BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
44/2007/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG CHUYÊN, TRƯỜNG NĂNG KHIẾU, CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ TRUNG
CẤP CHUYÊN NGHIỆP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Học bổng khuyến khích học tập ở trường chuyên và trường
năng khiếu được quy định như sau:
1. Đối tượng và tiêu chuẩn xét cấp
học bổng khuyến khích học tập
a) Học sinh khối trung học phổ
thông chuyên trong các trường đại học, học sinh trường chuyên đạt kết quả học tập
xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong
học kỳ xét cấp học bổng và đạt được một trong các tiêu chuẩn dưới đây:
Điểm môn chuyên của học kỳ xét, cấp
học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;
Đoạt được một trong các giải từ
khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc
tế hoặc quốc tế của năm học đó.
b) Học sinh các trường năng khiếu
nghệ thuật, thể dục thể thao đoạt huy chương trong các cuộc thi cấp quốc gia,
khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó, có học lực đạt từ trung bình và hạnh
kiểm từ khá trở lên.
2. Mức học bổng khuyến khích học tập
a) Đối với các trường chuyên, các
trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao: mức học bổng khuyến khích học tập
cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của
trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương.
b) Đối với khối trung học phổ thông
chuyên trong các trường đại học: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một
học sinh do hiệu trưởng nhà trường quy định nhưng không thấp hơn mức trần học
phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường.
c) Đối với những trường không thu học
phí: mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học
phổ thông tại địa phương.
3. Đối với các trường chuyên, trường
năng khiếu quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân
sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối với
khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học, quỹ học bổng khuyến khích
học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước do Giám đốc hoặc Hiệu
trưởng nhà trường quyết định.
4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến
khích học tập
a) Đối với các trường chuyên và các
trường năng khiếu, Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến
khích học tập cho từng lớp học và căn cứ vào quỹ học bổng của năm để cấp cho học
sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn
chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả học tập (đối với các trường
năng khiếu).
b) Đối với khối trung học phổ thông
chuyên trong trường đại học: Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường xác định số
suất học bổng khuyến khích học tập và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ
vào quỹ học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc
tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên.
Học bổng khuyến khích học tập được
cấp theo từng học kỳ và cấp 9 tháng theo biên chế năm học.
Ngoài học bổng khuyến khích học tập
theo quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh các trường
chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.
Điều 2.
Học bổng khuyến khích học tập ở cơ sở giáo dục đại học và
trung cấp chuyên nghiệp được quy định như sau:
1. Đối tượng được xét, cấp học bổng
khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên đang học trong các đại học, học viện,
trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục
chính quy công lập và các trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên
nghiệp hệ giáo dục chính quy ngoài công lập (sau đây gọi chung là trường).
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng
học bổng chính sách, học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội và học sinh,
sinh viên diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập,
rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quyết định này thì được xét, cấp
học bổng khuyến khích học tập như những học sinh, sinh viên khác.
2. Tiêu chuẩn và mức xét, cấp học bổng
khuyến khích học tập.
Học sinh, sinh viên có kết quả học
tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên
trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong
phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các mức sau:
a) Mức học bổng loại khá: Có điểm
trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở
lên. Mức học bổng tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của
ngành nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do Hiệu trưởng hoặc Giám
đốc quy định (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng). Riêng các trường ngoài công lập
mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng nhà trường quy định.
Đối với những ngành nghề đào tạo
không thu học phí thì áp dụng theo mức trần học phí được Nhà nước cấp bù cho nhóm
ngành đào tạo của trường.
b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm
trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt
trở lên. Mức học bổng cao hơn loại khá và do Hiệu trưởng quy định.
c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có
điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và điểm rèn luyện đạt loại xuất
sắc. Mức học bổng cao hơn loại giỏi và do Hiệu trưởng quy định.
Điểm trung bình chung học tập được
xác định theo quy định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất,
trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết
quả rèn luyện được xác định theo quy định của Quy chế đánh giá kết quả
rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Học bổng khuyến khích học tập được
cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.
3. Quỹ học bổng
khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 15% nguồn thu học phí hệ giáo dục
chính quy đối với các trường công lập và tối thiểu bằng 5% nguồn thu học phí hệ
giáo dục chính quy đối với các trường ngoài công lập. Đối với các trường sư phạm
và các ngành nghề đào tạo không thu học phí thì quỹ học bổng được trích tối thiểu
bằng 15% từ nguồn học phí do Nhà nước cấp bù.
4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến
khích học tập
a) Hiệu trưởng nhà trường căn cứ
vào quỹ học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng khuyến
khích học tập cho từng khóa học, ngành học. Trong trường hợp nếu số lượng học
sinh, sinh viên thuộc diện được xét cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì
thủ tục xét, cấp học bổng do Hiệu trưởng quy định.
b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự
từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định.
Học sinh, sinh viên đào tạo theo học
chế tín chỉ được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo số lượng tín chỉ
(15 tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ). Thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp
học bổng khuyến khích học tập theo học chế tín chỉ thực hiện như thủ tục và
tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học kỳ.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường
chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Như Điều 4 (để thực hiện);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ CTHSSV, Vụ PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
|