UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2008/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 20 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục & Đào tạo tại Tờ trình số: 3439/TTr-SGDĐT ngày
12 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
64/2001/QĐ-UB ngày 28/12/2001 của UBND tỉnh ban hành Quy định về việc tổ chức,
quản lý dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP TT Chính phủ;
- Bộ GD&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT TU,HĐND,UBND, UBMTTQVN,
Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở GD&ĐT, Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan;
- Các trường học trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
D:\A Dung\2008\phap quy\Day_them_hoc_them 20 11.doc
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2008/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 của
UBND Tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu của việc quản lý dạy thêm, học
thêm; phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quản lý
toàn diện hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, khắc phục các biểu hiện tiêu cực của giáo viên và các tổ chức, cá
nhân khác trong việc dạy thêm.
2. Quản lý thống
nhất các lớp dạy thêm theo nhu cầu của người học có thu tiền do các tổ chức hoặc
cá nhân thực hiện việc dạy thêm trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo quyền lợi của
người học thêm và trách nhiệm của người dạy thêm.
3. Văn bản
này quy định về dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường; quy định trách
nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm.
4. Quy định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm và người tham gia học thêm trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm.
1. Các lớp dạy
thêm chỉ được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của học sinh, giáo viên và phụ huynh
học sinh. Nghiêm cấm giáo viên dùng các biện pháp ép buộc học sinh phải học
thêm như ưu ái học sinh học thêm, phân biệt đối xử với học sinh không học thêm,
dành lại kiến thức của giờ dạy chính khoá để dạy thêm, hướng dẫn trước các đề
kiểm tra, đề thi ở lớp học thêm.
2. Dạy thêm,
học thêm được nêu trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học của kế
hoạch giáo dục thuộc Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục & Đào tạo
ban hành.
3. Nội dung
và mục đích dạy thêm, học thêm là góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ
năng, nhân cách học sinh và phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông, đặc điểm
tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt khả
năng tiếp thu của người học.
4. Hoạt động
dạy thêm chỉ được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Các tổ
chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm phải chịu sự quản lý của cấp có thẩm
quyền về chuyên môn, tổ chức và tài chính.
Điều 3. Các trường hợp không được tổ chức dạy thêm, học
thêm.
1. Giáo viên
không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh do mình dạy trên lớp hoặc
đang theo học chương trình 2 buổi trong ngày của nhà trường. Việc ôn thi tốt
nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi
là trách nhiệm của nhà trường, không được coi là dạy thêm, học thêm.
2. Không tổ
chức dạy thêm, học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp nhận quản lý
học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình, bồi dưỡng các môn tự chọn, nội
dung tự chọn như ngoại ngữ, tin học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoặc luyện
tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh tại trường.
3. Không được
sử dụng các buổi dạy thêm ngoài giờ chính khóa để dạy trước chương trình chính
khóa.
4. Nghiêm cấm
tổ chức dạy trước chương trình tiểu học cho các cháu ở độ tuổi mẫu giáo.
5. Cơ sở giáo
dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp không được tổ chức dạy thêm theo chương trình
giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở
giáo dục đó.
Chương II
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG
NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
1. Dạy thêm
trong nhà trường là dạy thêm do các trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác
thuộc ngành giáo dục & đào tạo Quảng Nam thực hiện dạy học theo chương
trình giáo dục phổ thông.
2. Dạy thêm
trong nhà trường bao gồm: Dạy thêm cho học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung
kiến thức; ôn luyện thi tuyển sinh vào lớp 10; ôn luyện thi tốt nghiệp Trung học
phổ thông; ôn luyện thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung cấp cho học sinh lớp
12 và các trường hợp được phép dạy thêm tại Khỏan 2, Điều 3 của Quyết định này.
3. Khi tổ chức
dạy thêm phải phân công giáo viên đạt trình độ chuẩn, có uy tín trong phụ huynh
học sinh và hội đồng sư phạm nhà trường; phải có đủ phòng học và các điều kiện
cần thiết khác phục vụ cho việc dạy thêm, học thêm đạt kết quả tốt (như cơ sở vật
chất, ánh sáng, vệ sinh, môi trường sư phạm…) và phải được sự cho phép của cấp
có thẩm quyền.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
1. Dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các
tổ chức được nêu ở khoản 1, điều 4 Quyết định này, hoặc do cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức,
cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có giáo viên đạt trình độ chuẩn về đào tạo;
có đủ cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc dạy thêm, học
thêm và lớp học phải đảm bảo các yêu cầu theo Quy định về vệ sinh trường học được
ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
Chương III
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
CHO VIỆC TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 6. Đối tượng và yêu cầu đối với người dạy thêm.
