,
công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Có 40% cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 30% có trình độ bậc 3.
- Hàng năm tiếp tục
tăng tỉ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn
thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ,
công chức từ thành phố đến cấp huyện: duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu
chuẩn quy định; 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp
được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng
bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ,
công chức cấp xã: có 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh
đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 95% cán bộ cấp xã có trình độ
chuyên môn theo chuẩn quy định; 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng
bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động
nông thôn: có 85% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập
cộng đồng; 90% lao động nông thôn đang làm việc qua đào tạo.
- Đối với công
nhân lao động: có 90% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp
có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân
lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân
qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện
kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm, tăng dần
tỉ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình
giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh
phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại
các cơ sở giáo dục.
III. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện
1. Thông tin
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của học tập suốt đời -
xây dựng xã hội học tập
Làm tốt công tác
tuyên truyền về vai trò quan trọng, tầm chiến lược của xây dựng xã hội học tập
đến các cấp lãnh đạo, mọi tổ chức, cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, công
nhân lao động, học sinh, sinh viên và nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng và sự chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền cùng với phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Ủy ban nhân dân các cấp đề ra các chỉ tiêu,
nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm; ban hành cơ chế chính sách cần thiết để khuyến khích tự học và đề cao
nghĩa vụ công dân trong học tập; đề cao trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp
xây dựng xã hội học tập ở từng đơn vị.
Tổ chức các hình
thức tuyên truyền phong phú, đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội
thảo, mạng internet. Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên đài
truyền hình, đài phát thanh, website; biên soạn và phát hành bản tin, các tài
liệu tuyên truyền (tờ rơi, áp phích, băng rôn, quảng cáo...) về xây dựng xã hội
học tập. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học,
phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập. Hàng năm tổ chức Tuần lễ
hưởng ứng học tập suốt đời ở các quận, huyện. Tổ chức các hình thức tuyên truyền
về bối cảnh quốc tế và trong nước, sự cần thiết, các giải pháp, kinh nghiệm và
thành tích đạt được trong xây dựng xã hội học tập để từ đó nhân rộng trên địa
bàn.
Tổ chức tuyên
dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây
dựng xã hội học tập; xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa
phương. Xây dựng tiêu chí công nhận “xã, phường, thị trấn học tập”, “quận, huyện
học tập”, để bổ sung tiêu chí cho cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”; tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tiêu chí khu dân
cư khuyến học.
2. Tổ chức các
hình thức hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường
(các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc
bộ,...)
Các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tham gia thực hiện
các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực
của khoa học và đời sống.
Xây dựng và triển
khai thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện,
bảo tàng, nhà văn hóa... Đưa giáo dục văn hóa giao tiếp ứng xử trong gia đình,
trong cộng đồng và nội dung bảo tồn gìn giữ di sản vào giảng dạy trong nhà trường.
Củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên; tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tạo điều kiện để các thiết chế ngoài nhà trường như thư viện, bảo
tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ tham gia tích cực vào việc cung ứng các chương
trình học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của các tầng lớp nhân
dân và học sinh, sinh viên. Đa dạng các hình thức cung ứng các chương trình học
tập suốt đời của các thiết chế ngoài nhà trường như tổ chức hội thảo, nói chuyện
chuyên đề, tổ chức trò chơi, thi tìm hiểu; xây dựng các trung tâm giáo dục,
phòng khám phá, không gian sáng tạo trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa;
tổ chức triển lãm, trưng bày lưu động; biên soạn các loại tài liệu, tờ rời, đĩa
DVD..., nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia học tập
suốt đời. Tổ chức tập huấn về hình thức, phương pháp tổ chức dạy học ở các thiết
chế ngoài nhà trường.
