ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 433/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 07 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH
HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày
17/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo
dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND
ngày 15/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua “Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 08/TTr-LĐTBXH ngày 11/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết tắt là
Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu chung
1.1. Phát triển hệ thống mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo hướng đồng bộ, tập
trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo; tạo điều
kiện thuận lợi cho người học; gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị
trường lao động; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1.2. Chất lượng đào tạo một số ngành
nghề tương đồng với các địa phương phát triển trong nước và các nước phát triển
trong khu vực; phổ cập đào tạo nghề cho người lao động, hình thành đội ngũ lao
động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh,
chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập và đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo của
thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo;
tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 24 đơn vị;
b) Đào tạo mới và đào tạo lại cho khoảng
100.000 người; trong đó đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 35%, trình độ
sơ cấp và đào tạo thường xuyên chiếm 65%; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 70% vào năm 2020.
2.2. Định hướng tới năm 2030:
a) Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển đồng
bộ và tái cấu trúc mạnh mẽ mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, tập trung vào các trường cao đẳng đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề;
tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 23 đơn vị (chưa kể các cơ sở tư thục được
thành lập mới);
b) Phổ cập nghề cho người lao động;
tăng tỷ lệ người học nghề trình độ cao đẳng, trung cấp lên
khoảng 40%; chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới; hình thành độ ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH
1. Quy mô tuyển sinh và cơ cấu trình độ đào tạo
1.1. Đến năm 2020: Tập trung tăng
nhanh quy mô đào tạo; mở rộng ngành nghề đào tạo trên một số lĩnh vực và các cụm
ngành chủ yếu thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Hà Tĩnh trong giai đoạn tới như:
sắt thép; sản phẩm từ thép; chế biến thực phẩm; công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ;
dệt may; xây dựng... Tổng quy mô tuyển sinh 25.000 người/năm.
Trong đó: tuyển sinh trình độ cao đẳng 2.200 người, chiếm
8,8%; trung cấp 6.000 người, chiếm 24,0%; trình độ sơ cấp và đào tạo theo
chương trình giáo dục nghề nghiệp khác 16.800 người, chiếm 67,2%.
1.2. Đến năm 2030: Tổng quy mô tuyển sinh 27.000 người/năm. Trong đó: tuyển sinh trình độ cao đẳng 3.000
người, chiếm 11,1%; trung cấp 7.000 người, chiếm 25,9%; trình độ sơ cấp và đào
tạo theo chương trình giáo dục nghề nghiệp khác 17.000 người, chiếm 63,0%.
(Chi
tiết tại Phụ lục 01 đính kèm)
2. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
2.1. Giai đoạn 2016 - 2020:
Tiếp tục duy trì, củng cố các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp hoạt động hiệu quả; nâng cấp, sáp nhập một số đơn vị để giảm
đầu mối, tăng hiệu quả quản lý; giải thể các đơn vị hoạt động thiếu hiệu quả. Đến năm 2020, tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 24 đơn vị, gồm: 05
Trường cao đẳng, 04 Trường trung cấp, 04 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, 09
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, 01 phân hiệu của Trường
cao đẳng và 01 Trường đại học có hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Phương án cụ
thể như sau: Thành lập Trường cao đẳng trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề
Hà Tĩnh; sáp nhập Trung tâm Dạy chữ, Dạy nghề Hội người mù vào Trung tâm Dạy
nghề - Giới thiệu và Giải quyết việc làm cho người tàn tật Hà Tĩnh; sáp nhập
Trung tâm Dạy nghề - Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên thị xã Hồng Lĩnh vào Trường Trung cấp Kỹ nghệ; chấm dứt hoạt
động đào tạo nghề nghiệp tại Trung tâm Dạy nghề - Hướng nghiệp và Giáo dục thường
xuyên thành phố Hà Tĩnh và sáp nhập vào Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
và Giáo dục thường xuyên tỉnh; giải thể Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên Đức Thọ; đầu tư, phát triển Trường Cao đẳng Việt Đức, Trường Cao đẳng
Công nghệ Hà Tĩnh đạt các tiêu chí của trường chất lượng cao; có 03 cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ.
2.2. Giai đoạn 2021 - 2030:
Tập trung phát triển các trường cao đẳng
đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; thu hút đầu tư thành lập cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có yếu tố nước ngoài; nâng cấp trung tâm giáo dục nghề nghiệp tại một
số địa phương có khu kinh tế trọng điểm của tỉnh; tiếp tục sáp nhập một số
trung tâm cấp huyện. Đến năm 2030, tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 23 đơn
vị, gồm: 06 Trường cao đẳng, 05 Trường trung cấp, 10 Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, 01 phân hiệu của Trường cao đẳng và 01 Trường đại học có hoạt động giáo
dục nghề nghiệp. Phương án cụ thể như sau: Thu hút đầu tư thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp có yếu tố nước ngoài tại Khu kinh tế Vũng Áng; thành lập Trường
trung cấp tại huyện Hương Sơn trên cơ sở nâng cấp Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Hương Sơn; sáp nhập Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Vũ Quang, chuyển thành cơ sở 2 của Trường trung cấp tại huyện Hương Sơn; sáp nhập
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Can Lộc vào Trường Trung
cấp Lý Tự Trọng; 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế
tự chủ; phát triển Trường Cao đẳng nghề Việt
Đức đạt chuẩn quốc tế; 50% số ngành nghề của Trường Cao đẳng Công nghệ đạt chuẩn
quốc tế; đầu tư, phát triển Trường cao đẳng được nâng cấp từ Trường Trung cấp
nghề Hà Tĩnh để đạt các tiêu chí trường chất lượng cao;
(Chi
tiết tại Phụ lục 02 đính kèm).
