BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 533/2003/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 02 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP NGÀNH ĐÀO TẠO
KỸ THUẬT VIÊN XÉT NGHIỆM ĐA KHOA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Căn cứ Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 6/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo ban hành Chương trình khung giáo dục Trung học chuyên nghiệp.
Căn cứ vào văn bản thoả thuận số 8899/THCN&DN ngày 7 tháng 10 năm 2002 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình khung giáo dục trung học chuyên
nghiệp Ngành đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm đa khoa, thuộc nhóm ngành Sức
khoẻ.
Điều 2. Chương
trình khung Ngành đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm đa khoa được áp dụng trong
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Y tế từ năm học 2003.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Khoa học đào tạo chỉ đạo và hướng dẫn các trường xây dựng chuơng
trình chi tiết, biên soạn và phê duyệt các giáo trình, tài liệu giảng dạy, học
tập.
Điều 4. Các
Ông (Bà) Chánh văn phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ của Bộ y tế, Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Y tế chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Ngọc Trọng
|
GIỚI
THIỆU TỔNG QUÁT NGÀNH ĐÀO TẠO
1. Bậc học: Trung học chuyên
nghiệp
2. Nhóm ngành đào tạo: Sức khỏe
3. Ngành đào tạo: Kỹ thuật viên Xét
nghiệm đa khoa
4. Mã ngành đào tạo: 367235
5. Chức danh khi tốt nghiệp: Kỹ thuật viên trung
học Xét nghiệm
6. Thời gian đào tạo: 2 năm
7. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp trung học
phổ thông
8. Cơ sở đào tạo:
- Trường Cao đẳng kỹ thuật Y tế I - Bộ Y tế
- Trường Trung học kỹ thuật y tế II - Bộ Y tế
- Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học, Trường
Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh
- Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp Y tế khác, khi được Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Y tế cho phép.
9. Cơ sở làm việc:
Người có bằng Kỹ thuật viên Xét nghiệm đa
khoa được tuyển dụng vào làm việc taị các cơ sở Y tế công lập: Các Khoa xét
nghiệm của Bệnh viện huyện, tỉnh, trung ương; Các Phòng xét nghiệm của các Viện
nghiên cứu Y-Sinh; Các Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố; Đội Vệ sinh phòng
dịch huyện... và các cơ sở Y tế ngoài công lập theo các quy chế tuyển dụng công
chức và người lao động của Nhà nước
10. Bậc học sau trung học:
Người Kỹ thuật viên Xét nghiệm đa khoa trung
học nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn có thể được đào tạo thành Kỹ thuật viên
Xét nghiệm ở bậc Cao đẳng, Đại học theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và
đào tạo và Bộ Y tế.
MÔ
TẢ NHIỆM VỤ
NGƯỜI KỸ THUẬT VIÊN XÉT NGHIỆM ĐA KHOA
1. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất, bệnh
phẩm, môi trường và pha chế được thuốc thử, thuốc nhuộm để làm xét nghiệm.
2. Tiến hành các xét nghiệm, theo chức trách
được phân công, đúng qui trình kỹ thuật.
3. Nhận xét hoặc ghi kết quả xét nghiệm chính
xác và trả lời đúng thời gian quy định.
4. Ghi hồ sơ sổ sách đúng quy định.
5. Tham gia xây dựng phòng xét nghiệm ở tuyến
huyện và tuyến tương đương.
6. Tham gia lập kế hoạch thực hiện công tác
xét nghiệm hàng tháng, quý, năm.
7. Quản lý và lưu trữ sổ sách, thống kê, báo
cáo.
8. Vận hành, bảo quản các trang thiết bị, vật
tư, hóa chất.
9. Phát hiện các hỏng hóc và hiệu chỉnh được
các sai lệch đơn giản của trang thiết bị.
10. Thực hiện kỹ thuật an toàn lao động và sơ
cứu các tai nạn ở Phòng Xét nghiệm.
11. Tham gia công tác đào tạo và bồi dưỡng về
xét nghiệm, khi có yêu cầu
12. Tham gia các hoạt động chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân của đơn vị và địa phương.
13. Thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ; rèn luyện sức khoẻ để đáp ứng nhu cầu công việc
14. Thực hiện Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân
và các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
MỤC
TIÊU ĐÀO TẠO TỔNG QUÁT
Đào tạo người Kỹ thuật viên Xét nghiệm đa
khoa có kiến thức và kỹ năng cơ bản ở trình độ trung cấp để làm được các xét
nghiệm thông thường ở các phòng xét nghiệm của các cơ sở Y tế; có phẩm chất đạo
đức tốt; tác phong tỷ mỷ, chính xác; có đủ sức khỏe; có ý thức và khả năng học
tập vươn lên.
