QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
CHUYÊN BIỆT ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ HỆ THỐNG TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC HÒA NHẬP THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định
số 427/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên
biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định
số 995/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo
thẩm định số 34/BC-HĐTĐ ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch
hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên
biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch)
với các nội dung sau đây:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
1. Phạm vi
quy hoạch: Các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và các trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong phạm vi cả nước theo quy định của
pháp luật về giáo dục đối với người khuyết tật và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
2. Đối tượng
quy hoạch: Các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và các trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong hệ thống giáo dục quốc dân.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
- Phù hợp
với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát
triển giáo dục đối với người khuyết tật, Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan;
- Phát triển
hệ thống theo hướng mở, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu giáo dục đa dạng của người
khuyết tật. Đảm bảo người khuyết tật hoàn thành giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo
dục và mở ra cơ hội học tập suốt đời, đặc biệt quan tâm đến việc phát triển hệ
thống ở các địa phương còn nhiều khó khăn;
- Phát triển
phương thức giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật là chủ yếu. Phát huy có
hiệu quả chức năng hỗ trợ giáo dục hòa nhập của hệ thống trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập, mở rộng chức năng hỗ trợ giáo dục hòa nhập của hệ thống
cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật để sử dụng tối đa nguồn lực
tại địa phương;
- Củng cố,
phát triển những cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật đã có, thành lập mới
các cơ sở giáo dục công lập đối với người khuyết tật theo lộ trình để ngày càng
hoàn thiện hệ thống nhằm thể hiện vai trò và trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm nhu cầu tối thiểu về giáo dục bắt buộc và phổ cập giáo dục đối với người
khuyết tật. Đồng thời, khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư thành lập các cơ sở
giáo dục tư thục đối với người khuyết tật bảo đảm được các điều kiện để hoạt động
theo quy định;
- Bảo đảm
kết nối hiệu quả trong hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết
tật, hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập với các cơ sở giáo
dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống các cơ sở hỗ trợ y tế và
bảo trợ xã hội;
- Bảo đảm
các nguồn lực của địa phương và trung ương để phát triển hệ thống cơ sở giáo dục
chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập. Có cơ chế chính sách hợp lý để huy động nguồn lực từ xã hội và
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục đối với người khuyết
tật.
2. Mục
tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục
tiêu tổng quát
Phát triển
hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong hệ thống giáo dục quốc dân bảo đảm
về số lượng, cơ cấu và chất lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm cơ hội công bằng
trong tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ giáo dục có chất lượng và nhu cầu học tập
suốt đời đối với người khuyết tật ở tất cả các địa phương.
b) Mục
tiêu cụ thể
Phát triển
hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong
đó:
- Phấn đấu
100% số đơn vị cấp tỉnh có trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập.
- Vận hành
hiệu quả hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, trong đó
với 11 cơ sở đã có và thành lập mới 01 cơ sở công lập.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
Hệ thống
cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động hiệu quả, hội nhập quốc tế bảo đảm người
khuyết tật có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục có chất lượng, hoàn
thành giáo dục bắt buộc, mở ra cơ hội học tập suốt đời nhằm phát triển tối đa
tiềm năng của cá nhân và có những đóng góp tích cực cho xã hội.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
1. Cơ cấu mạng lưới đến năm 2030
- Hoàn thiện
và vận hành hiệu quả hệ thống, trong đó có 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập
đối với người khuyết tật;
- Phát triển
hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập với 94 trung
tâm, trong đó tập trung củng cố, phát triển 16 trung tâm đã có, chuyển đổi 39
cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật;
- Khuyến
khích thành lập các cơ sở giáo dục chuyên biệt tư thục đối với người khuyết tật
và các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tư thục.
2.