1. Đối tượng
tham gia dạy thêm, gồm:
1.1. Cán bộ,
giáo viên đang giảng dạy tại các cơ sở thuộc ngành giáo dục và đào tạo do tỉnh
quản lý hoặc cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và đào tạo đã nghỉ hưu.
1.2. Những cá
nhân ngoài ngành giáo dục và đào tạo đã tốt nghiệp sư phạm, từng có thời gian
giảng dạy ở các cấp học, ngành học hoặc là người có bằng tốt nghiệp các ngành học
khác và có chứng chỉ về bồi dưỡng sư phạm.
2. Yêu cầu đối
với người dạy thêm:
2.1. Có phẩm
chất đạo đức, sức khỏe tốt, không trong thời gian đang bị kỷ luật.
2.2. Phải đạt
chuẩn đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo đối với cấp học, môn
học đăng ký dạy thêm.
2.3. Đối với
giáo viên đương nhiệm:
- Đã hoặc
đang có từ 03 năm trở lên đứng lớp giảng dạy môn, khối lớp đó.
- Đạt danh hiệu
lao động tiên tiến trở lên suốt 03 năm liền kề trước thời điểm dạy thêm.
2.4. Đối với
người dạy thêm là cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu, ngoài các điều kiện đã có trước
khi nghỉ hưu nói trên, phải đảm bảo sức khỏe để giảng dạy đạt kết quả tốt.
Điều 7. Điều kiện về cơ sở vật chất của lớp dạy thêm.
1. Điều kiện
về cơ sở vật chất - kỹ thuật của lớp dạy thêm trong nhà trường:
Sử dụng phòng
học và các phương tiện khác đạt chuẩn theo quy định trong nhà trường để mở lớp
dạy thêm.
2. Điều kiện
về cơ sở vật chất - kỹ thuật của lớp dạy thêm ngoài nhà trường:
2.1. Nơi đặt
lớp phải có đủ ánh sáng, thoáng mát, yên tĩnh.
2.2. Diện
tích phòng học phải đạt mức tối thiểu 1m2 cho 1 học sinh.
2.3. Bàn ghế,
bảng đúng quy cách, đủ chỗ ngồi và tầm nhìn cho học sinh.
2.4. Tại địa
điểm học thêm, phải có đủ chỗ để xe của học sinh, không lấn chiếm lòng, lề đường,
vỉa hè... gây ách tắc giao thông; giáo viên và học sinh phải có trách nhiệm giữ
gìn trật tự, an tòan, bảo đảm vệ sinh môi trường nơi tập trung học thêm.
Điều 8. Số lượng học sinh của mỗi lớp dạy thêm, học thêm.
1. Học sinh học
thêm trong nhà trường:
- Ở cấp Tiểu
học: Không tổ chức dạy thêm, học thêm, trừ các quy định ở Khỏan 2, Điều 3 của
Quyết định này, nhưng số lượng mỗi lớp học không quá 30 học sinh.
- Ở cấp Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, số lượng
mỗi lớp học không quá 30 học sinh.
2. Học sinh học
thêm ngoài nhà trường:
Ở cấp Tiểu học
(theo khoản 2, Điều 3 của Quy định này), Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, tuỳ theo điều kiện cơ sở vật chất
để mở lớp, nhưng không quá 30 học sinh trên 1 lớp.
Điều 9. Thời lượng dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường.
1. Ở cấp Tiểu
học: Tối đa 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 2 tiết; cấp Trung học cơ sở: Đối với
mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, mỗi tuần học không quá 3 tiết/môn; Cấp Trung học
phổ thông: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, mỗi tuần học không quá 3 tiết/môn.
Thời gian dạy trong dịp hè có thể tăng số tiết/môn, nhưng không vượt quá 1,5 lần
quy định cho mỗi cấp học.
