BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
389/QĐ -LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT NAM ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường
đại học;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-LĐTBXH ngày
01 tháng 4 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những vấn đề cơ
bản về tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Điều 2. Vị trí
pháp lý
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
(sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo dục đại học công lập, thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, được thành lập theo Quyết định số 05/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
Trường trực thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định.
Trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có
tư cách pháp nhân, con dấu (kể cả dấu nổi) và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch quốc tế: Nam Dinh
University of Technology Education, viết tắt là: NUTE.
Trụ sở: Đường Phù Nghĩa, phường Lộc Hạ,
thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chức
năng, nhiệm vụ của Trường
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 388/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 04 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, cụ thể như sau:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch tổng thể phát triển Nhà trường qua từng giai đoạn, kế
hoạch hoạt động hàng năm trình Bộ phê duyệt để thực hiện.
2. Đào tạo, đào tạo liên thông, bồi
dưỡng nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức
và năng lực thực hành nghề nghiệp, bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình
và trình độ đào tạo, gồm:
a) Đại học và cao đẳng sư phạm kỹ thuật;
b) Đại học và cao đẳng kỹ thuật, công
nghệ, kinh tế;
c) Cao đẳng nghề.
3. Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá và
nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên giáo viên dạy nghề.
4. Tổ chức giảng dạy, học tập và các
hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; cấp văn bằng, chứng
chỉ theo quy định hiện hành.
5. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và
chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và
phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo của Trường.
6. Chuẩn bị các
điều kiện về đội ngũ giảng viên, chương trình, giáo trình đào tạo và các điều
kiện khác để mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên
ngành phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật.
7. Tuyển dụng và
quản lý công chức, viên chức; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công chức,
viên chức và nhân viên quản lý, phục vụ; xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường
đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy
định hiện hành.
8. Tổ chức tuyển sinh và quản lý người
học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học; thực hiện chính sách xã hội
đối với người học thuộc diện được hưởng chính sách xã hội, ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
9. Phối hợp với gia đình người học,
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
10. Hợp tác quốc tế về đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; thực hiện các dịch vụ
khoa học, sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
11. Liên kết với các Tổ chức kinh tế,
giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử
dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung
nguồn tài chính cho Trường.
12. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở
dữ liệu về hoạt động đào tạo của Trường.
13. Quản lý tài chính, tài sản được giao
theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
14. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
của Trường
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội theo quy định của pháp luật, phân
cấp quản lý hiện hành của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, giáo trình,
kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành, nghề Trường được phép đào tạo
(đào tạo đại học, cao đẳng và đào tạo nghề) trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Xây dựng chỉ tiêu và Tổ chức tuyển
sinh theo quy định; tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng,
chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, khoa học và
công nghệ ở trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với
việc làm.
4. Được lựa chọn Tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục để đăng ký kiểm định.
5. Được Nhà nước giao đất, được thuê
đất, vay vốn, được miễn giảm thuế theo qui định của pháp luật.
6. Xây dựng Tổ chức bộ máy của Trường;
tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đánh giá
công chức, viên chức, người lao động của Trường theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Trách nhiệm
của Trường
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các
qui định của Nhà nước và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có liên quan đến
các lĩnh vực hoạt động của Trường.
2. Chấp hành các chế độ tài chính, tín
dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kế toán thống kê theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ các quy định của Nhà nước,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác tổ chức, cán bộ, bao gồm: thành
lập, chia tách, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể, phê duyệt,
sửa đổi, bổ sung Quy chế Tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật và các quy định khác về công tác tổ chức, cán bộ.
4. Thực hiện các quy định của Nhà nước
và của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quan hệ đối ngoại.
5. Thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ
đối với nhà giáo, công chức, viên chức và người lao động của Trường theo quy định
của pháp luật.
6. Trường chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật, không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng danh nghĩa,
cơ sở vật chất của Trường để tiến hành các hoạt động trái
pháp luật.
Chương 2.
TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức
Cơ cấu tổ chức của Trường được quy định
tại Quyết định số 388/QĐ- LĐTBXH ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, bao gồm:
1. Hội đồng Trường.
2. Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các
Phó Hiệu trưởng.
3. Hội đồng Khoa học và đào tạo, Hội
đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành lập theo thẩm quyền.
4. Các phòng chức năng:
a) Phòng Đào tạo.
b) Phòng Tổ chức cán bộ.
c) Phòng Kế toán
- Tài chính.
d) Phòng Thiết bị - Vật tư.
đ) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế.
e) Phòng Hành chính - Quản trị.
g) Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng.
h) Phòng Công tác học sinh, sinh
viên.
i) Phòng Thanh tra.
5. Các Khoa, Bộ môn thuộc Trường:
a) Khoa Công nghệ thông tin.
b) Khoa Cơ khí.
c) Khoa Điện - Điện tử.
d) Khoa Sư phạm kỹ thuật,
đ) Khoa Khoa học cơ bản.
e) Khoa Kinh tế.
g) Khoa Tại chức.
h) Khoa Ngoại ngữ.
i) Khoa Lý luận chính trị.
m) Bộ môn Giáo dục thể chất - Quốc
phòng.
6. Bộ môn thuộc Khoa:
Bộ môn thuộc Khoa của Trường do Hiệu trưởng thành lập.
7. Các Tổ chức phục vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ.
b) Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ.
c) Trung tâm Thông tin - Thư viện.
d) Trung tâm Thực hành;
đ) Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ sinh viên.
8. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
theo cơ chế tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động do Hiệu
trưởng quyết định thành lập theo quy định.
9. Tổ chức Đảng, đoàn thể theo quy định hiện hành.
Điều 7. Hội đồng
Trường
1. Hội đồng Trường là Tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của Trường, huy động và giám
sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho Trường, gắn Trường với cộng đồng xã hội,
bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Hội đồng Trường thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường đại học.
3. Cơ cấu thành viên Hội đồng Trường:
Hội đồng Trường có tổng số thành viên là số lẻ từ 15 đến 31 thành viên,
bao gồm:
a) Các thành viên đương nhiên: Bí thư
Đảng ủy và Hiệu trưởng;
b) Các thành viên được bầu (trong Trường):
- Đại diện Ban Chấp hành Đảng ủy;
- Đại diện Ban Giám hiệu;
- Đại diện cán bộ quản lý các Phòng,
Khoa, Trung tâm thuộc Trường;
- Đại diện cán bộ, giảng viên của các
đơn vị thuộc Trường.
Trong đó thành phần bầu chiếm không
quá 70% tổng số thành viên của Hội đồng Trường.
c) Các thành viên được mời (ngoài trường):
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(đại diện cơ quan quản lý trực tiếp Trường);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định;
- Đại diện tổ chức liên quan đến Trường.
Tổng số các thành viên được mời bên
ngoài trường không quá 30% tổng số thành viên của Hội đồng Trường.
4. Chủ tịch Hội đồng Trường làm việc
chuyên trách, chịu trách nhiệm điều
hành Hội đồng Trường thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền của Chủ
tịch, Thư ký và việc bổ nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Hội đồng Trường thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Thủ tục thành lập Hội đồng Trường
theo quy định của Điều lệ Trường đại học. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội ban hành quyết định công nhận các thành viên của Hội đồng Trường, Chủ
tịch và Thư ký Hội đồng Trường.
7. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng
Trường là 5 năm.
Điều 8. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người đại diện theo
pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý
và điều hành các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật và của Quy chế
này. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Hiệu trưởng:
a) Có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản
lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học;
b) Có bằng tiến sĩ;
c) Có sức khỏe tốt; độ tuổi khi bổ
nhiệm Hiệu trưởng theo quy định hiện hành.