TỔNG
QUAN CÁC MÔN HỌC
TT
|
Môn học
|
Thời gian
|
Tổng số
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
Các môn học chung
|
465
|
340
|
125
|
1
2
3
4
5
6
|
Chính trị
Giáo dục quốc phòng
Thể dục thể thao
Ngoại ngữ
Tin học
Giáo dục Pháp luật
|
90
75
60
150
60
30
|
90
31
4
150
35
30
|
0
44
56
0
25
0
|
Các môn học cơ sở
|
420
|
263
|
157
|
7
8
9
10
11
12
13
14
15
|
Giải phẫu - sinh lý
Điều dưỡng cơ bản-Cấp cứu ban đầu
Dược lý
Bệnh học
Vệ sinh phòng bệnh
Kỹ năng giao tiếp & Giáo dục Sức khoẻ
Tổ chức và quản lý y tế
Kỹ thuật xét nghiệm cơ bản
Hoá phân tích
|
60
45
30
45
30
30
30
75
75
|
36
21
30
45
30
17
30
27
27
|
24
24
0
0
0
13
0
48
48
|
Các môn học chuyên
môn
|
1565
|
277
|
1288
|
16
17
18
19
20
21
|
Xét nghiệm Huyết học
Xét nghiệm Hoá sinh
Xét nghiệm Vi sinh vật
Xét nghiệm Ký sinh trùng đường ruột - Đơn
bào - Nấm
Thực tập Bệnh viện
Thực tập tốt nghiệp
|
270
255
270
210
240
320
|
70
75
74
58
0
0
|
200
180
196
152
240
320
|
Tổng cộng
|
2450
|
880
|
1570
|
Cộng toàn khoá
|
2450
|
CẤU
TRÚC THỜI GIAN KHÓA HỌC
v
Tổng số tiết học toàn khoá: 2450
Số tiết lý thuyết: 880
Số tiết thực hành: 1570
v
Số tiết học các môn chung: 465
v
Số tiết học các môn cơ sở: 420
v
Số tiết học các môn chuyên môn: 1565
v
Tỷ lệ lý thuyết/thực hành (toàn khoá) = 1/1,55
KẾ HOẠCH ĐÀO
TẠO THEO TỪNG HỌC KỲ
HỌC KỲ I - NĂM THỨ
NHẤT
Quỹ thời gian: 19
Tuần
Môn học Giáo dục quốc
phòng: 2 Tuần = 75 tiết
Học lý thuyết - thực
hành tại trường: 17 Tuần x 32 t = 544 tiết
Tổng số: 619 tiết học
Các môn học:
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại/Hệ số môn
học
|
Tổng số
|
LT
|
TH
|
Thi
|
Kiểm tra
|
1
|
Giáo dục quốc phòng
|
75
|
31
|
44
|
|
2
|
2
|
Chính trị (I)
|
45
|
45
|
0
|
|
3
|
3
|
Thể dục thể thao (I)
|
30
|
4
|
26
|
|
1
|
4
|
Ngoại ngữ (I)
|
50
|
50
|
0
|
|
3
|
5
|
Giải phẫu - Sinh lý
|
60
|
36
|
24
|
3
|
|
6
|
Điều dưỡng cơ bản - Cấp cứu ban đầu
|
45
|
21
|
24
|
|
2
|
7
|
Vệ sinh phòng bệnh
|
30
|
30
|
0
|
|
2
|
8
|
Dược lý
|
30
|
30
|
0
|
|
2
|
9
|
Bệnh học
|
45
|
45
|
0
|
|
3
|
10
|
Hóa phân tích
|
75
|
27
|
48
|
3
|
|
11
|
Kỹ thuật xét nghiệm cơ bản
|
75
|
27
|
48
|
3
|
|
12
|
Tổ chức - Quản lý y tế
|
30
|
30
|
0
|
|
2
|
Tổng cộng
|
590
|
376
|
214
|
|
|
HỌC KỲ II - NĂM THỨ
NHẤT
Quỹ thời gian: 18
Tuần
Học lý thuyết - thực
hành tại trường: 18 Tuần x 32 tiết = 576 tiết
Các môn học:
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại/Hệ số môn
học
|
Tổng số
|
LT
|
TH
|
Thi
|
Kiểm tra
|
1
|
Chính trị (II)
|
45
|
45
|
0
|
3
|
|
2
|
Thể dục thể thao (II)
|
30
|
0
|
30
|
|
1
|
3
|
Ngoại ngữ (II)
|
50
|
50
|
0
|
|
3
|
4
|
Kỹ năng giao tiếp/Giáo dục sức khỏe
|
30
|
17
|
13
|
|
2
|
5
|
Xét nghiệm Huyết học (I)
|
174
|
70
|
104
|
7
|
|
6
|
Xét nghiệm Hóa sinh (I)
|
74
|
30
|
44
|
3
|
|
7
|
Xét nghiệm Vi sinh vật (I)
|
64
|
24
|
40
|
3
|
|
8
|
Xét nghiệm Ký sinh trùng -Đơn bào - Nấm (I)
|
74
|
26
|
48
|
3
|
|
Tổng cộng
|
541
|
262
|
279
|
|
|
HỌC KỲ I - NĂM THỨ
HAI
Quỹ thời gian: 19
