BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:46/2003/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC BỔ TÚC TIỂU HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính Phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào Tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/06/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội;
Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng thẩm định Chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Chương trình Giáo dục bổ túc tiểu
học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình
Giáo dục bổ túc tiểu học”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ năm học 2003 -2004, thay thế Quyết định số
3606/GD-ĐT ngày 29 tháng 8 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành chương trình Giáo dục tiểu học hệ Bổ túc.
Điều 3. Các Chủ tịch Ủy ban mhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC BỔ TÚC TIỂU HỌC
(Ban hành theo Quyết định số 46/2003/QĐ-BGDĐT ngày 29/9/2003 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo )
A.
MỤC TIÊU
Chương trình
Giáo dục bổ túc tiểu học nhằm:
1. Hình thành
và phát triển các kỹ năng cơ bản, thiết thực về đọc, viết, tính toán.
2. Cung cấp
những kiến thức hành dụng để người học áp dụng vào sản xuất, đời sống hằng ngày
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế,
xã hội của cộng đồng, đất nước.
3. Bồi dưỡng
nhân cách con người Việt Nam. Góp phần phát triển năng lực tư duy, khả năng suy
luận hợp lý và diễn đạt đúng. Hình thành bước đầu phương pháp tự học; làm việc
có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
B. CẤU TẠO
CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình
Giáo dục bổ túc tiểu học chia thành 5 lớp và thực hiện theo 2 giai đoạn.
Giai đoạn I:
Dành cho những người mới bắt đầu học chữ. Chương trình được thực hiện trong 150
buổi, mỗi buổi 100 phút và chia thành 3 lớp 1, 2, 3.
Sau khi học
xong lớp 3, nếu qua kiểm tra đạt yêu cầu, người học được cấp giấy công nhận biết
chữ.
Giai đoạn II:
Dành cho những người mới được công nhận biết chữ và những người sau khi học hết
lớp 3 tiểu học đã bỏ học, nay có nhu cầu tiếp tục học tập trở lại.
Chương trình ở
Giai đoạn II nhằm đảm bảo cho những người đã học hết lớp 3 tránh nguy cơ trở lại
không biết chữ và đáp ứng cho những người có nhu cầu học lên bậc Trung học cơ sở.
Phần này được
thực hiện trong 150 buổi, mỗi buổi 100 phút và gồm 2 lớp 4, 5.
Sau khi học hết
lớp 5, qua kỳ thi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu, người học được cấp bằng Tốt nghiệp
Tiểu học hệ Bổ túc.
C. YÊU CẦU
Học xong giai
đoạn I, học viên cần đạt được :
1. Về kỹ
năng biết chữ
1.1. Tiếng Việt
a) Đọc:
- Đọc (thành
tiếng) trôi chảy, rành mạch, biết ngừng nghỉ hợp lý cuối mỗi cụm từ, mỗi câu, mỗi
đoạn văn.
- Đọc hiểu
các văn bản ngắn có cấu trúc đơn giản, có nội dung liên quan đến những vấn đề gần
gũi với đời sống của người học.
b) Viết:
- Chép được một
bài khoảng 100 - 120 chữ trong 25 phút, không mắc quá 5 lỗi về chính tả.
- Biết điền vào
các mẫu in sẵn (đơn từ, bảng biểu, …) đơn giản, thông thường.
- Viết được 1
đoạn khoảng 10 – 12 câu để tự ghi chép hoặc thông báo tin tức thông thường cho
người thân.
1.2. Toán
- Đọc hiểu,
viết đúng các số tự nhiên có 7, 8 chữ số và các số thập phân có 2 chữ số ở phần
thập phân.
- Làm thành
thạo 2 phép tính cộng, trừ số tự nhiên và số thập phân.
- Biết làm
tính nhân , tính chia một số tự nhiên có 4, 5 chữ số với một số tự nhiên có 2
chữ số.
- Biết xem đồng
hồ, xem lịch, nhận biết các giá trị các đồng tiền Việt Nam.
- Nắm được
các đơn vị đo độ dài, đo khối lượng, đo diện tích, đo thể tích.
- Cách tính
chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật; tính thể tích hình hộp chữ nhật,
hình lập phương.
2. Về kiến
thức hành dụng
Nắm được và cố
gắng áp dụng các chủ đề hành dụng đã học vào đời sống và sản xuất để nâng cao
chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Học xong giai
đoạn II, học viên cần đạt được:
1.Về kỹ
năng biết chữ
1.1. Tiếng Việt
a) Đọc:
Đọc thông với
yêu cầu đọc trôi chảy, lưu loát, diễn đạt được nội dung bài đọc; sau khi đọc có
thể tóm tắt được nội dung và các ý chính của bài, hình thành thói quen đọc thầm.
b)Viết:
Viết thạo với
yêu cầu chữ viết rõ ràng, bài viết rành mạch, rõ từng ý, không mắc lỗi chính tả
thông thường.
c) Ngữ pháp:
Nắm được khái
niệm về các từ loại; câu đơn và các thành phần của câu đơn; các kiều câu. Có hiểu
biết về các dấu câu, về câu ghép; cách sử dụng một số từ quan hệ; sữa chữa một
số lỗi đặt câu.
d) Tập làm
văn:
Làm được một
số loại đơn theo mẫu; viết thư; viết giấy biên nhận, biên bản, báo cáo ngắn; viết
được bài tả cảnh, tả người, kể chuyện thông thường.