2. Dạy thêm
cho học sinh lớp 12 ôn luyện thi tốt nghiệp không quá 2 tháng rưỡi trước kỳ
thi; mỗi tuần không quá 4 buổi, mỗi buổi không quá 3 tiết.
3. Dạy thêm
cho học sinh ôn luyện các môn để thi vào lớp 10 các trường Trung học phổ thông,
trường Chuyên, thời gian học mỗi tuần không vượt quá 4 buổi, mỗi buổi không quá
3 tiết.
4. Ôn luyện
các môn thi vào trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, thời gian học
mỗi tuần không vượt quá 5 buổi, mỗi buổi không quá 4 tiết.
Chương IV
MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN
DẠY THÊM
Điều 10. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm đối với các lớp dạy
thêm trong nhà trường.
1. Mức thu tiền
học sinh đối với cấp Trung học cơ sở: 20.000đồng -25.000đồng/học
sinh/tháng/môn; đối với cấp Trung học phổ thông: 25.000đồng - 30.000đồng/học
sinh/tháng/môn.
2. Mức thu tiền
học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp và ôn luyện để thi vào các trường Đại học,
Cao đẳng là 35.000đồng - 40.000đồng/học sinh/tháng/môn; đối với các lớp ôn luyện
để thi vào lớp 10 các trường Trung học phổ thông, trường Chuyên là 35.000đồng -
40.000đồng/học sinh/tháng/môn.
3. Mức thu tiền
đối với học sinh học theo chương trình 2 buổi/ngày ở trường phổ thông:
3.1. Không được
thu tiền để chi trả cho giáo viên dạy các tiết chuyển từ kế hoạch dạy học buổi
1 sang buổi 2.
3.2. Mức thu
tiền theo Khoản 2, Điều 3 như sau:
Đối với học
sinh cấp Tiểu học là 10.000đồng - 15.000đồng/học sinh/tháng/môn.
Mức thu này
không bao gồm tiền ăn, ở, bán trú của học sinh. Mức thu cụ thể do nhà trường và
Ban đại diện cha mẹ học sinh thỏa thuận.
Khoản thu này
chủ yếu dùng để chi trả lương (hoặc lương tăng giờ) cho giáo viên được phân
công giảng dạy ở buổi thứ 2; phần còn lại dành để bổ sung vào các mục chi khác
của nhà trường có liên quan đến việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày.
4. Sử dụng tiền
dạy thêm:
4.1. Việc sử
dụng tiền dạy thêm được quy định cụ thể: 75% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp
giảng dạy; 15% chi cho mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất của nhà trường; 2% chi
cho đơn vị cấp phép, 8% còn lại Hiệu trưởng quyết định chi được xây dựng trong
Qui chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
4.2. Việc xét
miễn, giảm mức thu và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm cụ thể do thủ trưởng đơn
vị thỏa thuận với giáo viên tham gia dạy thêm và Ban đại diện cha mẹ học sinh
quyết định.
Điều 11. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm đối với các lớp dạy
thêm ngoài nhà trường.
1. Mức thu tiền
học sinh đối với cấp Trung học cơ sở: 20.000đồng -25.000đồng/học
sinh/tháng/môn; đối với cấp Trung học phổ thông: 25.000đồng - 30.000đồng/học
sinh/tháng/môn).
2. Mức thu tiền
học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp và ôn luyện để thi vào các trường Đại học,
Cao đẳng là 35.000đồng - 40.000đồng/học sinh/tháng/môn; đối với các lớp ôn luyện
để thi vào lớp 10 các trường Trung học phổ thông, trường Chuyên là 35.000đồng -
40.000đồng/học sinh/tháng/môn.
3. Về tỷ lệ
chi: Dành 90% cho người trực tiếp giảng dạy; 5% hỗ trợ quỹ Khuyến học của các
trường có giáo viên dạy thêm hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (đối với
người dạy không đương nhiệm); 3% chi cho các trường có giáo viên dạy thêm và 2%
chi cho cơ quan cấp phép dạy thêm để phục vụ công tác quản lý và kiểm tra.
Điều 12. Tổ chức, cá
nhân dạy thêm phải có nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của Nhà nước; đồng
thời khuyến khích tổ chức, cá nhân dạy thêm tham gia ủng hộ Quỹ Khuyến học tại
địa phương, đơn vị.
