|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
382/QĐ-THDN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Trần Hồng Quân
|
Ngày ban hành:
|
27/02/1993
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 382/QĐ-THDN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 2 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 382/QĐ-THDN NGÀY 27
THÁNG 2 NĂM 1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ TRƯỜNG DẠY NGHỀ NHÀ NƯỚC"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 418/HĐBT
ngày 07 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT ngày 11 tháng 12 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề và ông
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Trường
nghề Nhà nước".
Điều 2:
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 328/DN-ĐT ngày
19 tháng 11 năm 1984 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Dạy nghề về việc ban hành qui
chế trường dạy nghề Nhà nước và có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, các Bộ, Ngành Trung ương và địa
phương có trường và các trường Nghề Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY CHẾ
TRƯỜNG NGHỀ NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 382/QĐ-THDN của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
Chương 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1:
Trường Nghề Nhà nước là một loại hình trường thực hiện
chức năng giáo dục và đào tạo nghề nghiệp là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục
Quốc dân thống nhất, hoạt động theo Pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 2:
Trường nghề Nhà nước đặt dưới sự quản lý trực tiếp
của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức kinh tế Nhà nước (Tổng Công ty, Công ty, Liên hiệp các
xí nghiệp, xí nghiệp ...) chịu sự chỉ đạo và quản lý Nhà nước thống nhất của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3:
Trường Nghề Nhà nước có các nhiệm vụ sau:
- Giáo dục và đào tạo nghề theo
mục tiêu, chương trình chuẩn của Nhà nước, đồng thời tuỳ theo yêu cầu và điều
kiện cụ thể đào tạo nghề theo mục tiêu, chương trình có giới hạn (khác chuẩn).
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghề.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ kết hợp thực tập với sản xuất và dịch vụ.
- Tham gia giáo dục nghề nghiệp
cho học sinh các trường phổ thông.
Chương 2
NGUYÊN TẮC THÀNH LẬP VÀ
GIẢI THỂ
Điều 4:
Trường Nghề Nhà nước được thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao dân trí ở các địa phương, vùng lãnh thổ,
khu dân cư. Trường nghề Nhà nước phải nằm trong quy hoạch chung về mạng lưới
trường học của cả nước.
Điều 5:
Trường Nghề Nhà nước phải đảm bảo đủ các định mức, tiêu
chuẩn về xây dựng cơ bản, trang thiết bị, phương tiện dạy học, đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 6:
Trường Nghề Nhà nước phải có quy mô từ 300 chỗ học trở
lên. Thời gian giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng tuỳ theo ngành nghề, mục tiêu và
trình độ của học sinh khi vào trường do kế hoạch giáo dục và đào tạo quy định.
Điều 7:
Trường Nghề Nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và tài khoản riêng.
Điều 8:
Việc thành lập, giải thể hoặc sắp xếp lại trường Nghề
Nhà nước do Bộ trưởng các Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 3
TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9:
Quá trình giáo dục và đào tạo phải quán triệt nguyên lý học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động, sản xuất, nhà trường gắn liền với
gia đình và xã hội.
Điều 10:
Quá trình giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng phải tiến hành
theo đúng mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chương trình nội dung, hình thức tổ chức
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệu trưởng trường Nghề
Nhà nước ban hành theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11:
Tổ chức giáo dục và đào tạo theo mục tiêu chương trình
chuẩn:
1. Nội dung đào tạo bao gồm:
- Các môn học lý thuyết (văn
hoá, xã hội, kỹ thuật cơ sở, lý thuyết nghề).
- Dạy thực hành gồm hai phần thực
hành cơ bản và thực hành sản xuất.
2. Năm học chia thành 2 học kỳ,
khai giảng vào tháng 9 hàng năm; nghỉ hè, lễ, tết theo quy định chung của Nhà
nước.
3. Học sinh được bố trí thành lớp
4. Thời gian học lý thuyết tính
bằng tiết (45 phút) học thực hành tính bằng giờ (60 phút). Mỗi ngày học lý thuyết
không quá 6 tiết, học thực hành không quá số giờ quy định cho lao động cùng nghề
theo chế độ lao động Nhà nước quy định.
5. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo
đức theo xếp loại: Tốt, Khá, Trung bình, Kém, Đánh giá kết quả học tập theo
thang điểm 10.
6. Khoá học kéo dài thì cuối năm
học, trường xét duyệt học sinh lên lớp. Sau khi hoàn thành chương trình cả khoá
học đạt yêu cầu từ trung bình trở lên về đạo đức và học tập thì học sinh được
thi tốt nghiệp.
Việc đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức, học tập, xét lên lớp lưu ban và tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
7. Tốt nghiệp học sinh được nhận
bằng tốt nghiệp do Hiệu trưởng cấp.
Điều 12:
Tổ chức đào tạo theo mục tiêu chương trình có giới hạn
(Khác chuẩn):
Kế hoạch đào tạo, chương trình,
nội dung, hình thức đào tạo do Hiệu trưởng ban hành sử dụng riêng cho trường
mình, theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được cấp quản lý trực tiếp
xác nhận.
Kết thúc khoá học nếu đạt yêu cầu
học sinh được Hiệu trưởng cấp chứng chỉ.
Điều 13:
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề:
Kế hoạch, chương trình, nội
dung, hình thức tổ chức do Hiệu trưởng ban hành sử dụng riêng cho trường mình
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và thoả thuận với người học, với cơ sở
cử người đi bồi dưỡng
Kết thúc khoá học bồi dưỡng, học
sinh được Hiệu trưởng cấp chứng chỉ.
Chương 4
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN
Điều 14:
Giáo viên trường dạy Nghề Nhà nước là lực lượng trực
tiếp đảm nhận việc giáo dục và giảng dạy, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động
giáo dục và giảng dạy.
- Giáo viên trường Nghề Nhà nước
gồm giáo viên dạy nghề, dạy văn hoá, quân sự, thể dục thể thao v.v....
Giáo viên trường Nghề Nhà nước
phải được đào tạo từ các trường sư phạm hoặc là cán bộ chuyên môn, các nghệ
nhân có đủ trình độ quy định và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp với
chức trách và nhiệm vụ được giao.
Giáo viên trường Nghề Nhà nước
phải được tuyển dụng theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định.
Điều 15:
Giáo viên trường Nghề Nhà nước có các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành tốt mọi yêu cầu, nội
dung của các hoạt động giáo dục, giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực nghiệm
khoa học và các hoạt động xã hội khác theo đúng chương trình, kế hoạch và các
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý trường.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của
Hiệu trưởng; chấp hành đúng chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước, những
quy định của cơ quan quản lý cấp trên, các quyết định của Hiệu trưởng, các nội
qui và thể lệ quyết định các trường; tham gia các hoạt động chung trong nhà trường
cũng như ở địa phương nơi trường đóng.
- Thường xuyên học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ tư tưởng chuyên môn nghiệp vụ; rèn luyện đạo đức, xây dựng tập
thể, thân ái tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau.
- Thương yêu, tôn trọng, đối xử
công bằng với học sinh, đánh giá khách quan kết quả rèn luyện đào đức và học tập
của học sinh.
Điều 16:
Giáo viên trường Nghề Nhà nước có quyền:
- Được tôn trọng và đảm bảo số
giờ dạy, giáo viên, thực nghiệm khoa học, hướng dẫn thực hành theo đúng chương
trình và thời khoá biểu.
- Được sử dụng các tài liệu,
phương tiện và đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất kỹ thuật của trường để phục vụ mục
đích giáo dục và giảng dạy.
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật
chất và tinh thần như các quyền lợi về lương, khen thưởng, nghỉ ngơi, bồi dưỡng
nghiệp vụ theo quy định chung của Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo.
- Được tham gia thảo luận, góp ý
về các kế hoạch công tác, chủ trương, phương pháp giáo dục giảng dạy, tổ chức
quản lý nhà trường và các vấn đề liên quan đến quyền lợi giáo viên; có quyền ứng
cử và bầu cử các chức vụ trong trường.