1.2.Toán
- Vận dụng được
các kỹ năng đọc ,viết các số, quy tắc thực hiện bốn phép tính số tự nhiên và
hai phép tính cộng, trừ số thập phân; những kiến thức về các đơn vị đo lường và
hình học đã học trong chương trình các lớp 1, 2, 3 vào việc giải các bài toán
thực tiễn đơn giản.
- Làm thành
thạo bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên và số thập phân trong phạm
vi lớp triệu. Thực hiện đúng bốn phép tính trên với phân số và số đo thời gian.
- Đọc hiểu,
viết đúng các số tự nhiên trong phạm vi lớp triệu, số thập phân, phân số và số
phần trăm; cách chuyển đổi một số đơn vị đo lường (chủ yếu đổi xuôi từ đơn vị lớn
xuống đơn vị nhỏ hơn).
- Nắm được
các khái niệm đơn giản về các hình thường gặp và cách tính diện tích, thể tích
của các hình đó để vận dụng vào thực tiễn.
- Giải được
các bài toán hợp có đến 3, 4 phép tính; các bài toán trung bình cộng; các bài
toán tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch; các bài toán phần trăm và chuyển động đều.
2. Về kiến
thức hành dụng
Hiểu và có ý
thức vận dụng các chủ đề hành dụng đã học vào sản xuất và đời sống để nâng cao
chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
3. Về khả
năng định hướng học tập
Có khả năng tiếp
tục học tập ở bậc Trung học cơ sở hoặc tự xác định được hướng học tập, tiếp thu
các kiến thức theo nhu cầu bản thân; bước đầu có khả năng tự học.
1. Lớp 1
1.1. Thời
gian:
50 buổi học.
Mỗi buổi 100 phút (70 phút tiếng Việt và 30 phút Toán).
1.2. Mục
tiêu:
- Dạy đọc, viết
các chữ ghi âm, vần, tiếng, từ, câu ngắn; giúp học viên đạt trình độ biết chữ,
có khả năng học lên lớp 2.
- Dạy đọc, viết
các chữ số, các số đơn giản; dấu các phép tính và các kí hiệu toán học thường gặp.
- Bước đầu biết
làm tính cộng, trừ, nhân, chia với các số nhỏ.
1.3. Nội
dung:
a) Tiếng Việt
- Học tất cả
các con chữ, các dấu thanh; dùng các con chữ để ghi âm, ghép các âm thành vần,
thành tiếng. Hết lớp 1 học viên phải đọc hiểu một số câu đơn giản.
- Nội dung về
cuộc sống được đưa vào minh họa cho việc học chữ làm cho việc học chữ có hứng
thú hơn.
b) Toán
- Đọc, viết,
so sánh các số đến 1000.
- Cộng, trừ số
tự nhiên đến 100.
- Nhân, chia
số tự nhiên đến 100.
- Giải bài
toán có phép tính cộng, trừ (chủ yếu bài toán thêm, bớt một số)
2. Lớp 2
2.1. Thời
gian:
50 buổi học.
Mỗi buổi 100 phút (70 phút tiếng Việt và 30 phút Toán).
2.2. Mục
tiêu:
- Nắm được và
bước đầu biết áp dụng các chủ đề hành dụng vào đời sống.
- Học các kiến
thức cơ bản, tối thiểu, cần thiết làm cơ sở cho việc rèn luyện các kỹ năng đọc,
viết, tính toán..
- Bước đầu biết
áp dụng các kỹ năng đọc, viết, tính toán đã học vào những văn bản thường gặp
trong cuộc sống.
2.3. Nội
dung:
a) Tiếng Việt
- Về kiến thức
+ Ôn các vần đã
học, chủ yếu là các vần có nguyên âm đôi. Học thêm một số vần khó, ít dùng như
oong, uyu, uya, uyê.
+ Các trường
hợp viết hoa.
+ Phân biệt
chính tả: chỉ yêu cầu bắt buộc đối với những trường hợp chung có quy tắc (g -
gh, ng – ngh, c - k – q).
+ Nhận biết
và sử dụng được (trong những trường hợp đơn giản nhất) các dấu câu: chấm, chấm
hỏi, chấm than, phẩy.
+ Câu đơn:
câu đơn có hai bộ phận chính, câu đơn mở rộng thêm một thành phần phụ (trạng ngữ).
- Về kỹ năng
đọc
+ Đọc hiểu
các văn bản ngắn từ 50 – 60 tiếng đến 110 – 140 tiếng.
+ Bước đầu tập
đọc các văn bản có sử dụng hình vẽ, kí hiệu, sơ đồ bảng…(ở mức độ đơn giản, dễ
hiểu).
