UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2005/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 28 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI
GIỜ CHÍNH KHÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 15/2000/CT-BGD&ĐT ngày 17 tháng 5 năm 2000 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về các biện pháp cấp bách tăng cường quản lý dạy thêm, học
thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình tại Tờ trình số
1320/2004/GD-ĐT ngày 04 tháng 11năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về việc dạy thêm, học thêm ngoài giờ chính khóa trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Sở Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của tỉnh về dạy
thêm, học thêm trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giáo dục - Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, VX.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI GIỜ CHÍNH KHOÁ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 38/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2005 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu của việc dạy thêm, học thêm ngoài
giờ chính khoá
1. Dạy thêm
ngoài giờ chính khoá (sau đây viết tắt là dạy thêm, học thêm) mang tính bổ trợ,
củng cố và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh nhằm giúp học sinh yếu, kém
theo kịp yêu cầu nội dung chương trình; Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho học
sinh giỏi giúp các em dự thi tại các kì thi chọn học sinh giỏi, và học sinh cuối
cấp bậc trung học chuẩn bị thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh.
2. Yêu cầu dạy
thêm phải trên cơ sở tự nguyện của người học. Nội dung dạy thêm phải đúng
chương trình, không được dạy thêm những nội dung ngoài quy định, tuyệt đối
không được dạy trước chương trình, cắt xén chương trình chính khóa làm nội dung
dạy thêm; Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong việc dạy thêm của giáo viên
như: có hành vi bắt ép học sinh học thêm để thu tiền, không biến các buổi dạy
thêm để làm giúp bài tập, bài kiểm tra cho học sinh hoặc lấy nội dung dạy thêm
để làm đề bài kiểm tra ở lớp chính khoá tràn lan, trái với quy định. Giáo viên
dạy thêm phải có giáo án cho buổi học, tiết học thêm; không được trực tiếp tổ
chức hoặc dạy thêm cho học sinh mà mình là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn khi học sinh học chính khóa.
Điều 2. Phạm vi quản lý việc dạy thêm, học thêm
Việc dạy thêm
được quy định trong văn bản này là dạy thêm ngoài giờ chính khoá có thu tiền được
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Thông tư liên bộ số 16/TT-LB ngày 13/9/1993
hướng dẫn thực hiện việc dạy thêm ngoài giờ của giáo viên các trường phổ thông
công lập; Chỉ thị số 15/2000/CT-BGD&ĐT ngày 17/5/2000 gồm:
- Dạy thêm
ngoài các đối tượng học sinh tiểu học, trung học cơ sở học 2 buổi/ngày.
- Dạy thêm
ngoài việc phụ đạo cho học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi theo kế hoạch
chuyên môn của trường.
- Dạy luyện
thi tốt nghiệp cho học sinh các lớp cuối cấp và luyện thi tuyển sinh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng, thủ tục học thêm
1. Học sinh
trung học cơ sở, trung học phổ thông xếp loại yếu, kém (căn cứ vào kết quả cuối
mỗi học kì hoặc cuối năm học trước) có nhu cầu học thêm nhằm bổ trợ, nâng cao
kiến thức, rèn luyện kĩ năng vươn lên trung bình, khá.
2. Học sinh
giỏi có nhu cầu học thêm nhằm bồi dưỡng năng khiếu, chuẩn bị thi học sinh giỏi
các cấp.
3. Học sinh
chuẩn bị dự thi tốt nghiệp, dự thi tuyển sinh.
4. Học sinh
muốn học thêm phải tự nguyện làm đơn xin học và được phụ huynh đồng ý, cho
phép.
Không được dạy
thêm, học thêm đối với học sinh tiểu học; học sinh trung học cơ sở đã học 2 buổi/ngày.
Điều 4. Đối tượng và điều kiện dạy thêm
1. Là giáo
viên đương chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao, có
năng lực sư phạm và trình độ chuyên môn tốt; Phải đạt chuẩn về trình độ đào tạo
giáo viên của cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Tổ chức dạy
thêm phải có đủ giáo viên thỏa mãn các yêu cầu được quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Được cấp
có thẩm quyền cho phép (theo Điều 6 của Quy định này).
Điều 5. Hồ sơ cấp giấy phép dạy thêm
Cá nhân và tổ
chức muốn dạy thêm phải lập hồ sơ xin dạy thêm trình cấp có thẩm quyền xét duyệt,
bao gồm:
1. Đơn xin cấp
giấy phép đăng kí dạy thêm (theo mẫu quy định của Sở Giáo dục - Đào tạo)
2. Danh sách
giáo viên tham gia dạy thêm.
3. Bản sao
văn bằng của giáo viên tham gia dạy thêm (có công chứng).
4. Ảnh của
người đứng tên xin dạy thêm (ảnh màu 3 x 4).
5. Bản sơ đồ
bố trí phòng học và báo cáo về các điều kiện đảm bảo tổ chức dạy học theo tiêu
chuẩn quy định hiện hành.
Điều 6. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm
Giám đốc Sở
Giáo dục - Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm cho cá nhân, tổ chức dạy thêm theo
chương trình trung học phổ thông và các cơ sở luyện thi trong tỉnh.