3. Củng cố,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của nhân
dân đồng thời với việc phát triển các cơ sở giáo dục
chính quy, củng cố, phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập thường xuyên, học suốt đời của mọi đối tượng. Tập trung xây dựng
các mô hình chủ yếu làm công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
a) Trung tâm học tập cộng đồng
- Phát triển bền vững và nhân rộng
mô hình Trung tâm học tập cộng đồng tại các phường - xã, thị trấn nhằm thực hiện
các chương trình xóa mù chữ, các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật,
văn hóa, vv… đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của cộng đồng dân cư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng, đưa nội dung hoạt động đến các khu phố, ấp,
khu dân cư…; tăng dần số lượng Trung tâm học tập cộng đồng được kết nối và hướng
dẫn sử dụng internet; phấn đấu tăng số lượng Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động
có hiệu quả qua từng năm.
- Kiện toàn ban quản lý Trung
tâm học tập cộng đồng, bố trí giáo viên thuộc biên chế của trường phổ thông đến
làm việc tại Trung tâm học tập cộng đồng để giúp ban quản lý triển khai, tổ chức
các hoạt động giáo dục. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo
viên về nghiệp vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, điều tra nhu cầu người học, phát
triển các câu lạc bộ cộng đồng; có kế hoạch cụ thể về xây dựng đội ngũ giáo
viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên có đủ kinh nghiệm và năng lực để giảng dạy tại
Trung tâm học tập cộng đồng. Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm về mô hình Trung
tâm học tập cộng đồng kết hợp với nhà văn hóa, bưu điện văn hóa xã, thư viện xã
để nhân rộng điển hình trên địa bàn. Có cơ chế khuyến khích người có kinh nghiệm,
có kiến thức, những cán bộ, giáo viên nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng.
- Ngành giáo dục phối hợp Hội
Khuyến học tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền có biện pháp hỗ trợ tích cực
cho các Trung tâm học tập cộng đồng phát triển bền vững và xem các Trung tâm học
tập cộng đồng là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
b) Trung tâm giáo dục thường
xuyên
- Nâng cao chất lượng, năng lực
của các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp thành phố, quận - huyện; hoạt động
Trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng thực hiện các nhiệm vụ giáo dục thường
xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.
- Đa dạng nội dung chương trình
hoạt động của các Trung tâm giáo dục thường xuyên. Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn, các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
chức, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã. Thực hiện chương trình bồi dưỡng
thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông. Liên kết với các cơ sở
giáo dục chính quy tổ chức các khóa đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học
từ xa; tổ chức dạy ngoại ngữ, tin học; tổ chức các lớp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên và người lao động…
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nề nếp,
kỷ cương nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
c) Các cơ sở giáo dục chính
quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
- Các cơ sở giáo dục đại học: Củng
cố tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học
từ xa, các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc quyền quản lý để đảm bảo chất lượng
đào tạo của các hình thức giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng,
mở rộng hình thức học từ xa, vừa làm vừa học đáp ứng yêu cầu học tập nâng cao
trình độ của nhân dân. Tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời,
phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời. Mở mã ngành đào tạo
về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây dựng chương trình và triển khai
bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục
thường xuyên, chương trình bồi dưỡng ngắn hạn đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời
của mọi người dân.
- Các cơ sở giáo dục phổ thông
và đại học: Tích cực tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông,
các trường đại học, cao đẳng nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần
ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.
- Các cơ sở giáo dục khác: Củng
cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu học tập về ngoại
ngữ, tin học của cán bộ, công chức và người lao động. Rà soát năng lực của đội
ngũ giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo kế hoạch của Đề
án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và
chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020”. Củng cố mạng lưới
trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các quận, huyện, các tổ chức chính trị - xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập,
bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
- Các cơ sở dạy nghề: Củng cố,
phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu
học nghề của mọi tầng lớp nhân dân lao động. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các cấp trình độ nghề nhằm trang bị cho người
học năng lực thực hành một nghề đơn giản, năng lực thực hành một số công việc của
một nghề, năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe,
đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều
kiện cho người học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Tăng cường các khóa
dạy nghề thường xuyên nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ mới
phù hợp với yêu cầu sản xuất cho người lao động.
4. Đẩy mạnh hình thức học từ
xa, học qua mạng
Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo
từ xa ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp thành phố, đặc biệt là ở các cơ sở
giáo dục đại học. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông
tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E.learning). Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương
trình học tập suốt đời cho mọi người.