Điều 9. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hiệu trưởng
1. Ban hành các quy chế quản lý nội bộ
phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước hoặc bãi bỏ các quy chế quản lý
nội bộ không còn phù hợp.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm của Trường và Tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Quản lý và sử dụng các nguồn lực để
thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học - công nghệ vào đào tạo để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
Trường, Hiệu trưởng xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể một số tổ
chức của Trường (phòng chức năng, khoa, các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trực thuộc Trường)
trình Bộ xem xét, quyết định hoặc Hiệu trưởng xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các Phòng chức năng, Khoa, Bộ
môn, các Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
6. Xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ giảng viên, giáo viên; ban hành các quy định về việc nâng
cao trình độ, thực hiện nghĩa vụ giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và dịch vụ xã hội của giảng viên, giáo viên; ban hành các quy định về
thỉnh giảng; Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức theo sự
phân công của Bộ; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức,
người lao động của Trường; tạo điều kiện cho công chức, viên chức, người lao động,
người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã
hội.
7. Tổ chức tuyển dụng, quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động và thực hiện chế
độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của Trường theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
8. Về hoạt động đào tạo:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
đào tạo theo quy định hiện hành;
b) Xây dựng, phát triển và công khai
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, công khai việc cấp phát văn bằng, chứng
chỉ của Trường.
9. Về hoạt động khoa học và công nghệ,
hợp tác quốc tế:
a) Chỉ đạo và Tổ chức thực hiện hoạt
động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật, Điều lệ
trường đại học và quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Quyết định cử công chức, viên chức
đi học tập, tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định của pháp luật và của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài và các đoàn nước ngoài đến làm việc với Trường trong
phạm vi hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.
10. Về tài chính, tài sản và đầu tư:
a) Hiệu trưởng là chủ tài khoản của
Trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính
và tài sản của Trường.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy định về tài chính và tài sản của Trường theo Điều lệ trường đại học và các
quy định khác của pháp luật.
c) Quản lý, sử dụng các nguồn vốn phục
vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ bản
của Trường theo quy định hiện hành của Nhà nước; quyết định mức chi quản lý,
chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng,
trên cơ sở quy định của pháp luật và quy định của Trường.
d) Thực hiện các quy định của Nhà nước
về lao động, tiền lương, học phí, học bổng, trợ cấp xã hội và các chính sách,
chế độ đối với giảng viên, giáo viên, nhân viên và người học của Trường.
đ) Thực hiện quyền tự chủ về tài
chính theo quy định của pháp luật; công bố công khai và
minh bạch về thu chi tài chính hàng năm trong báo cáo và trên website của Trường.
e) Chấp hành các quy định về kiểm
toán.
11. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tổ chức
cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường.
12. Bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn
trong Trường.
13. Thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của Trường.
14. Bảo đảm quyền lợi người học theo
quy định.
15. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
về các hoạt động của Trường.
16. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
17. Khi vắng mặt,
Hiệu trưởng uỷ quyền một Phó Hiệu trưởng điều hành giải
quyết công việc nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ủy quyền.
18. Thực hiện các quyết nghị hoặc kết
luận của Hội đồng Trường; cam kết thực hiện mục tiêu hàng năm, báo cáo định kỳ
với Hội đồng Trường và giải trình trước Hội đồng Trường khi có yêu cầu.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Phó Hiệu
trưởng
1. Phó Hiệu trưởng
có chức năng giúp việc cho Hiệu trưởng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản
lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác theo phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng
giao;
b) Khi giải quyết công việc do Hiệu
trưởng giao, Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng và pháp luật về kết quả công việc được giao.
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với
Hiệu trưởng về tình hình công việc được giao.
2. Phó Hiệu trưởng
phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này. Trường hợp
đặc biệt, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thể xem
xét bổ nhiệm Phó hiệu trưởng đối với người có bằng thạc sĩ, nhưng không giao phụ
trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo
nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi
khi bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng theo quy định hiện hành.
4. Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
Điều 11. Hội đồng
Khoa học và đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và đào tạo được
thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
Trường. Nhiệm kỳ của Hội đồng Khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
Hội đồng Khoa học và đào tạo có nhiệm
vụ tư vấn với Hiệu trưởng về các việc:
a) Xây dựng và sửa đổi các quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ,
tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm
trình Hội đồng Trường;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên của Trường;
c) Trọng tâm đào tạo, đề án mở ngành,
chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo;
d) Định hướng phát triển khoa học và
công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ;
đ) Báo cáo, giải trình của Hiệu trưởng
với cơ quan có thẩm quyền;
e) Đánh giá công tác quản lý, hoạt động
đào tạo, khoa học và công nghệ của các đơn vị trong Trường.