Tuần
Học lý thuyết - thực
hành tại trường: 19 Tuần x 32 tiết = 608 tiết
Các môn học:
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại/Hệ số môn
học
|
Tổng số
|
LT
|
TH
|
Thi
|
Kiểm tra
|
1
|
Ngoại ngữ (III)
|
50
|
50
|
0
|
3
|
|
2
|
Xét nghiệm Huyết học (II)
|
24
|
0
|
24
|
|
1
|
3
|
Xét nghiệm Hóa sinh (II)
|
181
|
45
|
136
|
6
|
|
4
|
Xét nghiệm Vi sinh vật (II )
|
50
|
50
|
0
|
|
3
|
5
|
Xét nghiệm Vi sinh vật (III )
|
156
|
0
|
156
|
4
|
|
5
|
Xét nghiệm Ký sinh trùng-Đơn bào-Nấm (II)
|
136
|
32
|
104
|
4
|
|
Tổng cộng
|
597
|
177
|
420
|
|
|
HỌC KỲ II - NĂM THỨ
HAI
Quỹ thời gian: 12
Tuần
và 8 Tuần thực tập tốt nghiệp
Buổi sáng đi thực tập
tại Bệnh viện: 12 Tuần x 20 tiết = 240 tiết
Buổi chiều học tại
trường: 12 Tuần x 15 tiết = 180 tiết
Thực tập tốt nghiệp:
8 Tuần x 40 giờ = 320 giờ
Tổng số: 740 tiết học
Các môn học:
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại/Hệ số môn
học
|
Tổng số
|
LT
|
TH
|
Thi
|
Kiểm tra
|
1
|
Tin học
|
60
|
35
|
25
|
3
|
|
2
|
Giáo dục Pháp luật
|
30
|
30
|
0
|
|
2
|
3
|
Xét nghiệm Huyết học (III)
|
72
|
0
|
72
|
2
|
|
5
|
Thực tập tại Bệnh viện
|
240
|
0
|
240
|
4
|
|
6
|
Thực tập tốt nghiệp
|
320
|
0
|
320
|
4
|
|
Tổng cộng
|
722
|
65
|
657
|
|
|
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình khung ngành đào tạo Kỹ thuật
viên Xét nghiệm đa khoa là văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hoá cơ cấu nội
dung, số môn học, thời lượng của các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và
thực hành, thực tập của khoá học 2 năm, được cấu trúc thành một hệ thống hoàn
chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian theo quy định của Luật Giáo dục và Chương
trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu
chất lượng đào tạo. Chương trình khung này chỉ áp dụng cho hình thức đào tạo
chính quy theo niên chế, các hình thức đào tạo không chính quy được thực hiện
theo chương trình khung riêng.
Chương trình khung đào tạo Kỹ thuật viên Xét
nghiệm đa khoa được áp dụng từ năm học 2003. Căn cứ vào chương trình khung đã được
quy định, Hiệu trưởng các trường được phép đào tạo đối tương này tổ chức xây
dựng và ban hành chương trình chi tiết của trường mình, sau khi đã được thẩm
định theo Quy định của Điều 8 Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NĐ-CP
ngày 30/8/2000 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục.
Để thực hiện chương trình khung đã ban hành,
Hiệu trưởng các trường cần nghiên cứu kỹ những quy định của chương trình khung
để thực hiện trong trường mình.
1- Cấu trúc của chương trình khung
Nôi dung các hoạt động trong khoá đào tạo Kỹ
thuật viên Xét nghiệm đa khoa gồm: Các môn học chung; các môn học cơ sở; các
môn học chuyên môn; thực tập và thực tập tốt nghiệp; thi- kiểm tra kết thúc môn
học và thi tốt nghiệp; nghỉ hè, lễ, tết; lao động công ích và mỗi năm học dự
trữ 1 Tuần. Phần này đã được quy định tại Bảng phân phối quỹ thời gian khoá
học.