+ Đọc hiểu
các văn bản đơn giản, thuờng gặp trong cuộc sống như sổ hộ tịch, danh sách cử
tri, bảng hướng dẫn sử dụng một số loại thuốc thông thường, bảng ghi giá hàng,
bảng ghi giờ tầu xe, hóa đơn mua hàng, bảng thu chi gia đình,v.v…
- Về kỹ năng
viết
+ Tập chép, tập
nghe - viết 1 – 2 từ, 1 – 2 câu đến viết bài chính tả từ 30 - 40 chữ đến 50 –
60 chữ.
+ Biết điền
vào văn bản có mẫu in sẵn, đơn giản, thường dùng trong thực tiễn như giấy khai
sinh, đơn xin đăng ký kết hôn, v.v…
+ Viết từng
câu theo một từ, một số từ gợi ý; viết đoạn thông báo tin tức cá nhân, tin tức
gia đình hoặc đoạn văn kể, tả ngắn (3 – 5 câu) theo gợi ý cho sẵn.
b) Toán
- Đọc, viết
các số tự nhiên đến lớp nghìn. Đọc, viết số thập phân.
- Cộng, trừ số
tự nhiên và số thập phân.
- Nhân, chia
hết một số tự nhiên có 4, 5 chữ số với số tự nhiên có một chữ số.
- Một số đơn
vị đo chiều dài, đo khối lượng.
- Hình vuông,
hình chữ nhật và cách tính chu vi các hình đó.
- Bước đầu tập
sử dụng các kỹ năng tính toán đã học vào giải một số bài toán thực tế đơn giản
của cuộc sống .
c) Kiến thức
hành dụng
Các kiến thức
hành dụng được biên soạn theo 16 chủ đề thuộc 4 lĩnh vực sau đây:
Các
lĩnh vực
|
Vòng
1
|
Vòng
2
|
Vòng
3
|
Vòng
4
|
Đời sống gia đình
Bảo vệ sức khoẻ
Kinh tế và thu nhập
Ý thức công dân
|
Gia đình
Vệ sinh ăn uống
Cây lúa
Đất nước ta
|
Quan hệ trong gia đình
Tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ
Cây lúa (tiếp)
Lịch sử Việt Nam
|
Sức khỏe gia đình
Vệ sinh môi trường
Nuôi lợn
Văn hóa dân tộc
|
Gia đình văn hoá mới
Diệt động vật truyền nhễm.
Đất trồng
Đảng và Bác Hồ
|
3. Lớp 3
3.1. Thời
gian:
50 buổi học.
Mỗi buổi 100 phút (70 phút tiếng Việt và 30 phút Toán).
3.2. Mục
tiêu:
- Nắm được và
áp dụng các chủ đề hành dụng đã học vào đời sống
- Rèn luyện để
củng cố và nâng cao các kỹ năng đọc, viết, tính toán đã đạt được.
- Cung cấp bổ
sung một số kiến thức cơ bản, cần thiết làm cơ sở cho việc rèn luyện nâng cao
các kỹ năng trên.
- Coi
trọng việc sử dụng các kỹ năng đọc, viết, tính toán vào cuộc sống.
3.3. Nội
dung:
a) Tiếng Việt
- Về kiến thức
+ Ôn và bổ
sung kiến thức về câu đơn.
+ Học mới:
Câu phức; từ quan hệ, cặp từ quan hệ.
- Về kỹ năng
đọc
Tưong tự như
lớp 2 với yêu cầu cao hơn
+ Chú ý rèn
luyện kỹ năng đọc thầm để nâng cao nhanh tốc độ đọc .
+ Đọc hiểu
các văn bản có độ dài từ 150 tiếng đến 300 tiếng
+ Đặc biệt
chú ý các loại văn bản, các loại ngôn ngữ thông dụng trong đời sống của người học.
- Về kỹ năng
viết
+ Viết chính
tả bài có độ dài nhiều nhất 70 – 80 chữ.
+ Tập điền
vào văn bản có mẫu in sẵn thường dùng trong đời sống của người học.
+ Tập viết những
thông báo tin tức của cá nhân, của gia đình hoặc đoạn văn (kể, tả) ngắn có độ
dài từ 5 – 6 câu đến 7 – 10 câu.
b) Toán
- Rèn luyện,
củng cố và nâng cao các kỹ năng đã học.
- Học mới:
+ Đọc, viết số
hàng triệu. Giới thiệu về phần trăm.
+ Nhân, chia
một số tự nhiên có 4, 5 chữ số với một số tự nhiên có 2 chữ số.
+ Đơn vị đo diện
tích. Tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật.
+ Đơn vị đo
thể tích. Tính thể tích hình lập phương, hình hộp chữ nhật.
+ Tập sử dụng
các kỹ năng tính toán đã học vào giải một số bài toán thực tế đơn giản trong đời
sống
c) Kiến thức
hành dụng
Các kiến thức
hành dụng được biên soạn theo 16 chủ đề thuộc 4 lĩnh vực sau đây:
Các lĩnh vực
|
Vòng
5
|
Vòng
6
|
Vòng
7
|
Vòng
8
|
Đời sống gia đình
Bảo vệ sức khoẻ
Kinh tế và thu nhập
Ý thức công dân
|
Thu nhập và chi tiêu của gia
đình
Thuốc chữa bệnh
Sản xuất và kinh doanh
Sống và làm việc theo pháp luật
|
Kế hoạch hóa gia đình
Nuôi con nhỏ
V.A.C
Quyền và nghĩa vụ công dân
|
Phong tục và truyền thống gia
đình
Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
Nghề phụ gia đình
Quyền và nghĩa vụ công dân (tiếp)
|
Dạy con
Mạng lưới y tế
Bảo quản nông phẩm
Rừng của chúng
ta
|
4. Lớp 4
4.1. Thời
gian:
75 buổi học.