2. Hội đồng Khoa học và đào tạo của
Trường có 15 thành viên, gồm: Hiệu trưởng; một số Phó Hiệu trưởng; một số Trưởng
khoa, Trưởng phòng, Trưởng bộ môn, Trưởng (Giám đốc) Trung tâm; đại diện giảng
viên và cán bộ hoạt động khoa học của Trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư
hoặc trình độ tiến sỹ; đại diện viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, cán bộ khoa học có liên quan bên ngoài
Trường.
3. Thủ tục lựa chọn các thành viên Hội
đồng Khoa học và đào tạo:
Hiệu trưởng quy định thủ tục lựa chọn
các thành viên Hội đồng Khoa học và đào tạo trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
Trường.
4. Hội đồng Khoa học và đào tạo bầu
Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng
điều hành Hội đồng Khoa học và đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này.
5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và đào
tạo của Trường xây dựng Quy chế làm việc của Hội đồng, trình Hiệu trương phê
duyệt để thực hiện.
Điều 12. Hội đồng
tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ tư vấn
cho Hội đồng Trường và Hiệu trưởng về các vấn đề có liên quan đến đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc
tế, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo
đảm nhà trường đào tạo và nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập
quốc tế.
Hội đồng tư vấn làm việc không hưởng
lương.
2. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Khoa học và đào tạo.
3. Tùy theo yêu cầu công việc, Chủ tịch
Hội đồng Trường, Hiệu trưởng có thể mời tất cả hoặc một số thành viên của Hội đồng tư vấn để
tư vấn trực tiếp tại các cuộc họp hoặc tư vấn bằng văn bản.
Điều 13. Các
phòng chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ
tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp,
đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức
năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao về các lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo,
khảo thí và đảm bảo chất lượng, hành chính - quản trị, thiết bị - vật tư, tài
chính, hợp tác quốc tế, quản lý sinh viên, học sinh, thanh
tra nội bộ và các lĩnh vực khác theo quy định hiện hành.
2. Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Nam Định căn cứ Điều lệ Trường đại học và chức năng, nhiệm vụ của Trường
để quy định nhiệm vụ cụ thể đối với các phòng chức năng
thuộc Trường.
3. Phòng chức năng có Trưởng phòng và
Phó trưởng phòng giúp việc. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm
và miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo quy định hiện hành và phân cấp
quản lý của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
4. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng thực hiện theo quy định hiện hành. Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Điều 14. Khoa, Bộ
môn thuộc Trường
1. Các khoa, Bộ môn thuộc Trường có
nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng chương trình đào tạo, chương trình môn học, kế hoạch
giảng dạy, học tập; chủ trì tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục
khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường; tổ chức hoạt động
khoa học và công nghệ; quản lý giảng viên, giáo viên, nhân viên và người học
theo phân cấp của Hiệu trưởng.
2. Hiệu trưởng
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định căn cứ Điều lệ Trường đại học và chức
năng, nhiệm vụ của Trường để quy định chức năng, nhiệm vụ
cụ thể đối với các Khoa, Bộ môn thuộc Trường.
3. Việc thành lập Hội đồng Khoa để tư
vấn cho Trưởng Khoa thực hiện nhiệm vụ, Bộ môn thuộc Khoa do Hiệu trưởng xem
xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của Trưởng Khoa.
Điều 15. Các tổ
chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ
1. Trên cơ sở quyết nghị của Hội
đồng Trường về kế hoạch phát triển Trường, Hiệu trưởng quyết định thành lập các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học và công nghệ, tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo cơ
chế tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt
động.
2. Đối với các Tổ chức cần có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, không tự trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ quyết nghị của Hội đồng Trường về kế hoạch phát
triển Trường, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.