Chương V
QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC
THÊM; THẨM QUYỀN CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP, HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 13. Quản lý dạy thêm, học thêm.
1. Hiệu trưởng
các trường phổ thông và thủ trưởng các tổ chức khác được phép dạy thêm có trách
nhiệm tổ chức, quản lý và kiểm tra việc dạy thêm của người dạy thêm ở trường
mình, tổ chức mình.
2. Trưởng
phòng Giáo dục & Đào tạo các huyện, thành phố hướng dẫn, quản lý việc dạy
thêm cấp Trung học cơ sở; quản lý việc dạy thêm, học thêm cấp Tiểu học ngoài giờ
chính khóa do tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục & Đo tạo thực
hiện trên địa bàn các huyện, thành phố.
3. Giám đốc Sở
Giáo dục &Đào tạo hướng dẫn, quản lý việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh;
đồng thời trực tiếp quản lý việc dạy thêm, học thêm ở cấp Trung học phổ thông
do tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo thực hiện.
4. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo và Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn quản lý việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo đúng
phân cấp hiện hành và đúng với quy định này; đồng thời phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo quản lý việc dạy thêm, học thêm ở cấp Trung học phổ thông đối với mọi
tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
5. Nội dung
quản lý dạy thêm bao gồm:
5.1. Người được
cấp phép dạy thêm.
5.2. Địa điểm
dạy thêm.
5.3. Môn học,
cấp học, thời lượng dạy thêm, mức thu và thực hiện các khoản chi theo quy định.
5.4. Danh
sách học sinh học thêm.
5.5. Chất lượng
dạy thêm của giáo viên và nội dung, chương trình dạy thêm.
5.6. Hồ sơ cấp
giấy chứng nhận dạy thêm của tổ chức, cá nhân.
Điều 14. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm.
1. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm ở cấp Trung học phổ thông
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo tỉnh.
2. Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố cấp và thu hồi giấy phép dạy
thêm ở cấp Tiểu học (cho đối tượng được nêu ở Khỏan 2, Điều 3, Chương I của Quy
định này) và cấp Trung học cơ sở cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo
dục và đào tạo trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
Điều 15. Hồ sơ cấp giấy phép dạy thêm.
1. Đối với tổ
chức dạy thêm:
1.1. Đơn xin
cấp giấy phép dạy thêm do thủ trưởng đơn vị đứng tên. Nếu là tổ chức ngoài
ngành giáo dục và đào tạo thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
1.2. Danh
sách giáo viên tham gia dạy thêm.
1.3. Bằng tốt
nghiệp sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp các ngành khác nhưng phải có chứng chỉ bồi
dưỡng sư phạm của người dạy thêm (có chứng thực)
1.4. Giấy xác
nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ sở hữu cơ sở dạy thêm (nếu thuê, mượn cơ sở
để tổ chức dạy thêm).
1.5. Ảnh của
người tham gia dạy thêm (2 ảnh màu 3x4).
2. Đối với cá
nhân dạy thêm:
2.1. Đơn xin
cấp giấy phép dạy thêm:
- Có xác nhận
của thủ trưởng đơn vị, nếu là giáo viên đang công tác trong ngành giáo dục và
đào tạo của tỉnh.
- Có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức dạy thêm, nếu là cá nhân
ngoài ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh và cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu.
2.2. Bằng tốt
nghiệp sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp các ngành khác nhưng phải có chứng chỉ bồi
dưỡng sư phạm (có chứng thực).
2.3. Giấy xác
nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ sở hữu cơ sở dạy thêm (nếu thuê, mượn cơ sở
để tổ chức dạy thêm).
2.4. Ảnh của
người đứng tên xin dạy thêm (2 ảnh màu 3x4).
3. Giấy phép
dạy thêm của các tổ chức, cá nhân có hiệu lực trong 12 tháng, kể từ ngày được cấp
phép. Ít nhất là 15 ngày trước khi giấy phép hết thời hạn, các tổ chức, cá nhân
muốn tiếp tục tổ chức dạy thêm phải đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép để đề
nghị được gia hạn.
4. Các trường
hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm:
Cá nhân giáo
viên hoặc những người khác dạy kèm cho học sinh theo yêu cầu của phụ huynh (dạy
kèm không quá 5 học sinh/một lượt) được miễn cấp giấy phép dạy thêm, nhưng phải
báo cáo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi dạy kèm và phải chấp hành
nghiêm chỉnh các điều khoản của Quy định này.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra và kỷ luật.