Mỗi buổi 100 phút (chia làm 2 tiết, mỗi tiết 50 phút). Chương trình có 100 tiết
tiếng Việt và 50 tiết Toán.
4.2. Mục
tiêu:
- Hiểu và vận
dụng được các chủ đề thuộc 6 lĩnh vực hành dụng
- Hệ thống
hoá một số kiến thức về tiếng Việt. Rèn luyện các kỹ năng giải toán và tập làm
văn.
- Bước đầu
rèn luyện các phương pháp suy nghĩ khoa học.
4.3. Nội
dung:
a) Tiếng Việt
- Về kiến thức
+ Nắm được
các kiến thức hành dụng thuộc 6 lĩnh vực; Đời sống gia đình, Kinh tế thu nhập;
Kỹ thuật nông nghiệp; Bảo vệ sức khoẻ; Dân số và môi trường; Đạo đức công dân.
+ Tập giải nghĩa các từ khó
trong bài khóa
+ Ngữ pháp:
* Hình thành các khái
niệm về danh từ, động từ, tính từ, đại từ nhân xưng, từ quan hệ, từ cảm, số từ.
* Câu đơn và thành phần
của câu đơn (các bộ phận nòng cốt của câu: chủ ngữ, vị ngữ, phần phụ trạng ngữ).
* Các kiểu
câu (phân loại theo mục đích nói) và dấu câu tương ứng : câu kể, câu hỏi, câu cảm,
câu cầu khiến.
+ Tập làm văn
* Làm một số
loại đơn theo mẫu.
* Viết thư để:
mời, cảm ơn, trao đổi công việc, kể chuyện bản thân, gia đình, v.v…
- Về kỹ năng
+ Nghe nói:
Nghe và nói lại được ý chính của một bài đơn giản về một vấn đề thuộc 6 lĩnh vực
hành dụng
+ Đọc:
* Đọc trôi chảy,
lưu loát, phát âm rõ ràng
* Hình thành
kỹ năng đọc thầm.
* Tóm tắt nội
dung bài khóa sau khi đọc (dựa vào các câu hỏi gợi ý). Tập nhận biết bố cục và
đại ý của bài.
+ Viết:
* Chữ đủ nét,
rõ ràng; trình bày sáng sủa.
* Viết được một
bài lược thuật sự việc đơn giản khoảng 10 – 15 câu có ý rõ ràng, diễn đạt rành
mạch, người đọc hiểu được nội dung.
b) Toán:
- Ôn đọc, viết
các số tự nhiên, số thập phân, phần trăm; quy tắc làm 4 phép tính số tự nhiên
và 2 phép tính cộng, trừ số thập phân.
- Các biểu thức
có chứa một, hai, ba chữ. Tính chất giao hoán và kết hợp của hai phép tính cộng,
nhân. Thứ tự thực hiện các phép tính trong một biểu thức.
- Nhân, chia
số thập phân.
- Phương pháp
giải các bài toán có 3, 4 phép tính; các bài toán về trung bình cộng, tỉ lệ thuận,
tỉ lệ nghịch, tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó.
c) Kiến thức
hành dụng
Các kiến thức
hành dụng ở lớp 4 được biên soạn theo 24 chủ đề thuộc 6 lĩnh vực sau đây:
Lĩnh vực hành dụng
|
Vòng
1
|
Vòng
2
|
Vòng
3
|
Vòng
4
|
Đời sống gia đình
Kinh tế và thu nhập
Kỹ thuật nông nghiệp
Bảo vệ sức khoẻ
Dân số và môi trường
Đạo đức công dân
|
Quan hệ vợ chồng
Mô hình kinh tế hộ gia đình
vùng đồng bằng
Cây lúa
Vệ sinh cá nhân và vệ sinh ăn
uống
Hậu quả tăng nhanh dân số
Quyền cơ bản của công dân
|
Quan hệ cha mẹ,
con cái
Mô hình kinh tế
hộ gia đình vùng trung du, miền núi
Con lợn
Chất lượng bữa
ăn và chế biến thức ăn
Tác hại của đẻ sớm,
đẻ dày, đẻ nhiều
Nghĩa vụ cơ bản
của công dân
|
Phân công lao động trong gia
đình
Nghề phụ
Hoa mầu
Vệ sinh nơi ở
Sinh đẻ có kế hoạch
Cơ cấu chính quyền Nhà nước ở
cơ sở
|
Xây dựng kế hoạch chi tiêu
Định hướng sản xuất, quản lý
Gia cầm
Phòng và chữa bệnh thường gặp
Các biện pháp tránh thai
Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và
gia đình, Luật Hình sự
|
5. Lớp 5
5.1. Thời
gian:
75 buổi học.