Điều 16. Tổ chức
Đảng và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn
khổ Hiến pháp, pháp luật và theo hướng dẫn của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật
Giáo dục và Luật Dạy nghề, phù hợp với tôn chỉ mục đích, chức năng, nhiệm vụ và
quy chế, điều lệ của đoàn thể, tổ chức
xã hội trong nhà trường.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA
NHÀ TRƯỜNG
Điều 17. Hoạt động
giáo dục và đào tạo, hoạt động dạy nghề
Hoạt động giáo dục và đào tạo, hoạt động
dạy nghề phải tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật
Dạy nghề, Điều lệ trường đại học và các quy định khác về
ngôn ngữ giảng dạy; trình độ đào tạo; mở ngành, nghề đào tạo; chương trình,
giáo trình; công tác tuyển sinh; công tác tổ chức và quản lý đào tạo; đánh giá
quá trình và kết quả dạy - học; cấp văn bằng, chứng chỉ; thanh tra nội bộ; hoạt
động đảm bảo chất lượng và đăng ký kiểm định của trường đại học và cơ sở dạy
nghề.
Điều 18. Hoạt động
khoa học và công nghệ
1. Mục tiêu:
a) Nâng cao chất lượng giáo dục đại học,
dạy nghề; nâng cao năng lực nghiên cứu và khả năng ứng dụng khoa học và công
nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên, giáo viên và viên chức của Trường.
b) Hình thành và phát triển năng lực
nghiên cứu khoa học cho người học; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu
cầu đào tạo nhân lực trình độ cao.
c) Tạo ra tri thức, công nghệ, giải
pháp mới để phát triển khoa học và giáo dục, dạy nghề góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Nội dung hoạt động khoa học và
công nghệ:
a) Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học
giáo dục, khoa học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm
mới. Ứng dụng, các kết quả nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
b) Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản
biện, thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ theo
đơn đặt hàng.
3. Trường thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trong hoạt động khoa học và công
nghệ theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Hoạt động
hợp tác quốc tế
Trường thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về liên kết kết đào tạo; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; hội
nghị, hội thảo; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên,
nghiên cứu viên; liên kết thư viện, trao đổi thông tin, ấn phẩm, tài liệu phục vụ đào tạo và các nội dung khác phù hợp với quy định của
pháp luật, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; đảm bảo sự phát triển bền vững của Trường.
Điều 20. Hoạt động
thông tin, báo cáo
1. Trường thực hiện hoạt động thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng khác theo qui định hiện hành.
2. Hoạt động thông tin, báo cáo trong
nội bộ Trường do Hiệu trưởng quy định để đảm bảo thuận lợi cho công tác chỉ đạo,
điều hành.
Chương 4.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN
Điều 21. Nhiệm vụ
và quyền của công chức, viên chức
1. Thực hiện nhiệm vụ của công chức,
viên chức theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức, Luật Dạy nghề và các quy định khác có liên quan.
2. Thực hiện các quy chế, nội quy,
quy định của Trường.
3. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được
phân công.
4. Tham gia góp ý vào việc phát
triển nhà trường, xây dựng các quy định, quy chế và giải quyết những
vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham
gia đánh giá kết quả hoạt động của Trường và của đơn vị nơi công tác theo quy định
của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
5. Được hưởng các quyền của công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Được đánh giá hàng năm về việc thực
hiện nhiệm vụ; được xét tặng các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm chương theo quy
định.
Điều 22. Tiêu
chuẩn của giảng viên, giáo viên
1. Có phẩm chất,
đạo đức, tư tưởng tốt.
2. Có đủ tiêu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật Dạy
nghề và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp
ứng yêu cầu công việc.
4. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
5. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Điều 23. Nhiệm vụ
của giảng viên, giáo viên
1. Thực hiện nhiệm vụ của công chức,
viên chức quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, quản lý đào tạo, quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
theo quy định về chế độ làm việc đối với giảng viên; giáo viên theo quy định.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân, các quy định của pháp luật; chấp hành nội quy, quy chế của Trường; tham
gia các hoạt động chung trong Trường và với địa phương nơi Trường đặt trụ sở.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự
của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học,
bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
5. Chịu sự giám sát của Trường về nội
dung, chất lượng phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
6. Tham gia biên soạn chương trình,
giáo trình, tài liệu giảng dạy; tham gia xây dựng Nhà trường, nghiên cứu sản xuất
đồ dùng dạy học và phương tiện kỹ thuật dạy nghề của môn học được giao phụ
trách. Tích cực tham gia hoạt động sản xuất, dịch vụ của Trường.