Phân bố mạng lưới theo vùng đến năm 2030
- Vùng đồng
bằng sông Hồng: 03 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật;
17 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 07 trung
tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 01
trung tâm được củng cố, phát triển và 09 trung tâm được thành lập mới;
- Vùng trung du
và miền núi phía Bắc: 01 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người
khuyết tật; 15 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó
02 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết
tật, 02 trung tâm được củng cố, phát triển và 11 trung tâm được thành lập mới;
- Vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung: 02 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với
người khuyết tật; 16 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập,
trong đó có 04 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với
người khuyết tật, 05 trung tâm được củng cố, phát triển và 07 trung tâm được
thành lập mới;
- Vùng Tây
Nguyên: 01 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật
được thành lập mới; 05 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập,
trong đó 01 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật, 02 trung tâm được củng cố, phát triển và 02 trung tâm được thành lập
mới;
- Vùng Đông Nam Bộ:
03 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 25 trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 19 trung tâm được chuyển đổi
từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 03 trung tâm được củng
cố, phát triển và 03 trung tâm được thành lập mới;
- Vùng đồng
bằng sông Cửu Long: 02 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết
tật; 16 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 06
trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật,
03 trung tâm được củng cố, phát triển và 07 trung tâm được thành lập mới.
3.
Cơ cấu và phân bố mạng lưới đến năm 2050
Hệ thống
được phát triển với 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết
tật, 148 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập; các cơ sở giáo
dục chuyên biệt tư thục đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập tư thục đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định, trong
đó:
- Vùng đồng
bằng sông Hồng: 03 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật;
30 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 13 trung
tâm được thành lập mới;
- Vùng trung du
và miền núi phía Bắc: 01 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người
khuyết tật; 19 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó
04 trung tâm được thành lập mới;
- Vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung: 02 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với
người khuyết tật; 33 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập,
trong đó 17 trung tâm được thành lập mới;
- Vùng Tây
Nguyên: 01 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật;
10 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 05 trung
tâm được thành lập mới;
- Vùng Đông Nam Bộ:
03 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 32 trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 07 trung tâm được thành lập
mới;
- Vùng đồng
bằng sông Cửu Long: 02 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết
tật; 24 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 8
trung tâm được thành lập mới.
Căn cứ vào
nhu cầu và điều kiện, các địa phương có thể thành lập mới nhiều hơn với số lượng
đơn vị công lập nêu trên (cơ sở giáo dục chuyên biệt với người khuyết tật và
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập), số lượng các đơn vị công lập được
xác định trong quy hoạch chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu theo dự báo.
(Phụ lục
I: Hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật và Phụ
lục II: Hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập).
4.
Phương án phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và viên chức hỗ
trợ giáo dục người khuyết tật
Phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
đủ về số lượng, đạt trình độ chuẩn được đào tạo và đáp ứng quy định về giáo dục
đối với người khuyết tật: 100% cán bộ quản lý, giáo viên và viên chức hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đạt chuẩn trình độ
đào tạo về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm, cụ thể:
- Đến năm
2030: Khoảng 3.300 giáo viên và 7.400 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
làm việc trong các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật, trong đó được bổ
sung mới 900 giáo viên và 5.500 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
- Đến năm
2050: Khoảng 4.900 giáo viên và 10.900 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
làm việc trong các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật, trong đó được bổ
sung mới 1.600 giáo viên và 4.400 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
5.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị học liệu
a) Về diện
tích đất xây dựng cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật
Bảo đảm đồng
bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể quốc gia, Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc
hội khóa 15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 và các quy định về
pháp luật đất đai khác có liên quan.
b) Về tiêu
chuẩn cơ sở vật chất, các công trình của cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật
- Đến năm
2030: 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật và 94
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập bảo đảm đủ diện tích đất
xây dựng cơ sở vật chất với các phòng học, phòng chức năng phù hợp với quy chuẩn/tiêu
chuẩn; đáp ứng nhu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất cần thiết về giáo dục đối với
người khuyết tật;
- Đến năm
2050: 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật và 148
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập bảo đảm đủ diện tích đất
xây dựng cơ sở vật chất với các phòng học, phòng chức năng phù hợp với quy chuẩn/tiêu
chuẩn; đáp ứng đa dạng nhu cầu về cơ sở vật chất cần thiết về giáo dục đối với
người khuyết tật;
c) Thiết bị,
học liệu trong các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật
- Đến năm
2030: 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật và 94
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập có thiết bị, học liệu
đáp ứng được cơ bản nhu cầu giáo dục của người khuyết tật;
- Đến năm
2050: 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật và 148
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập có thiết bị, học liệu đặc
thù, chất lượng, đáp ứng đa dạng nhu cầu giáo dục của người khuyết tật.