Trường hợp không đồng ý với những
quyết định của Hiệu trưởng, giáo viên có quyền kháng nghị lên cấp trên (trong
khi chờ đợi giải quyết, giáo viên vẫn phải chấp hành quyết định của Hiệu trưởng).
Điều 17:
Tất cả cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ
trong trường Nghề Nhà nước có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các chức trách của
mình đã được Hiệu trưởng quy định, góp phần vào việc giáo dục và đào tạo học
sinh; được hưởng các chế độ chính sách chung của Nhà nước quy định đối với cán
bộ, công nhân viên chức.
Điều 18:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức trách của mình,
tất cả giáo viên, cán bộ, nhân viên có thành tích sẽ được khen thưởng, vi phạm
khuyết điểm sẽ bị thi hành kỷ luật theo quy định của Nhà nước.
Chương 5
HỌC SINH
Điều 19:
Trường Nghề Nhà nước tuyển học sinh là người Việt Nam có
đủ các điều kiện quy định về tuổi, trình độ văn hoá, sức khoẻ và giới tính phù
hợp với ngành nghề học.
Học sinh là người nước ngoài
theo quy định riêng.
Điều 20:
Nhiệm vụ của học sinh:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định trong học tập, thực tập; hoàn thành nhiệm vụ học tập lý thuyết, thực tập
tay nghề nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
- Tôn trọng và chấp hành nghiêm
chỉnh nội quy nhà trường, luật pháp Nhà nước; Bảo vệ tài sản nhà trường và xã hội.
- Rèn luyện thân thể, luyện tập
quân sự theo đúng chương trình quy định.
- Tham gia xây dựng trường sở,
lao động công ích, sống văn hoá và lành mạnh. Tự quản trong học tập và sinh hoạt.
- Đóng học phí nếu thuộc diện phải
đóng.
Điều 21:
Quyền hạn và quyền lợi của học sinh.
- Được xét khen thưởng, xét cấp
học bổng, miễn giảm học phí theo quy định; được hưởng một phần kết quả sản phẩm
làm ra; được hưởng chế độ quy định về quyền lợi lao động nghề nghiệp của Nhà nước.
- Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho mục đích học tập, rèn luyện, vui chơi giải trí.
- Được tham gia thảo luận góp ý
kiến để hoàn thiện nội dung, phương pháp giáo dục, giảng dạy và tổ chức quản lý
Nhà trường.
- Được phát biểu ý kiến về khen
thưởng kỷ luật, về tổ chức đời sống học sinh, về quyền lợi học sinh. Được khiếu
nại lên Hiệu trưởng và cấp trên về mức độ thi hành kỷ luật nếu xét thấy không
thoả đáng.
Điều 22:
Trong quá trình học tập, học sinh có thành tích sẽ được
khen thưởng, vi phạm khuyết điểm sẽ bị thi hành kỷ luật theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 23:
Học sinh được nhận bằng tốt nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp
hoặc nhận chứng chỉ ngay sau khi lớp học kết thúc.
Điều 24:
Học sinh trượt tốt nghiệp được nhà trường tổ chức cho
thi lại theo quy định.
Chương 6
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
Điều 24:
Trong trường Nghề Nhà nước có Hội đồng nhà trường, Hội
đồng nhà trường là một tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát và đôn đốc các hoạt
động của Hiệu trưởng nhằm bảo đảm sự phát triển ổn định và liên tục của nhà trường.
Để tư vấn cho Hiệu trưởng trong
từng lĩnh vực hoạt động, trường nghề Nhà nước có các Hội đồng khác (Hội đồng tư
pháp, Hội đồng thi đua, khen thưởng kỷ luật v.v....)
Tính chất và cơ chế hoạt động của
từng Hội đồng được qui định trong các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 25:
Hiệu trưởng là một người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
hoạt động của nhà trường trước pháp luật của nhà nước và cơ quan quản lý cấp
trên.
