ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2007/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 18
tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị
quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai khóa VII kỳ họp thứ 5 về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm
2020;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai tại Tờ trình số 368/TTr-SKHCN ngày
03/4/2007 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 727/SNV-CBCC ngày 10/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của
chương trình đào tạo sau đại học giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học -
Công nghệ, Giáo dục - Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Ngoại vụ,
Lao động Thương binh - Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
SAU ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 48/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nguyên tắc và mục tiêu của Chương trình
Chương trình đào tạo sau Đại học
tỉnh Đồng Nai nhằm góp phần xây dựng, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ, cán bộ quản lý chủ chốt, chuyên gia giỏi cho các trường Đại học, cơ
quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, đáp ứng các nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2006 - 2010 và đến 2020.
Mục tiêu của chương trình đến
năm 2010 là đưa đi đào tạo 400 Thạc sĩ và 100 Tiến sĩ trong các lĩnh vực có nhu
cầu nguồn nhân lực cao phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 2. Về
cơ cấu tổ chức, nhân sự của Chương trình
1. Ban Chủ nhiệm Chương
trình
Trưởng ban: Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ. Phó trưởng ban:
- Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh
ủy.
- Giám đốc Sở Nội vụ. Các Ủy viên:
- Phó Trưởng ban Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy.
- Giám đốc Sở Tài chính.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Giám đốc Sở Ngoại vụ.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh Đồng Nai.
Nhân sự của Ban Chủ nhiệm
Chương trình do UBND tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập và bổ nhiệm.
Ban Chủ nhiệm Chương trình sẽ
phân công trách nhiệm cho các ủy viên tham gia hoạt động theo từng nhóm chuyên
trách về:
- Điều tra xác định nhu cầu đào
tạo của tỉnh, khai thác các nguồn đầu tư trong nước.
- Quan hệ với các cơ sở đào tạo
và khai thác đầu tư nước ngoài.
- Đào tạo chuẩn bị và tổ chức
xét tuyển.
Ban Chủ nhiệm Chương trình được
mở tài khoản ở Kho bạc Nhà nước và sử dụng con dấu của Sở Khoa học và Công nghệ
trong giao dịch.
2. Bộ máy giúp việc của
Chương trình
Bộ máy giúp việc của Chương
trình là một bộ phận cán bộ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, giúp việc cho Ban Chủ nhiệm Chương trình, làm nhiệm vụ điều phối tất
cả các hoạt động của chương trình.
Số lượng cán bộ kiêm nhiệm do
Chủ nhiệm Chương trình quyết định tùy theo nhu cầu thực tế.
Điều 3. Về
cơ chế phối hợp hoạt động
Ban Chủ nhiệm Chương trình quyết
định các nguyên tắc, biện pháp, nội dung hoạt động và chỉ tiêu đào tạo hàng năm
của Chương trình.
Trưởng ban Ban Chủ nhiệm Chương
trình là chủ tài khoản quỹ đào tạo của Chương trình và ký các văn bản giao dịch.
Ban Chủ nhiệm Chương trình định
kỳ họp 03 tháng/lần và đột xuất khi cần thiết để xác định kế hoạch công tác và
kiểm điểm kết quả hoạt động của Chương trình.
Bộ máy giúp việc của Chương
trình thường xuyên quan hệ với các đơn vị và cá nhân tham gia Chương trình, thực
hiện các hoạt động phục vụ, sự vụ cụ thể của Chương trình, có trách nhiệm đề xuất
các biện pháp cụ thể để giải quyết các nhiệm vụ được đặt ra, báo cáo định kỳ
hàng tháng về tiến độ và nội dung các hoạt động cụ thể của Chương trình.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Chương trình
1. Đào tạo cán bộ chủ chốt,
chuyên gia giỏi cho các trường Đại học, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước của
tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2006 - 2010 và đến 2020.
2. Xác định chỉ tiêu đào tạo cụ
thể hàng năm.
3. Thiết lập quan hệ và tác
nghiệp khai thác các nguồn đầu tư tài chính cho Chương trình.
4. Xuất phát từ nhu cầu của tỉnh
trong từng lĩnh vực, tổ chức xét tuyển học viên tham gia Chương trình.
5. Xác định và thiết lập quan hệ
với các cơ sở đào tạo ở trong nước và nước ngoài để đưa học viên đi đào tạo
theo mục tiêu của Chương trình.
6. Tổ chức hoặc phối hợp với
các cơ sở đào tạo ở trong nước và nước ngoài để tổ chức các lớp bồi dưỡng phù hợp
với thời gian cho từng đối tượng về lĩnh vực chính trị, ngoại ngữ và những môn
học cần chuyển đổi nhằm bổ sung các kiến thức cần thiết cho những người sẽ được
đưa đi đào tạo. Mục tiêu cho công tác đào tạo bổ sung là phấn đấu đạt sự công
nhận Quốc tế về các chứng chỉ ngoại ngữ để giảm chi phí đào tạo ở nước ngoài.