Mỗi năm học được chia làm 2 Học kỳ. Thời gian
của các hoạt động trong khoá học được tính theo Tuần. Thời gian giảng dạy lý
thuyết và thực hành các môn học được tính theo tiết, mỗi tiết là 45 phút. Mỗi
ngày có thể bố trí học 1 hoặc 2 buổi, mỗi buổi không quá 6 tiết. Mỗi Tuần không
bố trí quá 32 tiết lý thuyết. Thời gian thực tập, thực tập tốt nghiệp và lao
động được tính theo giờ, mỗi ngày không bố trí quá 8 giờ. Phần này đã được quy
định tại các bản Kế hoạch đào tạo của từng Học kỳ.
Chương trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm
đa khoa gồm 21 môn học. Mỗi môn học đã được xác định số tiết học (bao gồm số
tiết lý thuyết và thực hành môn học), hệ số môn học và xếp loại môn học (môn
thi hay môn kiểm tra) và xác định thời gian thực hiện môn học theo Học kỳ của
từng năm. Phần này đã được quy định tại Bảng phân bố chương trình đào tạo toàn
khoá. Hiệu trưởng các trường căn cứ vào chương trình khung để lập kế hoạch đào
tạo toàn khoá và kế hoạch đào tạo từng năm học.
2- Đánh giá học sinh
Việc đánh gía kết quả học tập của học sinh
trong đào tạo và khi kết thúc khoá học được thực hiện theo Quyết định số 29/2002/QĐ-BGD&ĐT
ngày 14/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế
kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp hệ
chính quy.
3- Thực hiện môn học
Các môn học trong chương trình đào tạo Kỹ
thuật viên Xét nghiệm đa khoa nói chung gồm 2 hoặc 3 phần sau đây:
+ Giảng dạy lý thuyết
+ Thực tập tại các phòng thực hành của trường
+ Thực tập tại các Viện nghiên cứu về lĩnh
vực Y Sinh, Trung tâm Y học dự phòng, Bệnh viện, các cơ sở Y tế và thực tập tại
cộng đồng.
3.1- Giảng dạy lý thuyết:
Thực hiện tại các lớp học của nhà trường. Để
nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường cần cung cấp đầy đủ giáo trình môn
học cho học sinh, các phương tiện, đồ dùng dạy học cho Thày và Trò. Các giáo
viên giảng dạy môn học cần áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, thực hiện
đánh giá thường xuyên và đánh giá kết thúc theo các quy định cho từng môn học.
3.2- Thực tập tại các phòng thực hành
của nhà trường:
Phần thực tập tại các phòng thực hành của nhà
trường trong chương trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm đa khoa có vai trò
quan trọng trong việc hình thành năng lực nghề nghiệp của người Kỹ thuật viên
Xét nghiệm, các trường tổ chức để học sinh được thực tập đúng khối lượng thời
gian và nội dung đã quy định. Có thể phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ để
học sinh được trực tiếp thực hiện các nội dung thực hành. Để đảm bảo chất lượng
thực tập của học sinh, các trường cần xây dựng và hoàn thiện các phòng thực
hành. Trong trường hợp nhà trường chưa đủ các phòng thực hành theo các môn học,
nhà trường có thể liên hệ với các cơ sở trong và ngoài ngành Y tế để tạo ra các
cơ sở thực tập cho học sinh. Học sinh được đánh giá kết qủa thực tập bằng điểm
hệ số 1 hoặc hệ số 2 và đựợc tính vào điểm trung bình môn học.
3.3 Thực tập tại bệnh viên
- Thời gian:
+ Học sinh thực tập các buổi sáng trong 12
Tuần của Học kỳ II năm Hai
- Địa điểm:
+ Khoa/Phòng Xét nghiệm của Bệnh viên tuyến
tỉnh, thành phố và trung ương.
- Tổ chức thực tập:
Căn cứ vào khối lượng thời gian, nôi dung
thực tập và tình hình thực tế của các cơ sở Bệnh viện thực hành của trường,
Hiệu trưởng nhà trường bố trí các lớp học sinh thành từng nhóm, quy định thời
gian thực tập tại mỗi cơ sở thực hành để học sinh có thể luôn phiên thực tập ở
các cơ sở nhằm hoàn thiện năng lực nghề nghiệp toàn diện của học sinh. Tại mỗi
cơ sở thực tập hoặc mỗi đợt thực tập, Hiệu trưởng quy định chỉ tiêu thực hành
cho học sinh cần phải thực hiện.