Mỗi buổi 100 phút (chia làm 2 tiết, mỗi tiết học 50 phút). Có 100 tiết tiếng Việt
và 50 tiết Toán).
5.2. Mục
tiêu:
- Hiểu và vận
dụng được các kiến thức hành dụng đã học.
- Hoàn thiện
các kỹ năng đọc, viết, tính toán ở cấp Tiểu học.
- Rèn luyện
phong cách làm việc có kế hoạch khoa học. Hình thành phương pháp tự học.
5.3. Nội
dung:
a) Tiếng Việt
- Về kiến thức
+ Cung cấp những
kiến thức hành dụng thuộc 6 lĩnh vực gần gũi với đời sống hằng ngày.
+ Tập giải
nghĩa các từ khó xuất hiện trong bài khóa.
+ Ngữ pháp:
* Hệ thống
hóa những hiểu biết về dấu câu, về câu ghép (các vế câu, dấu hiệu ngăn cách các
vế câu ở dạng nói và viết)
* Cách sử dụng
một số từ quan hệ để diễn đạt các quan hệ logic, ngữ nghĩa.
+ Tập làm
văn:
* Tập làm dàn
bài chi tiết
* Tập sử dụng
các từ thích hợp để liên kết các đoạn trong bài văn.
* Tập viết giấy
biên nhận, biên bản (cho cuộc họp đơn giản), báo cáo ngắn về những việc thông
thường.
* Viết bài tả
người, tả cảnh sinh hoạt, kể chuyện.
- Về kỹ năng
+ Nghe nói:
Nghe và thuật lại các sự việc có thật trong đời sống với lời kể rành mạch, đủ ý
chính.
+ Đọc:
* Tập đọc diễn
cảm bài văn, bài thơ.
* Luyện thói
quen đọc thầm.
* Tìm dàn bài
và các ý chính của từng phần sau khi đọc xong bài khóa.
+ Viết
* Viết chữ đều
nét, rõ ràng, trình bày sáng sủa.
* Viết một bức
thư thông báo tin tức gia đình hoặc một báo cáo trong lĩnh vực sản xuất, công
tác (dài khoảng 12 – 18 câu) có bố cục rõ ràng, diễn đạt rành mạch để người đọc
hiểu được.
* Bài viết
không mắc lỗi chính tả thông thường
* Chữa các lỗi
vế câu trong bài tập làm văn và các bài viết khác
b) Toán
- Ôn tập số tự
nhiên, số thập phân, phần trăm; bốn phép tính về số tự nhiên và số thập phân;
các đơn vị đo lường đã học.
- Khái niệm
phân số, 4 phép tính về phân số.
- Một số khái
niệm cơ bản về các hình học. Cách tính chu vi, diện tích hình tam giác, hình
thang, hình tròn. Tính diện tích xung quanh và thể tích của hình hộp chữ nhật,
hình lập phương, hình trụ. Tính thể tích hình cầu.
- 3 bài toán
về phần trăm, sử dụng máy tính bỏ túi.
- 4 phép tính
về số đo thời gian; các bài toán về chuyển động đều.
c) Kiến thức
hành dụng
Các kiến thức
hành dụng được biên soạn theo 24 chủ đề thuộc 6 lĩnh vực sau đây:
Lĩnh
vực hành dụng
|
Vòng
5
|
Vòng
6
|
Vòng
7
|
Vòng
8
|
Đời sống gia đình
Kinh tế thu nhập
Kỹ thuật nông nghiệp
Bảo vệ sức khoẻ
Dân số và môi trường
Đạo đức công dân
|
Dạy con nên người
Tổ chức sản xuất, quản lý
kinh doanh
Cây công nghiệp
Phòng và chữa bệnh thường gặp
Phân bố lại dân cư
Một số nội dung cơ bản của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
|
Nếp sống mới trong gia đình
Mạng lưới các dịch vụ sản xuất-
kinh doanh
Trâu, bò
Nuôi con nhỏ
Một số hiện tượng tự nhiên
liên quan đến sản xuất và đời sống
Vai trò của phụ nữ
|
Gia đình và cộng đồng
Chế biến nông, lâm, ngư sản
Trồng rừng và cây ăn quả
Vệ sinh phụ nữ, thai sản
Quan hệ giữa con người và mội
trường.
Bảo tồn văn hoá dân tộc
|
Gia đình là tế bào của xã hội
Sử dụng công cụ sản xuất cải
tiến
Nuôi trồng thuỷ sản
Chăm sóc người già
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Đất nước ta
|
Đối tượng học
Chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học chủ yếu là những người từ 15 tuổi trở lên.
Phần lớn trong số họ là những người sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền
núi và dân tộc. Họ có những khó khăn nhất định về điều kiện và hoàn cảnh học tập.
Vì vậy thời gian, cấu tạo, mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy của
chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học cũng có những điểm khác biệt với chương
trình Tiểu học phổ thông.