Hiệu trưởng phải tốt nghiệp cao
đẳng trở lên, có tín nhiệm về phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, có
thâm niên giảng dạy ít nhất là 8 năm, được cấp trên quản lý bổ nhiệm trực tiếp
hoặc bổ nhiệm sau khi trúng cử trong cuộc bầu cử ở trường với nhiệm kỳ là 4
năm. Mỗi người không được đảm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng quá 2 nhiệm kỳ liên tục.
Điều 26:
Hiệu trưởng có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của
nhà trường theo đúng Luật pháp Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và của cấp trên quản lý nhà trường.
Nhiệm vụ chủ yếu của Hiệu trưởng:
1. Theo quy định và hướng dẫn của
cấp trên tiến hành tổ chức xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển sinh, thực tập sản xuất hoặc dịch vụ; củng cố và tăng cường cơ sở
vật chất nhà trường; bồi dưỡng cán bộ giáo viên; thường xuyên giám sát và kiểm
tra các đơn vị thực hiện các kế hoạch trên.
2. Thực hiện các chính sách, chế
độ quy định của Nhà nước về nghĩa vụ và quyền lợi cho mọi người trong trường;
thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập, đời sống
cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh.
3. Thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về quản lý tài chính, ngân sách và các hoạt động kinh tế khác trong
trường.
4. Sử dụng có hiệu quả và an
toàn toàn bộ trang thiết bị và tài sản của nhà trường.
5. Duy trì chế độ làm việc theo
quy định với Hội đồng nhà trường và các Hội đồng khác.
6. Thực hiện đầy đủ và kịp thời
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với các cơ quan quản lý cấp trên.
7. Giải quyết các đơn thư khiếu
tố thuộc thẩm quyền của mình; chấp hành các quy định về thanh tra và kiểm tra của
Nhà nước và cấp trên quản lý.
8. Phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức chính trị xã hội và đoàn thể trong trường để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ,
đồng thời phát huy tính tích cực và sáng tạo của mỗi thành viên trong trường
trên các mặt công tác và tổ chức đời sống.
Điều 27:
Quyền hạn của Hiệu trưởng.
1. Quyết định các chủ chương; biện
pháp và tổ chức các hoạt động của nhà trường; quyết định khen thưởng và kỷ luật,
tuyển dụng và thải hồi cán bộ, nhân viên và giáo viên theo đúng quy định và
phân cấp quản lý của Nhà nước.
2. Thành lập, triệu tập và chủ
trì các Hội đồng tư vấn.
3. Đề cử để cấp trên quản lý bổ
nhiệm Phó Hiệu trưởng; trực tiếp bổ nhiệm các trưởng, phó phòng; bổ nhiệm các
trưởng ban giáo viên sau khi đã trúng cử trong cuộc bầu cử của Ban theo nhiệm kỳ.
4. Quyết định thành lập các tổ
thanh tra để giải quyết các đơn thư khiếu tố.
5. Cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ
cho học sinh; xét cấp hoặc miễn giảm học bổng, học phí cho học sinh theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo phân cấp của cấp trên quản lý, ký quyết định về
lương, khen thưởng và kỷ luật với mọi thành viên trong trường.
6. Làm chủ tài khoản của nhà trường.
7. Quan hệ với các tổ chức, cá
nhân ngoài nhà trường để giải quyết các công việc có liên quan tới trường.
Điều 28:
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc Hiệu trưởng điều hành
một số công tác do Hiệu trưởng phân công. Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Hiệu trưởng về việc được phân công. Mỗi trường Nghề Nhà nước nhiều
nhất có 2 Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng
nhà trường và cấp trên quản lý bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng phải tốt nghiệp cao đẳng
trở lên và có thâm niên giảng dạy hoặc công tác trong trường ít nhất là 5 năm.
Điều 29:
Tổ chức giúp việc của Hiệu trưởng, mỗi trường Nghề có
các phòng sau:
1. Phòng đào tạo tổ chức và quản
lý các mặt công tác:
- Xây dựng, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp. Tổng hợp báo
cáo, tổng kết việc thực hiện các kế hoạch trên.