IV. DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Danh mục các
dự án ưu tiên đầu tư trong hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chi tiết tại Phụ lục III kèm theo Quyết định
này.
2. Việc đầu
tư theo danh mục các dự án ưu tiên nêu trên được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải
pháp về pháp luật, cơ chế, chính sách
Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đối với người khuyết
tật:
- Xây dựng
và ban hành quy định về vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối
với người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
- Xây dựng
và ban hành quy định về các tiêu chí bảo đảm chất lượng đối với hệ thống cơ sở
giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập;
- Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc tế trong phát triển giáo
dục đối với người khuyết tật;
- Điều chỉnh
chính sách về xác định mức độ khuyết tật, có đại diện của cơ sở giáo dục nơi trẻ
em đang theo học là một thành viên chính thức của Hội đồng xác định mức độ khuyết
tật cấp xã;
- Xây dựng
ban hành chính sách về đầu tư cho hoạt động nghiên cứu về giáo dục đối với người
khuyết tật;
- Rà soát, hoàn
thiện, bổ sung chính sách, pháp luật về xã hội hóa, bảo đảm nguyên tắc
công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu
tư và các bên liên quan.
2. Giải
pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển
01 đơn vị giáo dục đặc biệt cấp quốc gia đóng vai trò dẫn dắt về chuyên môn cho
hệ thống, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công tác
xây dựng chính sách, chiến lược và quản lý hệ thống cơ sở giáo dục đối với người
khuyết tật. Đơn vị này được phát triển trên cơ sở tái cấu trúc từ một số đơn vị
thực hiện công tác giáo dục đối với người khuyết tật của ngành Giáo dục;
- Phát triển
chương trình bồi dưỡng, đa dạng hóa chương trình đào tạo giáo viên, nhân viên
giáo dục đối với người khuyết tật, chuẩn hóa về trình độ theo yêu cầu ngày càng
cao của giáo dục đối với người khuyết tật, đáp ứng đa dạng các nhu cầu hỗ trợ của
người khuyết tật theo dạng tật và mức độ khuyết tật;
- Phát triển
hệ thống dự báo cung cầu về nguồn nhân lực giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục
đối với người khuyết tật trong cả nước, thúc đẩy sự tham gia của các cơ sở giáo
dục đại học, cơ sở đào tạo nhân lực trong dự báo quy mô và cập nhật chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đối với người khuyết
tật;
- Mỗi cơ sở
giáo dục đối với người khuyết tật trong hệ thống đều có nhân sự làm việc là người
khuyết tật;
- Tăng quy mô đào
tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, viên chức hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật;
- Huy động,
hình thành và phát triển đội ngũ tình nguyện viên hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật.
3. Giải
pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
- Tăng cường
dữ liệu về người khuyết tật trong cơ sở dữ liệu quốc gia, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật số trong dạy học và quản lý giáo
dục đối với người khuyết tật;
- Nghiên cứu
phát triển tài nguyên học liệu số chia sẻ dùng chung. Thúc đẩy sự tham gia của
các cơ sở giáo dục, các tổ chức của người khuyết tật và vì người khuyết tật
trong việc xây dựng và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để nâng cao chất
lượng và hiệu quả chăm sóc, giáo dục đối với người khuyết tật;
- Chú trọng
xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường trong quá trình xây dựng và đưa vào hoạt
động của các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật;
- Thúc đẩy
phát triển các nghiên cứu khoa học về giáo dục đối với người khuyết tật, phát
triển ứng dụng công nghệ phục vụ người khuyết tật, đồng thời nâng cao năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức trong giáo dục
đối với người khuyết tật;
- Tăng cường
liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với cơ sở giáo dục đại học và
cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật tại các vùng, địa phương để hỗ trợ hoạt
động đào tạo và hoạt động nghiên cứu về giáo dục đối với người khuyết tật.