1. Phân phối
thời gian
Chương trình
Giáo dục bổ túc tiểu học chia thành 5 lớp 1, 2 ,3 ,4 ,5. Thời gian học ở mỗi lớp
được thực hiện bằng số buổi học (không phải mỗi năm học một lớp như học sinh Tiểu
học)
Lớp 1: 50 buổi
học (100 phút /buổi)
Lớp 2: 50 buổi
học (100 phút /buổi)
Lớp 3: 50 buổi
học (100 phút /buổi)
Lớp 4: 75 buổi
học (100 phút /buổi)
Lớp 5: 75 buổi
học (100 phút /buổi)
Mỗi buổi học
100 phút có thể chia thành 3 tiết, mỗi tiết khoảng 30 – 35 phút (đối với các lớp
1 ,2 ,3) hoặc 2 tiết, mỗi tiết 50 phút (đối với lớp 4 ,5); giữa các tiết học, học
viên nghỉ 5 – 10 phút.
Chương trình
Giáo dục bổ túc tiểu học chia các lớp theo số buổi học. Vì vậy sau khi thực hiện
xong tất cả các buổi học (đảm bảo đạt yêu cầu về kiến thức và kỹ năng), tùy lớp
(đặc biệt sau lớp 3 và lớp 5) cần thêm một số buổi ôn tập để kiểm tra chuyển
lên lớp cao hơn. Do chương trình được kết thúc sau khi hoàn tất số buổi học nên
việc thực hiện chương trình không phụ thuộc vào số năm, số tháng mà phụ thuộc
vào số buổi học bố trí được trong từng tuần, từng tháng. Tuy nhiên, không nên bố
trí học quá 2 buổi trong một ngày và ít hơn 2 buổi trong một tuần.
Trong mỗi buổi
học (với các lớp 1 ,2 ,3 là 70 phút Tiếng Việt và 30 phút Toán; với lớp 4 ,5 là
50 phút Tiếng Việt và 50 phút Toán hoặc cả 100 phút học Tiếng Việt) có thể dãn
thời gian của mỗi môn học hoặc từng phần của bài học theo yêu cầu của đại đa số
lớp học (ví dụ: học viên người dân tộc có khó khăn hơn khi cung cấp kiến thức
hoặc rèn luyện kỹ năng phần Tiếng Việt; các kiến thức thực tế người học cần được
hiểu biết sâu sắc để vận dụng vào cuộc sống; giải các bài toán thực tiễn; bổ
sung những kiến thức, kỹ năng đối với các học viên thiếu chuyên cần,v.v…)
2. Cấu tạo:
Mục tiêu của
phần kỹ năng biết chữ trong toàn bộ chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học cơ bản
là tương đương với chương trình Tiểu học phổ thông nhưng do những đặc thù của
người học (nhiều học viên chỉ có điều kiện học xong giai đoạn xóa mù chữ) nên
trong từng giai đoạn, có những điểm khác nhau: ở giai đoạn I, môn Tiếng Việt, cần
thông qua các bài viết về kiến thức hành dụng để người học vừa được rèn luyện kỹ
năng vừa được cung cấp các kiến thức tương đối hoàn chỉnh về các loại dấu câu,
một số từ loại, câu đơn và câu phức đơn giản. Môn Toán, cần học sớm đọc, viết
các số lớn, số thập phân, phần trăm; làm tính cộng, trừ các số lớn và số thập
phân.
3. Mục
tiêu:
Mục tiêu của
chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học là rèn luyện các kỹ năng cơ bản, thiết thực
về đọc, viết, tính toán (kỹ năng biết chữ) tương đương với chương trình Tiểu học
phổ thông đồng thời cung cấp những kiến thức thực tiễn, cần thiết với đời sống
của người học để áp dụng vào cuộc sống (kiến thức hành dụng).
3.1. Các kỹ
năng biết chữ ở hai môn Tiếng Việt và Toán trong chương trình được thiết kế
theo 2 giai đoạn nhằm phù hợp với nhận thức và mục tiêu của người học.
Giai đoạn I gồm
các lớp 1 ,2 ,3. Ở giai đoạn này, về Tiếng Việt cần tập trung rèn luyện các kỹ
năng đọc, viết và phát triển các kỹ năng nghe, nói (trọng tâm là kỹ năng đọc)
nhằm đạt được những yêu cầu cơ bản sau: đọc thông thạo và hiểu đúng một văn bản
ngắn, viết rõ ràng và đúng chính tả các chữ thông thường, thông qua bài viết về
kiến thức hành dụng, người học được cung cấp và rèn luyện để nhận biết được một
số kiến thức sơ giản về từ và câu. Về Toán cần rèn luyện các kỹ năng làm tính
nhằm đạt được yêu cầu cơ bản sau: làm thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân,
chia số tự nhiên và 2 phép tính cộng, trừ số thập phân (có áp dụng những kiến
thức về các đơn vị đo lường và các hình đã học).