1. Hoạt động
dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý giáo dục và của cấp có thẩm quyền.
2. Các tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị thu hồi giấy phép và xử lý theo quy định tại Nghị định số
49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục và Thông tư số 51/2006/TT-BGD&ĐT ngày 13/12/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của
Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ.
4. Cơ sở giáo
dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng, hoặc tái phạm quy định về dạy thêm,
học thêm hoặc có hành vi lừa đảo trong tổ chức dạy thêm học thêm thì sẽ bị thu
hồi giấy phép vĩnh viễn và tùy mức độ có thể bị truy tố trước pháp luật.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo và các Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch hướng dẫn, tổ chức và
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về dạy thêm học thêm.
Điều 17. Khen thưởng.
Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt quy định về công tác tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm được
xét biểu dương trong sơ kết học kỳ, tổng kết hàng năm.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục.
1. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
1.1. Quản lý,
hướng dẫn hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định tại văn bản này.
1.2. Theo
dõi, tổng hợp tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn toàn tỉnh để kịp thời
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Hướng dẫn
cụ thể về hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép dạy thêm.
1.4. Xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra, thanh tra để thực hiện
Quy định này.
1.5. Xử lý
các hành vi vi phạm và khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm và xét khen thưởng.
1.6. Thông
báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc
tiếp nhận và xử lý các ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
2. Trách nhiệm
của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo:
2.1. Giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quản lý, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện việc
dạy thêm, học thêm trong phạm vi cấp học Tiểu học và Trung học cơ sở đã được
phân cấp.
2.2. Theo
dõi, tổng hợp tình hình dạy thêm, học thêm cấp Tiểu học và Trung học cơ sở trên
địa bàn để kịp thời báo cáo cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
2.3. Phối hợp
với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các đơn
vị trực thuộc và các lớp dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn theo
đúng quy định.
2.4. Tổ chức
kiểm tra hoạt động dạy học ở các lớp dạy thêm, học thêm; phản ánh kịp thời những
trường hợp vi phạm về dạy thêm, học thêm cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và Sở Giáo dục và Đào tạo để có biện pháp xử lý sai phạm.
2.5. Thông
báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc
tiếp nhận và xử lý các ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo và quản lý việc dạy
thêm của người dạy thêm ở các cấp học, bậc học trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Xử lý các
hành vi vi phạm và khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền, hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị liên quan
khen thưởng, kỷ luật.
3. Chỉ đạo Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Giáo dục và Đào tạo theo dõi, quản
lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn và kịp thời phát hiện những sai phạm
để đề nghị cấp thẩm quyền xử lý.
Điều 20. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức và
quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học;
kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của
giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường hoặc đơn vị mình quản lý. Thực hiện đúng
tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội
dung dạy học chính khóa đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm.
2. Kịp thời xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định
về dạy thêm, học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm
theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 21: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm
ngoài nhà trường.
1. Thực hiện
các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước
khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo UBND xã, phường, thị
trấn, cơ quan trực tiếp quản lý, cơ quan cấp giấy phép về kế hoạch dạy thêm, nội
dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
2. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cấp có thẩm quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động dạy
thêm đã được cấp phép.
3. Quản lý
người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt việc
dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người
học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng, hoặc chấm dứt dạy
thêm; hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm
không thực hiện được.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác
1. Các cơ
quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình trong tỉnh có trách nhiệm phổ
biến Qui định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân nắm rõ,
tham gia tích cực vào việc tạo ra dư luận mạnh mẽ ủng hộ những điển hình tốt, đồng
thời phê phán những biểu hiện tiêu cực trong việc dạy thêm, mở lớp dạy thêm
trái phép.
2. Các cơ
quan Công an, Y tế, Tài chính, Hội Khuyến học, tùy theo nội dung của Quy định
có liên quan đến lĩnh vực công tác của mình, phối hợp với ngành giáo dục và đào
tạo hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
3. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên phối hợp với các cơ quan
quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục để giám sát, kiểm tra thực hiện tốt quy định
này.
Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp,
các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung./.