- Phụ trách công tác tuyển sinh,
quản lý học sinh, tốt nghiệp.
- Thực hiện các chế độ giảng dạy,
học tập, khen thưởng và kỷ luật học sinh.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động
giáo dục sinh hoạt tư tưởng, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
- Thư ký Hội đồng sư phạm.
2. Phòng Hành chính Quản trị và
tổ chức, tổ chức và quản lý các mặt công tác sau:
- Chăm lo điều kiện làm việc của
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các Hội đồng, giáo viên và cán bộ nhân viên trong
trường.
- Công tác văn thư, lưu trữ.
- Công tác bảo vệ, trật tự an
toàn nhà trường.
- Tổ chức việc ăn, ở cho học sinh,
giáo viên, cán bộ, nhân viên trong khu tập thể.
- Công tác vệ sinh và bảo vệ sức
khoẻ.
- Thực hiện các chế độ, chính
sách, quản lý nhân sự và tổ chức.
3. Phòng sản xuất dịch vụ, tổ chức
và quản lý các mặt công tác sau:
- Xây dựng và quản lý việc thực
hiện kế hoạch thực tập kết hợp với sản xuất dịch vụ trong toàn trường.
- Cung ứng vật chất kỹ thuật phục
vụ giảng dạy, học tập, sản xuất và dịch vụ.
- Sửa chữa, bảo quản cơ sở vật
chất nhà trường.
- Lập kế hoạch để Hiệu trưởng
huy động lực lượng toàn trường tham gia xây dựng trường sở và các lao động công
ích khác.
- Chuẩn bị điều kiện để Hiệu trưởng
ký kết các hợp đồng; theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong trường được phân công
thực hiện hợp đồng.
4. Phòng (hoặc tổ) kế toán - tài
vụ, quản lý các mặt sau:
- Lập kế hoạch tài chính.
- Quản lý ngân sách, thu chi tài
chính.
- Thống kê, quyết toán ngân sách
theo chế độ quy định.
Trong trường hợp qui mô và khối
lượng thực tập sản xuất dịch vụ của trường không lớn thì không tổ chức hoặc duy
trì phòng sản xuất dịch vụ mà tiến hành phân chia những nội dung công tác của
phòng này cho phòng đào tạo và phòng hành chính quản trị và tổ chức đảm nhiệm.
Điều 30:
Các Ban giáo viên.
Giáo viên được tổ chức thành các
Ban. Ban nghề gồm các giáo viên dạy lý thuyết nghề và thực hành nghề. Ban Văn
hoá gồm các giáo viên dạy các môn khoa học cơ bản. Ban kỹ thuật cơ sở gồm các
giáo viên dạy các môn kỹ thuật cơ sở v.v... mỗi Ban giáo viên có ít nhất 7 người;
nếu số lượng không đủ thì ghép các Ban với nhau.
Ban Giáo viên có nhiệm vụ:
- Quản lý và thực hiện đầy đủ
các kế hoạch giáo dục, giảng dạy và thực tập sản xuất.
- Sử dụng, bảo quản, tu sửa các
trang thiết bị đồ dùng và phương tiện giảng dạy; xây dựng các phòng học chuyên
môn.
Đối với Ban Nghề ngoài nhiệm vụ
kể trên còn có nhiệm vụ quản lý học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh thuộc
Ban mình phụ trách.
Đứng đầu các Ban Giáo viên là
Trưởng Ban do các giáo viên trong ban bầu ra và được Hiệu trưởng bổ nhiệm với
nhiệm kỳ là 2 năm.
Điều 31:
Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ
nhiệm là giáo viên có kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác giáo dục, học tập,
sinh hoạt của học sinh do Trưởng Ban giáo viên đề cử và Hiệu trưởng quyết định.
Chương 7
Chương 8
Quyết định 382/QĐ-THDN năm 1993 về Quy chế trường nghề Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 382/QĐ-THDN ngày 27/02/1993 về Quy chế trường nghề Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
5.317
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|