Giai đoạn II
gồm hai lớp 4 ,5. Ở giai đoạn này, về Tiếng Việt, tập trung phát triển các kỹ
năng đọc, viết ở mức cao hơn đồng thời trang bị cho học viên một số kiến thức
sơ giản về Tiếng Việt (trong đó chủ yếu vẫn là các kiến thức về các từ loại và
câu) để đọc, viết, nghe, nói tốt hơn. Yêu cầu cơ bản mà học viên cần đạt được ở
giai đoạn này là: hiểu nội dung và bước đầu biết đọc diễn cảm một bài văn, bài
thơ; biết viết bài văn ngắn theo đúng quy định, biết nói ngắn về một đề tài
quen thuộc, biết vận dụng một số kiến thức sơ giản về từ và câu để đọc, viết,
nghe, nói có hiệu quả. Về Toán, củng cố các kỹ năng làm tính, rèn luyện các kỹ
năng giải toán, bổ sung các kiến thức về đơn vị đo lường và các yếu tố hình học
nhằm đạt yêu cầu cơ bản sau: làm thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia số
tự nhiên và số thập phân. Thực hiện được 4 phép tính trên với phân số và số đo
thời gian. Nắm được các đơn vị đo lường, các khái niệm đơn giản về các hình thường
gặp; công thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình để vận dụng vào thực
tiễn. Giải được các bài toán hợp có đến 3 ,4 phép tính; các bài toán về trung
bình cộng, tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, phần trăm và chuyển động đều.
3.2. Người lớn
học Giáo dục bổ túc tiểu học không chỉ để biết đọc, viết, tính toán đơn thuần
mà họ còn muốn học những kiến thức hành dụng để nâng cao chất lượng cuộc sống của
bản thân, gia đình và cộng đồng. Vì vậy, chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học
cần đảm bảo đạt được mục tiêu “kép” tức là cả mục tiêu về kỹ năng biết chữ lẫn
mục tiêu về kiến thức hành dụng.
Yêu cầu cần đạt
được của phần kiến thức hành dụng là giúp người học hiểu biết những kiến thức
thiết thực về đời sống, sản xuất, kinh tế, văn hóa - xã hội và biết áp dụng những
hiểu biết đó vào đời sống hàng ngày để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản
thân, gia đình, cộng đồng.
4. Nội
dung
Nội dung của
chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học phải đảm bảo cho người học có đầy đủ các
kỹ năng cơ bản về đọc, viết, tính toán và có các hiểu biết thiết thực về kinh tế,
văn hóa - xã hội phù hợp với nhu cầu và điều kiện của họ.
Chương trình
Giáo dục bổ túc tiểu học có hai môn Tiếng Việt và Toán. Các kiến thức về kinh tế,
văn hóa - xã hội vừa là ngữ liệu, số liệu để học Tiếng việt và Toán, vừa là các
kiến thức thiết thực để người học áp dụng vào cuộc sống.
Các kiến thức
hành dụng và kỹ năng biết chữ trong chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học được
gắn kết với nhau khá chặt chẽ ở hai điểm sau:
- Các kiến thức
hành dụng cung cấp phải phù hợp với những kỹ năng biết chữ mà người học đã có.
- Các kỹ năng
biết chữ được hình thành và phát triển thông qua bài cung cấp kiến thức hành dụng.
Ở môn Tiếng Việt việc hoà nhập, lồng ghép rất rõ (thông qua học một vấn đề về đời
sống, người học rèn luyện các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói và ngữ pháp); môn
Toán cũng có sự hòa nhập với học vấn đề về đời sống nhưng ở mức độ vừa phải.
Các kỹ năng đọc,
viết, tính toán (kỹ năng biết chữ) được quy định cụ thể, chặt chẽ ở từng bài, từng
lớp, từng giai đoạn trong chương trình môn Tiếng Việt và môn Toán. Vì vậy, phần
này cần thực hiện đúng, đầy đủ để đảm bảo tính hệ thống và đạt được các yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng đã đề ra.
Các kiến thức
hành dụng cung cấp ở phần bài khóa của môn Tiếng Việt. Ở giai đoạn I (giai đoạn
xoá mù chữ), các kiến thức hành dụng thuộc 4 lĩnh vực: Đời sống gia đình, Bảo vệ
sức khoẻ; Kinh tế và thu nhập; Ý thức công dân bao gồm 32 chủ đề được chia
thành 8 vòng, trong đó từ vòng 1 đến vòng 4 (học ở lớp 2), từ vòng 5 đến vòng 8
(học ở lớp 3). Ở giai đoạn II, các kiến thức hành dụng thuộc 6 lĩnh vực: Đời sống
gia đình; Kinh tế thu nhập, Kỹ thuật nông nghiệp; Bảo vệ sức khoẻ; Dân số và
môi trường; Đạo đức công dân bao gồm 48 chủ đề cũng có 8 vòng; từ vòng 1 đến
vòng 4 (học ở lớp 4), từ vòng 5 đến vòng 8 (học ở lớp 5).
Phần kiến thức
hành dụng trong chương trình và sách giáo khoa do Bộ ban hành chỉ có thể phản ảnh
được yêu cầu chung của các nhóm đối tượng trong cả nước nên khó có thể thiết thực
với từng vùng, từng nhóm đối tượng. Vì vậy, khi thực hiện, các địa phương cần
căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm của mỗi nhóm đối tượng ở từng nơi để vận dụng cho
có hiệu quả theo một số định hướng sau:
- Cần thay thế
và bổ sung vào lưới chương trình, vào các bài khóa trong sách giáo khoa những
chủ đề, các bài thiết thực với nhóm đối tượng của địa phương mình (có thể thay
thế mọi bài không phù hợp). Khi thay thế hoặc bổ sung, có thể dùng những tài liệu
có sẵn của địa phương đã được biên tập lại hoặc biên soạn các tài liệu mới.