4. Giải
pháp về liên kết hợp tác quốc tế
- Chủ động
hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ, viện trợ
trong công tác giáo dục đối với người khuyết tật;
- Tăng cường
công tác nghiên cứu, tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm về giáo dục đối với
người khuyết tật;
- Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách có tri thức, kỹ năng hội nhập, nắm
vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công tác hội nhập quốc tế về
giáo dục đối với người khuyết tật trong giai đoạn mới.
5. Giải
pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư
- Tập
trung đầu tư và quản lý việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, giáo dục đối với người khuyết tật bảo đảm hiệu quả;
- Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật đồng bộ, tiến
tới đạt trình độ của khu vực;
- Đa dạng
hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục đối với người khuyết tật: Bảo đảm kinh phí đầu
tư từ ngân sách nhà nước; tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ kinh phí, kỹ thuật và
kinh nghiệm từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai, thực hiện
quy hoạch;
- Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục và hỗ trợ người khuyết tật; huy động tối đa
các nguồn lực cho công tác giáo dục đối với người khuyết tật. Tăng cường hợp
tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nhằm thu hút nguồn lực đầu
tư cho công tác giáo dục đối với người khuyết tật.
6. Giải
pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động
- Phát triển
những mô hình quản lý cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật hiệu quả: mô hình
cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật nhiều dạng tật, nhiều cấp học;
- Nghiên cứu
các giải pháp về tổ chức, phương thức hoạt động, cơ chế phối hợp giữa các cơ sở
giáo dục đối với người khuyết tật với các cơ sở giáo dục có học sinh khuyết tật
học hòa nhập, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở y tế;
- Tiếp tục
duy trì và phát triển phương thức giáo dục bán hòa nhập để bảo đảm đáp ứng tối
đa nhu cầu học tập của người khuyết tật.
7. Giải
pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của mọi lực lượng trong xã hội tham
gia công tác giáo dục, hỗ trợ người khuyết tật;
- Thúc đẩy
sự tham gia của người khuyết tật và của cộng đồng trong giám sát thực hiện quy
hoạch;
- Tăng cường
công tác giám sát, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch
tại các địa phương;
- Kịp thời
phát hiện và xử lý những vấn đề bất cập trong việc chuyển đổi, thành lập mới cơ
sở giáo dục đối với người khuyết tật.
Điều 2. Trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương
1. Bộ Giáo
dục và Đào tạo
- Tổ chức
công bố quy hoạch; xây dựng, phê duyệt kế hoạch thực hiện và hướng dẫn thực hiện
quy hoạch;
- Báo cáo, đánh
giá tình hình triển khai quy hoạch khi kết thúc giai đoạn 2021-2030;
- Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, triển khai các đề
án, dự án; rà soát, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát
triển giáo dục đối với người khuyết tật;
- Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trong việc xác định vị trí việc làm cho
cán bộ, giáo viên, người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập đối với người
khuyết tật
- Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất điều chỉnh quy
hoạch này (nếu cần thiết) báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
- Bố trí
các nguồn vốn đầu tư theo Luật Đầu tư và
các quy định liên quan để triển khai các nội dung quy hoạch;
- Tham mưu ban
hành chính sách giúp các địa phương kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở giáo dục đối với
người khuyết tật trên địa bàn cả nước.
3. Bộ Tài
chính
Bố trí
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nội dung của quy hoạch.
4. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong các hoạt động thực thi các chính sách liên quan đến
cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập.
5. Bộ Xây
dựng
Chủ trì và
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo
dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập.
6. Bộ Y tế
Phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc nâng cao nhận thức trong trường học và cộng đồng
về công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng đối với người
khuyết tật.
7. Bộ Nội
vụ
Phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xác định vị trí việc làm cho cán bộ, giáo
viên, người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập đối với người khuyết tật
trong hệ thống.
8. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Thẩm định
việc quy hoạch, bố trí quỹ đất nằm trong quỹ đất dành cho phát triển giáo dục của
các địa phương để triển khai thực hiện xây dựng các cơ sở giáo dục chuyên biệt
đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tại
Quyết định này.
9. Bộ
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác tuyên truyền và thông tin truyền
thông bảo đảm tính tiếp cận để mở rộng cơ hội và nâng cao hiệu quả giáo dục đối
với người khuyết tật.
10. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tổ chức
rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật thuộc phạm
vi quản lý, xây dựng và thực hiện nội dung quy hoạch tại Quyết định này;
- Bố trí
quỹ đất để phát triển giáo dục đối với người khuyết tật bảo đảm phù hợp với định
hướng quy hoạch và quy định tại điểm a khoản 5 Phần III Điều 1
Quyết định này;
- Ưu tiên bố
trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở
giáo dục đối với người khuyết tật theo quy hoạch.
11. Các tổ
chức của người khuyết tật và tổ chức vì người khuyết tật
- Phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai quy hoạch, đặc biệt là sự tham
gia của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác xã hội hóa giáo dục đối với
người khuyết tật;
- Phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông về tuyên truyền nâng
cao hiệu quả giáo dục đối với người khuyết tật;
- Phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo giám sát thực hiện quy hoạch.
12. Các đơn vị,
tổ chức khác có liên quan
Các đơn vị,
tổ chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KGVX, QHĐP, KTTH,
CN, PL, TH;
- Lưu: VT, KGVX (2b),Sơn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
PHỤ LỤC I
HỆ THỐNG CƠ SỞ GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT
CÔNG LẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Kèm theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm
2025 của Thủ tướng Chính phủ)
Vùng kinh tế - xã hội
|
Tỉnh/ Thành phố
|
Hiện trạng (2023)
|
Mục tiêu năm 2030
|
Tầm nhìn năm 2050
|
|
Thành lập mới
|
Chuyển đổi thành TT HTPT GDHN
|
Củng cố, phát triển
|
Tổng
|
Tổng
|
|
Tỉnh
|
Huyện
|
|
Đồng bằng sông Hồng
|
Hà Nội
|
3
|
4
|
0
|
5
|
2
|
2
|
2
|
|
Hải
Phòng
|
2
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Hải
Dương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hưng Yên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Vĩnh Phúc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bắc Ninh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Thái Bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Nam Định
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Hà Nam
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Ninh Bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Quảng
Ninh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
5
|
5
|
0
|
7
|
3
|
3
|
3
|
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
Hà Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Cao Bằng
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Lạng Sơn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bắc
Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Phú Thọ
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
|
Thái Nguyên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bắc Kạn
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Tuyên Quang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Lào Cai
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Yên Bái
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Lai Châu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Sơn La
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Điện
Biên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hòa Bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
2
|
1
|
0
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
Thanh Hóa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Nghệ An
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hà Tĩnh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Quảng
Bình
|
0
|
3
|
0
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
Quảng Trị
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Huế
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Đà Nẵng
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
|
Quảng
Nam
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Quảng
Ngãi
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bình Định
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Phú Yên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Khánh Hòa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Ninh Thuận
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bình Thuận
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
3
|
3
|
0
|
4
|
2
|
2
|
2
|
|
Tây Nguyên
|
Kon Tum
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Gia Lai
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
|
Đắk Lắk
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Đắk Nông
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Lâm Đồng
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
2
|
0
|
1
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
Đông Nam Bộ
|
TP. Hồ
Chí Minh
|
1
|
16
|
0
|
15
|
2
|
2
|
2
|
|
Đồng Nai
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
|
Bình Dương
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
|
Bình Phước
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tây Ninh
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
5
|
17
|
0
|
19
|
3
|
3
|
3
|
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
TP. Cần
Thơ
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Long An
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Tiền
Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bến Tre
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Trà Vinh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Vĩnh Long
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
An Giang
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Đồng
Tháp
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
|
Kiên Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hậu
Giang
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Sóc Trăng
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
Bạc Liêu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Cà Mau
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
7
|
1
|
0
|
6
|
2
|
2
|
2
|
|
|
24
|
27
|
1
|