5. Triển khai các biện pháp
hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người khuyết tật...
theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó
khăn. Xây dựng cơ chế đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy và
phi chính quy nhằm khuyến khích nhân dân tự học, tự tích lũy kiến thức. Tổ chức
biên soạn các tài liệu học tập và cơ sở dữ liệu, nhất là hệ thống học liệu về
các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, văn hóa, pháp luật, biến đổi khí hậu,
bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thảm họa..., đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng
của mọi tầng lớp nhân dân. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá trong việc tổ chức thực hiện các chương trình học tập không chính quy theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học, vận dụng kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm sẵn có của người học.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã
hội học tập
Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền lợi của các tổ chức và cá nhân; cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp,
các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội
học tập. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của
sở, ngành, địa phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã). Xây dựng xã hội học tập là
nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng
giai đoạn của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức và
doanh nghiệp.
Củng cố Ban Chỉ đạo xây dựng xã
hội học tập ở các cấp xã, huyện, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng
xã hội học tập, thống nhất chỉ đạo việc triển khai xây dựng xã hội học tập từ
quận, huyện đến các xã - phường, thị trấn. Hàng năm các quận, huyện phải gửi
báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo thành phố (thông qua Sở Giáo dục và
Đào tạo). Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời,
xây dựng xã hội học tập ở các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp. Hàng
năm các sở, ngành, đoàn thể phải gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo
thành phố (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Các doanh nghiệp xây dựng “Quỹ
học tập suốt đời” của đơn vị để tổ chức các hoạt động học tập suốt đời và hỗ trợ
người học; tạo điều kiện thuận lợi cho những người có nhu cầu nâng cao trình độ
nghề nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp được đào tạo, đào tạo lại.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội
Khuyến học, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên
đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu giáo chức, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến
binh và các tổ chức, đoàn thể khác triển khai các hoạt động xây dựng xã hội học
tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
7. Hợp tác quốc tế
Tổ chức nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại một số nước có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Cử cán bộ quản lý, giáo viên đi học tập
dài hạn, ngắn hạn về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở nước ngoài.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục từ xa để học hỏi kinh nghiệm,
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến và phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
IV. Kinh phí
và cơ chế tài chính
1. Kinh phí của Đề án
a) Kinh phí để triển
khai các hoạt động của Đề án từ 2012 đến 2020 là: 934,433 tỷ đồng; trong đó, vốn
xây dựng cơ bản chiếm 89,18%, kinh phí hoạt động chiếm 10,82%. Ngân sách thành
phố 852,33 tỷ đồng, chiếm 89,06%; ngân sách địa phương 82,104 tỷ đồng, chiếm
8,79% để chi cho các hoạt động sau:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của người dân về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập
10,960 tỷ đồng.
- Cung cấp tài liệu học tập cho
các cơ sở giáo dục thường xuyên 1,655 tỷ đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên 3,030 tỷ đồng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong xây dựng xã hội học tập 4,0 tỷ đồng.
- Chi thường xuyên cho các
trung tâm học tập cộng đồng 81,144 tỷ đồng.
- Hội nghị sơ kết, tổng kết Đề
án 0,344 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng các trung tâm
giáo dục thường xuyên 833, 3 tỷ đồng.
b) Kinh phí thực hiện
theo tiến độ như sau
- Giai đoạn 2013 - 2015:
622,492 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
311,941 tỷ đồng.
c) Kinh phí thực hiện Đề
án của các sở, ngành, cơ quan được phân công căn cứ vào nội dung, chương trình,
mục tiêu của đề án, dự trù kinh phí cụ thể. Nguồn kinh phí triển khai các hoạt
động của các Đề án chủ yếu được lồng ghép qua kinh phí hoạt động thường xuyên
và kinh phí thực hiện các chương trình, dự án do các Sở, ngành đã và đang thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Cơ chế tài chính của Đề
án
Kinh phí xây dựng xã hội học tập
chủ yếu dựa trên việc phát huy hiệu quả của công tác xã hội hóa theo Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao.