- Khi giảng dạy,
các giáo viên cũng cần điều chỉnh, bổ sung những điểm cần thiết ở một số chủ đề,
một số bài học cho thiết thực hơn với đối tượng của lớp học mình phụ trách .
- Các bài
khóa cung cấp kiến thức hành dụng được quy định mức độ từ ngắn đến dài hơn, từ
ít từ mới đến nhiều từ mới hơn theo các vòng từ thấp lên cao (các bài khóa có
thể dài từ 50 – 60 tiếng ở lớp 2 lên đến 400 – 500 tiếng ở lớp 5). Vì vậy, mỗi
bài thay thế cho các bài khóa cần ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với các kỹ năng biết
chữ của chương trình để người học dễ tiếp thu và thực hành. Trong mỗi buổi học,
phần kiến thức hành dụng chỉ có khoảng 30 phút để tìm hiểu và thảo luận, thời
gian còn lại phải dành để học tiếng Việt và Toán, do đó phần thực hành và áp dụng
vào cuộc sống cần bố trí thời gian ngoài buổi học. Nếu thay thế cả một chủ đề,
người dạy có thể phân ra các bài khóa phù hợp với thời gian từng buổi học hoặc
thực hiện liên tục một số buổi , sau đó phải dành thời để gian học Tiếng việt
và Toán .
5. Phương
pháp dạy học
Phương pháp dạy
học Giáo dục bổ túc tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động đồng
thời khai thác những kinh nghiệm và hiểu biết sẵn có của người học; phù hợp với
đặc điểm người học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người học.
Để dạy 2 môn
Tiếng Việt và Toán có hiệu quả, cần chú ý đến đặc điểm của đối tượng, đặc điểm
của chương trình và phương pháp giảng dạy đặc thù của mỗi bộ môn.
- Người học
chương trình Giáo dục bổ túc tiểu học rất đa dạng và có nhu cầu học tập khác
nhau. Vì vậy, với những đối tượng nhỏ tuổi (đặc biệt các đối tượng còn có điều
kiện học lên bậc Trung học cơ sở) cần tập trung rèn luyện phần kỹ năng biết chữ.
Yêu cầu cần đạt
được về các kỹ năng đọc, viết, tính toán ở đối tượng này là tương đương với cấp
tiểu học phổ thông. Nhiều chủ đề hành dụng trong chương trình và sách giáo khoa
Giáo dục bổ túc tiểu học chưa phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của các đối tượng
này (ví dụ các chủ đề: dạy con, nuôi con nhỏ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, sản xuất
và kinh doanh, quan hệ vợ chồng, sinh đẻ có kế hoạch, v.v…) cần thay thế bằng
các chủ đề khác (có thể dùng các bài khóa trong sách giáo khoa phổ thông ở các
lớp tương ứng để thay thế).
Đối với những
người lớn tuổi, cần chú trọng đến phần kiến thức hành dụng (phần này cần tạo điều
kiện để học viên được trao đổi, thảo luận, tìm hiểu, thực hành và áp dụng vào
thực tế); các kỹ năng biết chữ nên tập trung vào các kiến thức, kỹ năng cơ bản,
thiết thực để vận dụng vào cuộc sống.
- Phương pháp
đặc thù ở môn Tiếng Việt là phương pháp thực hành giao tiếp, phương pháp đóng
vai, rèn luyện theo mẫu, phân tích ngôn ngữ. Ở môn Toán là gắn bó, hỗ trợ môn
Tiếng Việt; góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn; phát triển tư duy nhằm
rèn luyện các phẩm chất tốt đẹp của người lao động trong giai đoạn công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
6. Đánh
giá kết quả học tập của học viên
Sau mỗi phần
học, đặc biệt là sau mỗi lớp học, giáo viên phải đánh giá kết quả học tập của học
viên theo hướng sau đây:
- Phần kiến
thức hành dụng: Giáo viên và lớp học nhận xét, đánh giá thông qua sự hiểu biết
và khả năng áp dụng vào thực tiễn của người học.
- Phần kỹ
năng biết chữ: Giáo viên đánh giá thông qua các điểm kiểm tra thường kỳ, kiểm tra
trắc nghiệm và kiểm tra cuối lớp học. Nếu điểm của hai môn Tiếng Việt và Toán đạt
từ trung bình trở lên thì người học được lên học ở lớp cao hơn.
- Riêng đối với
3 và lớp 5 cần chú ý:
+ Sau
khi học hết lớp 3, nếu qua kiểm tra đạt yêu cầu, người học được cấp giấy công
nhận biết chữ (hết lớp 3).
+ Sau
khi học hết lớp 5, qua thi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu, người học được cấp bằng Tốt
nghiệp Tiểu học hệ Bổ túc.
- Các đề kiểm
tra công nhận người học biết chữ hoặc cấp bằng Tốt nghiệp Tiểu học hệ Bổ túc có
thể do Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo ra đề nhưng cần đảm
bảo tính chính xác, toàn diện, để đánh giá đúng, công bằng đối với người học.