- Nội dung chủ yếu:
+ Thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm thông
thường
+ Vận hành, sử dụng, bảo quản các trang thiết
bị xét nghiệm
+ Tham gia công tác quản lý, hành chính Khoa/Phòng
- Đánh giá:
+ Kiểm tra thường xuyên: Mỗi tuần thực tập
tại Bệnh viện, học sinh được đấnh giá bằng một điểm hệ số 1.
+ Kiểm tra định kỳ: Kết thúc mỗi phần trong
nội dung thực tập, học sinh được đánh giá bằng một điểm hệ số 2.
Kiểm tra thường xuyên và định kỳ là bài kiểm
tra thực hành một quy trình kỹ thuật xét nghiệm. Giáo viên sử dụng bảng kiểm
quy trình kỹ thuật để kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ.
+ Kiểm tra/thi kết thúc môn học:
Thực hiện theo quy định môn thi hoặc môn kiểm
tra và hệ số môn học đã ghi trong Chương trình khung.
Đánh giá kết thúc môn học bằng một bài thi
hoặc kiểm tra thực hành một hay một số quy trình xét nghiệm (do Hiệu trưởng quy
định), kết hợp với việc hoàn thành các chỉ tiêu thực hành và kiểm tra sổ thực
tập của học sinh.
4- Thực tập tốt nghiệp
- Thời gian:
8 Tuần vào cuối Học kỳ II của năm thứ Hai
Học sinh thực tập cả ngày tại cơ sở thực tập
- Địa điểm:
+ Khoa/ Phòng xét nghiệm của các bệnh viện
tỉnh, thành phố và trung ương
+ Bệnh viện thuộc Trung tâm y tế huyện
- Tổ chức thực tập:
Hiệu trưởng nhà trường quyết định địa điểm,
thời gian thực tập tại mỗi địa điểm, nội dung và chỉ tiêu thực hành của học
sinh trong thời gian thực tập tốt nghiệp
- Nội dung chính của đợt thực tập tốt nghiệp:
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người Kỹ
thuật viên Xét nghiệm dưới sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên nhà trường và
giáo viên kiêm chức của cơ sở thực tập
+ Bổ xung các kiến thức, kỹ năng chuyên môn
+ Tiếp cận với thực tế công tác tổ chức, hoạt
động tại đơn vị có thể sẽ phục vụ sau khi tốt nghiệp
- Đánh giá:
+ Kiểm tra định kỳ: Khi kết thúc tại mỗi cơ
sở thực tập, học sinh thực hiện một bài thi thực hành kết hợp với việc đánh giá
kết qủa hoàn thành các chỉ tiêu thực hành tay nghề do Hiệu trưởng quy định.
+ Thi kết thúc môn học: Cuối đợt thực tập tốt
nghiệp mỗi học sinh thực hiện một (hay một số) thao tác thực hành và trình bày
một tiểu luận hoặc bản thu hoạch cá nhân.
Điểm thực tập tốt nghiệp được tính như một
môn thi, có hệ số môn học là 4 và là một trong những điều kiện xét dự thi tốt
nghiệp.
5- Thi tốt nghiệp
- Thời gian ôn thi: 4 Tuần
- Thời gian thi: 1 Tuần
- Môn thi tốt nghiệp:
+ Lý thuyết tổng hợp:
Thi viết, thời gian làm bài 150 - 180 phút
Sử dụng câu hỏi thi truyền thống kết hợp với
câu hỏi thi trắc nghiệm khách quan
Nội dung đề thi: Tổng hợp các môn chuyên môn.
- Thực hành nghề nghiệp:
Thí sinh thực hiện một (hay một số) quy trình
kỹ thuật về xét nghiệm
Sử dụng bảng kiểm để chấm điểm thực hành
- Hội đồng thi tốt nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số 29/2002/QĐ-BGD&ĐT
ngày 14/5/2002 của Bộ Giáo Dục và đào tạo về quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp
và công nhận tốt nghiệp THCN hệ chính quy.
Trên đây là một số hướng dẫn thực hiện chương
trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm đa khoa. Trong quá trình thực hiện khoá
học, Hiệu trưởng các trường cần căn cứ vào các quy chế đào tạo trung học chuyên
nghiệp của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế để vận dụng vào nhà trường cho
phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu và chất lượng đào tạo.
Những ý kiến góp ý và đề nghị của các trường
xin gửi về Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế, Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy
nghề - Bộ Giáo dục & Đào tạo để nghiên cứu, hướng dẫn và giải quyết.
|
VỤ KHOA HỌC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
|