Ngân sách thành phố tập trung
chi cho công tác xây dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên từ nguồn vốn ngân
sách tập trung hàng năm; hỗ trợ kinh phí để thực hiện các hoạt động tuyên truyền
về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập; cung cấp tài
liệu, giáo trình cho các trung tâm học tập cộng đồng; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
báo cáo viên của các quận, huyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho
cán bộ quản lý các trung tâm học tập cộng đồng; kinh phí hợp tác quốc tế; hội
nghị sơ kết, tổng kết Đế án.
Các địa phương có trách nhiệm
cân đối ngân sách hỗ trợ nội dung chi thường xuyên cho các trung tâm học tập cộng
đồng, các hoạt động tuyên truyền; cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa
phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm học tập cộng đồng theo quy định
hiện hành.
Huy động nguồn lực của các tổ
chức quốc tế, các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực
hiện Đề án (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định
của pháp luật đối với các khoản chi cho học tập suốt đời và xây dựng xã hội học
tập).
Các sở, ngành được giao nhiệm vụ
trong Đề án, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nội dung chương trình được giao để
dự toán kinh phí cụ thể cho từng năm của mỗi nội dung, trình Thường trực Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
Kinh phí xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục các cấp hàng năm thực hiện từ nguồn kinh phí sự nghiệp được phân cấp
cho các quận, huyện. Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn; kinh
phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ; kinh phí dạy ngoại ngữ, tin học cho cán bộ được sử
dụng từ nguồn vốn của từng Đề án đã được phê duyệt.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Chỉ đạo thực hiện
Quyết định số 112/2005/ QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành lập có trách nhiệm chỉ đạo việc triển
khai thực hiện kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành thành
phố đều có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình
được học tập suốt đời và có trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu học tập
cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở,
ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan
triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi thành phố.
3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo cấp thành phố; chủ trì, phối hợp các ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này. Xây dựng các văn bản
liên quan đến phát triển giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập. Thống
nhất việc cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các hoạt động của
Ban Chỉ đạo thành phố và kinh phí cho việc triển khai thực hiện kế hoạch giai
đoạn 2012 - 2020. Phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các cơ
quan thông tin để triển khai các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học
tập và học tập suốt đời.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện Đề án Xóa mù chữ, trong đó xác định các
nội dung ưu tiên, các giải pháp đặc thù đối với các địa phương khó khăn. Tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và đào tạo sau đại học cho cán bộ làm công tác học
tập suốt đời. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề. Đẩy mạnh các hoạt
động đào tạo từ xa, đặc biệt các cơ sở đại học, tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho đào tạo từ xa. Xây dựng bộ chỉ
số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của sở, ngành, địa phương
bao gồm cấp huyện và cấp xã.
4. Giao Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí thực
hiện các nội dung theo kế hoạch được duyệt, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, bố trí kinh phí thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012 - 2020, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để
thực hiện kế hoạch, xây dựng mới các trung tâm giáo dục thường xuyên, tổng hợp
và đưa vào cân đối chung trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho giáo dục
thường xuyên và dạy nghề.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan,
đơn vị liên quan đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước, trong đó có nguồn vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia cấp hàng năm để thực hiện kế hoạch và các Đề án theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các
doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa; xây dựng các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên diện chính
sách. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
- Chủ trì xây dựng và thực hiện
Đề án Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người
nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời theo Quyết
định số 1956/QĐ- TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2010”. Tiếp tục triển khai
Quyết định 3639/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố
về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên lĩnh vực phi nông
nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020”.
7. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các chương trình, học liệu
học tập suốt đời liên quan đến nông nghiệp và nông thôn.
- Tiếp tục triển khai Quyết định
2041/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề
nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến năm
2015, định hướng đến năm 2020”, đảm bảo mục tiêu Đề án đã phê duyệt..
8. Giao Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp cơ quan,
đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động cung ứng các chương trình học tập suốt
đời về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng cơ chế, chính sách để
các bảo tàng, thư viện,... tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đến tham quan,
học tập. Xây dựng và thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa...
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo
củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm
văn hóa xã, thư viện xã theo hướng tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động;
đưa nội dung xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” ở cơ sở.