7. Tham gia quản lý Trường, tham gia
công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm và các công tác khác được Trường,
Khoa, Bộ môn giao.
8. Hoàn thành các công việc khác được
Trường, Khoa hoặc Bộ môn phân công.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 24. Quyền của
giảng viên, giáo viên
1. Thực hiện các quyền của công chức,
viên chức quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
2. Được giảng dạy và tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ phù hợp với chuyên môn đào tạo.
3. Được đảm bảo các điều kiện vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giảng dạy, khoa học và công nghệ;
được cung cấp thông tin và sử dụng các dịch vụ đào tạo, khoa học và công nghệ,
dịch vụ công cộng của Nhà trường.
4. Được giới thiệu giáo trình, lựa chọn
tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực
cá nhân để bảo đảm nội dung và chất lượng của hoạt động
đào tạo, khoa học và công nghệ.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tạo điều kiện ra nước ngoài hợp tác giảng
dạy, hợp tác nghiên cứu, trao đổi học thuật, học tập và bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo chương trình hợp tác hoặc
theo giấy mời của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
6. Được tham dự các hội nghị, hội thảo
khoa học ở trong nước và nước ngoài theo quy định.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng, tham
gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các cơ sở đào tạo,
cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế
khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở Trường
và được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
8. Được đăng ký xét công nhận, bổ
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; được xét tặng danh hiệu Nhà
giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú theo quy định của pháp luật.
9. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ theo quy
định.
10. Giảng viên, giáo viên tham gia hoạt
động khoa học và công nghệ được hưởng quyền quy định tại Luật Khoa học và Công
nghệ; nghiên cứu viên thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo phân công của các
cấp quản lý được hưởng quyền như giảng viên.
11. Được hưởng các chính sách và các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tuyển dụng
giảng viên, giáo viên
1. Trường tuyển dụng giảng viên, giáo
viên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học, Luật Dạy nghề, các văn bản quy phạm pháp luật khác và theo
phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hiệu trưởng xây dựng, ban hành quy
định cụ thể về tuyển dụng giảng viên, giáo viên phù hợp với quy định hiện hành
và phân cấp quản lý của Bộ, trong đó, ưu tiên tuyển chọn những người có bằng tốt
nghiệp đại học từ loại giỏi trở lên, người có bằng thạc sĩ, tiến sĩ, có kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn, phẩm chất
tốt và có nguyện vọng trở thành giảng viên, giáo viên để bổ
sung vào đội ngũ giảng viên, giáo viên của Trường.
3. Việc tuyển dụng
giảng viên, giáo viên phải đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng.
Điều 26. Nhân
viên
Nhân viên làm công tác quản lý, phục
vụ của Trường thực hiện nhiệm vụ và được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của hợp đồng làm việc, hợp đồng
lao động và quy định của pháp luật.
Chương 5.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 27. Người học
Người học là công dân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đã được Trường tuyển chọn
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 28. Nhiệm vụ
của người học
1. Thực hiện nhiệm vụ của công dân
theo quy định của pháp luật. Người học là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật
Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam.
2. Thực hiện các quy chế về đào tạo,
về công tác sinh viên và các quy định của pháp luật liên quan đến người học; thực
hiện quy chế, nội quy, quy định của Trường.
3. Tôn trọng giảng
viên, giáo viên và nhân viên của Trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.
4. Tham gia hoạt động xã hội, bảo vệ
môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trường.
6. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát
huy truyền thống của Trường.
Điều 29. Quyền của
người học
1. Được Trường tôn trọng và đối xử
bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập,
rèn luyện của mình.