39
|
12
|
12
|
12
|
|
PHỤ LỤC II
HỆ THỐNG TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC HÒA NHẬP CÔNG LẬP
(Kèm theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm
2025 của Thủ tướng Chính phủ)
Vùng kinh tế - xã hội
|
Tỉnh/ Thành phố
|
Hiện trạng (2023)
|
Mục tiêu năm 2030
|
Tầm nhìn năm 2050
|
Củng cố, phát triển
|
Thành lập mới
|
Từ trường CB chuyển thành TT
|
Tổng
|
Củng cố, phát triển
|
Thành lập mới
|
Từ trường CB chuyển
thành TT
|
Tổng
|
Đồng bằng sông Hồng
|
Hà Nội
|
1
|
1
|
0
|
5
|
6
|
6
|
4
|
0
|
10
|
Hải
Phòng
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Hải
Dương
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
2
|
0
|
3
|
Hưng Yên
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Vĩnh Phúc
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Bắc Ninh
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Thái Bình
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Nam Định
|
0
|
0
|
1
|
1
|
2
|
2
|
1
|
0
|
3
|
Hà Nam
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Ninh Bình
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Quảng
Ninh
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tổng
|
1
|
1
|
9
|
7
|
17
|
17
|
13
|
0
|
30
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
Hà Giang
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Cao Bằng
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Lạng Sơn
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Bắc
Giang
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
2
|
0
|
3
|
Phú Thọ
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Thái Nguyên
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
Bắc Kạn
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Tuyên Quang
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Lào Cai
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Yên Bái
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Lai Châu
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Sơn La
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Điện
Biên
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Hòa Bình
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Tổng
|
2
|
2
|
11
|
2
|
15
|
15
|
4
|
0
|
19
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
Thanh Hóa
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
4
|
0
|
5
|
Nghệ An
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
6
|
0
|
7
|
Hà Tĩnh
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Quảng
Bình
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
Quảng Trị
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Huế
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Đà Nẵng
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Quảng
Nam
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
2
|
0
|
3
|
Quảng
Ngãi
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Bình Định
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Phú Yên
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Khánh Hòa
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
Ninh Thuận
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Bình Thuận
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tổng
|
5
|
5
|
7
|
4
|
16
|
16
|
17
|
0
|
33
|
Tây Nguyên
|
Kon Tum
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Gia Lai
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Đắk Lắk
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
3
|
0
|
4
|
Đắk Nông
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Lâm Đồng
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tổng
|
2
|
2
|
2
|
1
|
5
|
5
|
5
|
0
|
10
|
Đông Nam Bộ
|
TP. Hồ
Chí Minh
|
3
|
3
|
0
|
15
|
18
|
18
|
0
|
0
|
18
|
Đồng Nai
|
0
|
0
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
0
|
5
|
Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
Bình Dương
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
2
|
0
|
3
|
Bình Phước
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tây Ninh
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tổng
|
3
|
3
|
3
|
19
|
25
|
25
|
7
|
0
|
32
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
TP. Cần
Thơ
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Long An
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tiền
Giang
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
Bến Tre
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Trà Vinh
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Vĩnh Long
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
An Giang
|
0
|
0
|
1
|
1
|
2
|
2
|
1
|
0
|
3
|
Đồng
Tháp
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Kiên Giang
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
2
|
0
|
3
|
Hậu
Giang
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Sóc Trăng
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Bạc Liêu
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Cà Mau
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Tổng
|
3
|
3
|
7
|
6
|
16
|
16
|
8
|
0
|
24
|
|
16
|
16
|
39
|
39
|
94
|
94
|
54
|
0
|
148
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN VÀ PHƯƠNG
ÁN PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm
2025 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Dự án
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
Đến 2050
|
Vùng kinh tế xã hội
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
1
|
Củng cố
và phát triển hệ thống các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật
|
17
|
15
|
16
|
5
|
25
|
16
|
30
|
19
|
33
|
10
|
32
|
24
|
2
|
Củng cố
và phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật
|
1
|
3
|
2
|
1
|
3
|
2
|
1
|
3
|
2
|
1
|
3
|
2
|
3
|
Phát triển
01 đơn vị giáo dục đặc biệt cấp quốc gia
|
01
|
Ghi chú:
I. Vùng Trung
du và miền núi phía Bắc
|
III. Vùng Bắc
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ
|
V. Vùng Đông
Nam bộ
|
II. Vùng Đồng
bằng Sông Hồng
|
IV. Vùng Tây
Nguyên
|
VI. Vùng đồng
bằng sông Cửu Long
|