9. Giao Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp cơ quan,
đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức
học tập theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông
tin, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và các chương trình học tập khác nâng cao
tri thức và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung kiến
thức, kỹ năng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ, công chức.
10. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp cơ quan,
đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì phối hợp Đài Tiếng
nói Nhân dân thành phố, Đài Truyền hình thành phố xây dựng triển khai thực hiện
đề án truyền thông về xây dựng xã hội học tập.
11. Giao Đài Tiếng nói Nhân
dân thành phố, Đài Truyền hình thành phố chủ trì phối hợp cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng các chuyên mục hướng dẫn học tập, phổ biến kiến thức, khoa học
- kỹ thuật và tuyên truyền về việc thực hiện Đề án.
12. Giao Ủy ban nhân dân các
quận - huyện
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng
xã hội học tập cấp quận - huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực
triển khai thực hiện kế hoạch. Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các
cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012 - 2020 tại địa phương. Ít nhất 6 tháng một lần các Ban Chỉ đạo họp kiểm điểm,
rút kinh nghiệm chỉ đạo. Hàng năm họp sơ kết đánh giá kết quả và triển khai các
nhiệm vụ tiếp theo của kế hoạch.
- Cụ thể hóa các nội dung của kế
hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 thành các chương trình, dự
án, hoạt động và đưa vào chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của địa phương. Xây dựng kế hoạch ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội
học tập hàng năm của địa phương.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp
trong phạm vi hoạt động của mình phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan
liên quan thực hiện các nội dung Kế hoạch này
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập;
đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa tại khu dân cư”.
- Liên đoàn Lao động thành phố
chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc
đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động trong các doanh nghiệp. Xây dựng Đề án Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp
(ưu tiên khu chế xuất, khu công nghiệp).
- Thành đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về
xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên. Tham mưu chính sách
thanh niên tình nguyện; chính sách thanh niên tài năng, vận động gây quỹ hỗ trợ
thanh niên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
thành phố chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về
xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên
truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ học các
lớp xóa mù chữ.
- Hội Khuyến học thành phố phối
hợp các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân tích cực học các lớp xóa mù chữ, tích cực học tập suốt đời, xây dựng
xã hội học tập. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng với vai trò là
công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; xây dựng bộ chỉ số đánh
giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của sở, ngành, địa phương (bao gồm cấp
huyện và cấp xã); chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị học tập”, “cộng đồng
học tập”. Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối hợp các ban, ngành, đoàn thể tổ
chức phát triển các tài liệu dạy và học để hỗ trợ người dạy, người học nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả của học tập suốt đời trong các Trung tâm học tập
Cộng đồng.
Chủ trì xây dựng và thực hiện đề
án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân
cư”; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của đề án
(mô hình “Cá nhân học tập”; “Gia đình học tập”; “Dòng họ học tập”; “Cộng đồng/Khu
dân cư học tập”; “Tổ chức, Cơ quan, Doanh nghiệp học tập”. Chủ trì tổ chức, lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng
lưới Hội khuyến học các cấp (thành phố, huyện, xã) và Hội viên các cấp, thông
qua tổ chức “Đại hội Gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, các đơn vị khuyến học”,
“Đại hội thi đua khuyến học toàn quốc”, thông qua các trang Web của Hội, Báo
khuyến học và dân trí, Báo dân trí điện tử …
- Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân, Hội người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức thành phố phối hợp cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện công tác xóa mù chữ, vận động các hội viên của hội
tham gia các hoạt động xây dựng xã hội học tập. Chỉ đạo các hội cấp quận, huyện
triển khai các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của Hội.
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời; động
viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc tổ chức của mình được học tập suốt đời; phối
hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố.
VI. Chế độ
kiểm tra, báo cáo
Ban chỉ đạo cấp thành phố xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này
của các địa phương, cơ quan, đơn vị. Định kỳ 6 tháng, 01 năm các sở - ban -
ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp cần thiết để triển khai thực hiện kế
hoạch đạt hiệu quả cao về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp thành phố (Sở
Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, hoàn chỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố,
Ban chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập và Bộ Giáo dục và Đào tạo./.