7. Thực hiện sự quản lý thường
xuyên về mọi mặt đối với học viên của Chương trình thông qua các cơ quan ngoại
giao của Việt Nam ở nước ngoài, các trường Đại học, Viện Nghiên cứu có học viên
của Chương trình.
8. Tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng hướng sử dụng, bố trí công tác thích hợp
cho những người đã hoàn tất Chương trình đào tạo trở về địa phương.
Chương
III
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 5. Đối
tượng được tham gia Chương trình
1. Mở rộng và ưu tiên các đối tượng
thuộc các ngành y tế, giáo dục, đào tạo dạy nghề; đối tượng là sinh viên năm cuối
ở các trường đại học có đủ điều kiện được chuyển tiếp lên chương trình đào tạo
sau đại học và đặc biệt là đối tượng con em gia đình thương binh, liệt sĩ, gia
đình có công với cách mạng, con em đồng bào dân tộc thiểu số. Quá trình tuyển
chọn đối tượng đưa đi đào tạo, nếu điểm thi xét tuyển bằng nhau thì ưu tiên
trúng tuyển cho đối tượng thuộc gia đình có công với cách mạng, đối tượng là đồng
bào dân tộc thiểu số trước.
2. Ưu tiên đối tượng trong diện
quy hoạch cán bộ chủ chốt của tỉnh ngoài các tiêu chuẩn chung phải đáp ứng các
tiêu chuẩn là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và 3 năm liên tiếp đạt danh hiệu
lao động tiên tiến.
3. Đối tượng là cán bộ công chức,
viên chức còn trẻ hoặc những người hợp đồng dài hạn, hoặc từ 12 tháng trở lên
đang công tác tại các trường Đại học, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước
có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác tốt.
4. Sinh viên Đồng Nai có thành
tích học tập khá, giỏi, xuất sắc tại các trường Đại học trong và ngoài tỉnh, học
viên đang theo học (bằng nguồn kinh phí tự túc) Thạc sĩ, Nghiên cứu sinh với
chuyên ngành phù hợp mục tiêu đào tạo của chương trình có nguyện vọng công tác
lâu dài theo sự phân công của tỉnh Đồng Nai; có khả năng phát triển tài năng của
mình cao hơn trong điều kiện học tập và nghiên cứu thuận lợi.
Điều 6. Về
quản lý cán bộ sau đào tạo
Các học viên sau khi hoàn tất
việc học tập, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài phải trở về làm việc, phục
vụ theo phân công và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai. Cơ
quan quản lý trực tiếp cử học viên dự tuyển, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ
có trách nhiệm bố trí sắp xếp những người này vào các vị trí thích hợp và
nghiên cứu đề xuất các biện pháp, chính sách cụ thể tạo điều kiện cho học viên
phát huy năng lực phục vụ cho tỉnh và cho đất nước.
Chương IV
TÀI CHÍNH VÀ NGÂN SÁCH
DÀNH CHO CHƯƠNG TRÌNH
Điều 7.
1. Các
khoản thu của Chương trình
a) Nguồn ngân sách của tỉnh chi
trả chi phí đào tạo ở nước ngoài và đảm bảo các hoạt động của Chương trình.
b) Các khoản đóng góp, tài trợ
của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cho chương trình.
c) Lệ phí và học phí của thí sinh, học sinh các lớp
bồi dưỡng kiến thức bổ sung.
2. Các khoản chi của Chương
trình
a) Chi phí cho học viên và
nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu (học bổng và sinh hoạt
phí).
b) Chi phí cho các giao dịch với
các đối tác trong khuôn khổ các hoạt động tìm kiếm học bổng, xác định cơ sở đào
tạo, khai thác các sự trợ giúp.
c) Chi phí cho các nghiên cứu
toàn diện và cụ thể về nhu cầu của tỉnh đối với lĩnh vực và số lượng cán bộ
khoa học công nghệ, cán bộ quản lý chủ chốt, chuyên gia hàng đầu.
d) Chi phí cho việc soạn thảo nội
dung giảng dạy và giảng dạy tại lớp bồi dưỡng kiến thức bổ sung.
e) Trả các chi phí thuê mướn địa
điểm làm lớp học, chi hội nghị hội thảo, đi lại…
g) Một số khoản chi khác theo
đúng nguyên tắc tài chính.
Điều 8. Hoạt
động thu chi của Chương trình căn cứ theo nguyên tắc
- Ngân sách tỉnh đảm bảo mọi
khoản chi của chương trình theo chỉ tiêu đào tạo hàng năm. Mọi dự toán chi của
Chương trình phải được kế hoạch hóa trước thời gian 30/9 hàng năm.
- Mọi khoản thu của Chương
trình phải được sử dụng để mở rộng chỉ tiêu đào tạo hàng năm.
- Ngoài chi phí cho việc học tập
và sinh hoạt của nghiên cứu sinh, các khoản chi còn lại không vượt quá 8% tổng
chi của Chương trình.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Quy định về tổ chức và hoạt động của Chương trình có
thể được xem xét lại hàng năm và được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh./.