3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên
3.1. Đến năm
2020: Tổng số giảng viên, giáo viên cơ hữu là 827 người; trong đó trình độ sau
đại học chiếm 22,8%, đại học và cao đẳng 74,5%, trình độ khác 2,7%. Có 80% nhà
giáo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, tin học.
3.2. Đến năm 2030: Tổng số giảng
viên, giáo viên cơ hữu là 933 người; trong đó trình độ sau đại học chiếm 27,5%,
đại học và cao đẳng 71,5%, trình độ khác 1,0%. Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn
về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, tin học.
(Chi
tiết tại Phụ lục 03 đính kèm).
4. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
3.1. Giai đoạn 2016 - 2020: Tổng diện
tích đất quy hoạch khoảng 638.280 m2. Tổng diện tích xây dựng
125.108 m2. Trong đó: Diện tích phòng học lý thuyết và phòng, xưởng
thực hành 111.876 m2; thư viện, phòng làm việc và nhà hiệu bộ:
13.232 m2. 80% các nghề đào tạo theo chuẩn quốc tế và 50% các nghề
đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp khác có đủ hạng mục, số lượng thiết bị
theo quy mô và cấp trình độ đào tạo tương ứng theo quy định.
b) Giai đoạn từ 2021 - 2030: Tổng diện
tích đất quy hoạch khoảng 758.700 m2. Tổng diện tích xây dựng
151.606 m2. Trong đó: Diện tích phòng học lý thuyết và phòng, xưởng
thực hành 136.190 m2; thư viện, phòng làm việc và nhà hiệu bộ:
15.416 m2. 100% các nghề
đào tạo theo chuẩn quốc tế và 80% các nghề đào tạo trình độ
cao đẳng, trung cấp khác có đủ hạng mục, số lượng thiết bị theo quy mô và cấp
trình độ đào tạo tương ứng theo quy định.
(Chi
tiết tại Phụ lục 04 đính kèm).
4. Kinh phí thực hiện
4.1. Tổng kinh phí thực hiện 649.574
triệu đồng. Trong đó: Xây dựng cơ sở vật chất 263.474 triệu đồng; mua sắm trang
thiết bị, xây dựng chương trình, giáo trình 385.000 triệu đồng; bồi dưỡng giáo
viên 1.100 triệu đồng.
4.2. Nguồn huy động vốn, bao gồm: Ngân
sách trung ương 140.000 triệu đồng, ngân sách địa phương 90.000 triệu đồng, nguồn
vốn tự huy động của các cơ sở đào tạo 91.100 triệu đồng,
nguồn vốn vay và xã hội hóa 328.474 triệu đồng.
4.3. Phân kỳ đầu tư: Giai đoạn từ năm
2016 - 2020, kinh phí 287.582 triệu đồng; giai đoạn từ năm 2021 - 2030, kinh
phí 361.992 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 05 a, b, c đính kèm)
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đổi mới việc quản lý, tổ chức
thực hiện:
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp
và xã hội về đào tạo nghề nghiệp; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước; xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ, giao quyền tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Tăng cường, đảm bảo các điều kiện nâng cao chất Iượng:
2.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; thực hiện tốt các chính sách đối với nhà giáo;
huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân... tham gia giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả
các bộ chương trình chuyển giao từ nước ngoài; xây dựng và ban hành, chương
trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và yêu cầu
của thị trường lao động; doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng, phê duyệt chương
trình tại các cơ sở đào tạo.
2.3. Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất và
thiết bị theo ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo có đủ thiết bị theo danh
mục tối thiểu quy định; đối với các ngành, nghề trọng điểm các cấp độ, thực hiện
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo chuẩn đầu ra do cơ quan quản lý
nhà nước ở trung ương quy định.
3. Tăng cường quản lý chất lượng:
Quản lý quá trình đào tạo và chuẩn
hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp; thường xuyên thực hiện
tự kiểm định và mời các trung tâm kiểm
định cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện kiểm định tại các đơn vị.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa; xây dựng
cơ chế, chính sách huy động nguồn lực phát triển mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp:
4.1. Xây dựng các chính sách tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
khuyến khích, huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp
dưới các hình thức; khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp
nhận lao động đã qua đào tạo;
4.2. Từng bước thực hiện tính đúng,
tính đủ chi phí đào tạo theo lộ trình; thực hiện chuyển từ cơ chế cấp kinh phí
theo dự toán cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập sang cơ chế đấu thầu,
đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo.
5. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp:
5.1. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường
lao động để gắn kết đào tạo với sử dụng lao động; thành lập bộ phận quan hệ
doanh nghiệp tại các cơ sở đào tạo để nắm bắt nhu cầu, giới thiệu việc làm cho
học sinh, sinh viên sau khi học nghề.
5.2. Huy động các chuyên gia giỏi tại
doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo; tham gia giảng dạy, hướng
dẫn thực hành, thực tập cho học sinh, sinh viên; tham gia đánh giá năng lực, kỹ
năng nghề cũng như thái độ của học sinh, sinh viên.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, kêu gọi vốn
đầu tư nước ngoài, liên kết đào tạo với nước ngoài trong giáo dục nghề nghiệp;
tổ chức tham quan học hỏi các mô hình đào tạo tiên tiến trong và ngoài nước.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan của tỉnh, căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu và định hướng phát triển
của Quy hoạch này, tổ chức xây dựng các chương trình, đề án và dự án đầu tư phù
hợp, đồng thời đề ra các giải pháp phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh; tham mưu các chính
sách khuyến khích thực hiện cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập, các chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
thực hiện đổi mới tổ chức quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận
lợi khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; chủ động khai thác
các tiềm năng, nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng
Quy hoạch; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo
thực hiện Quy hoạch; tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản chỉ đạo về sắp xếp, sáp nhập, chia tách các trường cao đẳng,
trung cấp theo Quy hoạch; tham mưu các chính sách định hướng, phân luồng học
sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT; tham mưu chính hỗ trợ
đào tạo nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp cho miền núi và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; tham mưu việc điều động, thuyên chuyển,
thực hiện các chính sách đối với đội ngũ giáo viên văn hóa dư thừa do việc sáp
nhập, giải thể một số Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư thành lập mới các trường cao đẳng, trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp; phối hợp xây dựng kế hoạch đầu tư, phê duyệt
các dự án đầu tư, thành lập, nâng cấp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Quy
hoạch của tỉnh đã được phê duyệt; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập theo quy định.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu đề xuất, cân đối các nguồn tài chính chi cho công tác
giáo dục nghề nghiệp, phân bổ nguồn một cách hợp lý, phân kỳ đầu tư có trọng điểm;
kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ công tác giáo
dục nghề nghiệp; tham mưu bố trí nguồn kinh phí thường xuyên và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch kinh phí hàng năm.
5. Sở Nội vụ:
Xây dựng kế hoạch, chính sách đào tạo,
phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành và UBND
cấp huyện trong việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể, đổi tên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập theo đề án đã được phê duyệt; phối hợp với sở Giáo dục và
Đào tạo, UBND cấp huyện trong việc điều động, thuyên chuyển, thực hiện các
chính sách đối với đội ngũ giáo viên văn hóa dư thừa do việc
sáp nhập, giải thể một số Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp huyện.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công thương:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phối hợp thực hiện việc gắn kết giữa doanh nghiệp và các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả lao động
qua đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới.
7. Các sở, ngành khác có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao chủ động phối hợp tham mưu, đề xuất cụ thể hóa Quy hoạch, chú trọng
tham mưu đảm bảo đủ nguồn lực, huy động các nguồn lực khác
để triển khai thực hiện, đề xuất chế độ khuyến khích hỗ trợ đầu tư để phát triển
giáo dục nghề nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã:
Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
trên địa bàn quản lý; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục
nghề nghiệp hàng năm và 05 năm phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; huy động nguồn lực tại địa bàn để thực
hiện kế hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp theo Quy hoạch của tỉnh;
bố trí quỹ đất để xây dựng mới hoặc mở rộng các cơ sở giáo
dục, nghề nghiệp theo Quy hoạch; chủ
động phối hợp với các sở, ngành chức năng trong việc tham
mưu sáp nhập, giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc; điều động, thuyên
chuyển, thực hiện các chính sách theo quy định đối với đội ngũ giáo viên dư thừa
do việc giải thể, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
9. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Định hướng phát triển ngành nghề, quy
mô đào tạo của đơn vị phù hợp với Quy hoạch và xu thế phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; chủ động bố trí nguồn kinh phí và huy động nguồn vốn xã hội hóa nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, liên kết
đào tạo với các cơ sở trong và ngoài nước trong việc đa dạng ngành nghề, đảm bảo
chất lượng đào tạo; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập xây dựng kế hoạch,
lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Tổng cục Dạy nghề;
- Đ/c Bí thư Tỉnh ủy, đ/c PBT TT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX;
- Gửi:
+ Bản giấy: TP không nhận được bản
điện tử;
+ Bản điện tử: Các thành phần khác
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|