2. Được hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật đối với người học; được Trường tạo điều kiện trong học tập, tham
gia hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố
các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của
Trường.
3. Người học thuộc diện cử tuyển, con
em các dân tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, diện
chính sách xã hội và các gia đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn giảm học
phí, được hưởng các chính sách ưu đãi từ tín dụng giáo dục, quỹ khuyến học và
quỹ bảo trợ giáo dục theo quy định của pháp luật.
4. Người học đạt thành tích xuất sắc
và có đạo đức tốt được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học
tập và nghiên cứu khoa học theo quy định hiện hành.
5. Được cấp văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp hoặc hoàn thành khóa học.
6. Được tham gia các hoạt động của
các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác theo quy định của pháp luật.
7. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể
dục, thể thao của Trường.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại
diện hợp pháp của mình kiến nghị với Trường các giải pháp góp phần xây dựng Trường,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học.
9. Được tham gia các hoạt động của Hội
sinh viên theo quy định tại Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam.
Chương 6.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN CỦA TRƯỜNG
Điều 30. Quản lý
và sử dụng tài sản
1. Tài sản của Trường bao gồm: đất
đai, nhà cửa, công trình xây dựng; tài sản có được từ
hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; các trang thiết bị và
những tài sản khác được Nhà nước giao cho Trường quản lý
và sử dụng hoặc do Trường tự đầu tư mua sắm, xây dựng; các khoản tiền có được từ
ngân sách nhà nước, học phí, lệ phí tuyển sinh, hoạt động tư vấn, chuyển giao
công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Trường, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển giáo dục; các khoản biếu, tặng, cho, tài trợ khác của các tổ chức và cá nhân cho Trường theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Trường thuộc sở hữu
nhà nước; việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của Trường thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước đối với các đơn vị sự
nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ phải
thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định của Bộ Tài chính và phân
công, phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Số
tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước, Trường được để lại bổ sung Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp.
3. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm kê,
đánh giá lại giá trị tài sản của Trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 31. Nguồn
tài chính của Trường
1. Ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
a) Kinh phí cho các hoạt động thường
xuyên của Trường do ngân sách nhà nước cấp theo quy định;
b) Kinh phí thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác được
cấp có thẩm quyền giao;
c) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công
nghệ theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
a) Thu học phí, lệ phí từ người học;
b) Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo,
hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Kinh phí nhà nước thanh toán cho
Trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước;
d) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
đ) Các nguồn thu sự nghiệp khác.
3. Các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
a) Đầu tư của các Tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục theo quy định của pháp luật;
b) Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà biếu,
tặng, cho của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 32. Nội
dung chi của Trường
1. Chi thường xuyên và chi phục vụ
cho hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của Trường.
2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch
vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Chi thực hiện các hoạt động khoa học
và công nghệ; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.
4. Chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực
hiện các dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước.
5. Chi trả vốn vay, vốn góp.
6. Các khoản chi khác.
Điều 33. Quản lý
tài chính
1. Trường thực hiện chế độ tài chính
theo quy định hiện hành về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thực hiện công khai tài chính và
kiểm toán tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 34. Các tập thể, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các
nội quy, quy định, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được khen thưởng
theo các quy định của Nhà nước và của Trường.
Điều 35. Các tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm,
không hoàn thành nhiệm vụ được giao, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Hiệu
trưởng ra quyết định kỷ luật, xử lý trách nhiệm hoặc đề nghị cấp trên xử lý
theo quy định hiện hành.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Trường có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến
toàn thể công chức, viên chức, người lao động và người học của Trường.
Điều 37. Trưởng các Phòng, Khoa, đơn vị thuộc Trường căn
cứ Quy chế này và các quy định khác có liên quan, xây dựng Quy chế làm việc của
Phòng, Khoa, đơn vị, trình Hiệu trưởng phê duyệt để thực hiện.
Điều 38. Các quy định khác chưa được nêu trong Quy chế
này, thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy
chế tổ chức và hoạt động của Trường do Hiệu trưởng căn cứ
quyết nghị của Hội đồng Trường, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét, phê duyệt./.