Trưởng phòng
Giáo dục các huyện, thành phố cấp giấy phép dạy thêm cho cá nhân, tổ chức dạy
theo chương trình trung học cơ sở.
Sau thời hạn
10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, nếu xét thấy không đủ điều kiện để cấp giấy phép
dạy thêm thì Sở Giáo dục - Đào tạo (hoặc Phòng Giáo dục) thông báo cho cá nhân,
tổ chức biết đồng thời trả lại hồ sơ.
Điều 7. Môn dạy thêm
Được dạy thêm
các môn Văn - Tiếng Việt, Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngoại ngữ, Địa lí, Lịch
sử, Tin học.
Điều 8. Thời gian dạy thêm
- Dạy ôn thi
tốt nghiệp cho học sinh lớp cuối cấp THPT (2 tháng trước khi thi) mỗi tuần
không quá 03 buổi, mỗi buổi không quá 4 tiết.
- Dạy các lớp
luyện thi tuyển sinh cho học sinh trung học (thi vào lớp 10 THPT và thi vào đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp), mỗi môn, mỗi tuần không quá 2 buổi,
mỗi buổi không quá 4 tiết.
- Không được
dạy thêm vào ngày lễ theo quy định của Nhà nước.
Điều 9. Mức thu và tỉ lệ chi tiền học thêm
Mức thu tiền
học thêm tạm tính theo đề nghị tại Tờ trình liên ngành số 505/TT-LNTC, GD-ĐT
ngày 04/5/2005 của sở Tài chính và sở Giáo dục - Đào tạo về việc đề nghị mức
thu, tỉ lệ chi tiền học thêm.
1. Mức thu tiền
học thêm:
- Cấp trung học
cơ sở: Tối đa 4.000đ/buổi/học sinh.
- Cấp trung học
phổ thông: Tối đa 5.000đ/buổi/học sinh.
2. Tỉ lệ chi
tiền học thêm:
- Đối với lớp
dạy thêm do các cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức:
+ Chi cho người
trực tiếp giảng dạy: 75% số thu.
+ Chi cho
công tác quản lý: 10% (Trong đó: chi quản lý tại đơn vị: 5%, chi quản lý của cơ
quan cấp giấy phép 5%).
+ Bổ sung
kinh phí của đơn vị để mua sắm, sửa chữa tài sản, chi trả tiền điện, nước, phục
vụ: 15% số thu.
- Đối với lớp
dạy thêm do cá nhân tổ chức tại địa phương:
+ Chi cho
công tác quản lý: 15%. Trong đó: Chi quản lý của cơ sở giáo dục - đào tạo (đơn
vị công tác của giáo viên) 5%, chi quản lý của cơ quan cấp giấy phép 5%, chi quản
lý của thôn, tiểu khu 5%.
+ Cán nhân mở
lớp và giảng dạy tự trang trải các khoản chi liên quan: 85% số thu.
Không thu tiền
của học sinh để chi cho việc phụ đạo học sinh kém và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Điều 10. Các điều kiện bảo đảm khi tổ chức dạy thêm
1. Về số lượng
học sinh trên lớp:
Mỗi lớp học
thêm không quá 40 học sinh.
2. Về phòng học:
Phòng dạy
thêm phải đảm bảo các điều kiện, quy cách của một phòng học theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng cấp học, đáp ứng tốt các yêu cầu dạy
học, an toàn và hợp vệ sinh.
3. Về an
ninh, trật tự: Tại địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm, giáo viên và học sinh
phải có trách nhiệm giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm vệ sinh môi trường, bảo đảm
an toàn giao thông. Không để xe lấn chiếm lòng, lề đường, gây ách tắc, cản trở
giao thông.
Điều 11. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, trường học,
chính quyền địa phương trong quản lý dạy thêm - học thêm
1. Giám đốc
các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
Hiệu trưởng các trường phổ thông các cấp là người chịu trách nhiệm trực tiếp quản
lý dạy thêm của giáo viên thuộc đơn vị mình; Có trách nhiệm yêu cầu giáo viên
báo cáo trung thực về công tác dạy thêm, thường xuyên theo dõi, kiểm tra để xử
lý theo quyền hạn việc vi phạm các quy định đã nêu.
2. Thủ trưởng
các đơn vị, trường học phải triển khai đầy đủ, nghiêm túc các văn bản chỉ đạo
quản lý về dạy thêm, học thêm của Nhà nước, tập trung tuyên truyền, vận động
cán bộ, giáo viên gương mẫu chấp hành các quy định của các cấp. Phát hiện, ngăn
chặn các hiện tượng như: báo cáo không đầy đủ số lượng học sinh học thêm, trốn
tránh việc kiểm tra... Không để các trường hợp giáo viên nhận trông coi học
sinh ngoài giờ theo yêu cầu thỏa thuận của gia đình biến thành lớp dạy thêm. Phải
kịp thời báo cáo lên cấp trên những hiện tượng vi phạm về dạy thêm.
3. Trưởng
phòng Giáo dục các huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc dạy
thêm, học thêm của các tổ chức, cá nhân ở trung học cơ sở.
4. Giám đốc Sở
Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm của
tổ chức, cá nhân ở các đơn vị trực thuộc Sở và các trung tâm luyện thi; Kiểm
tra việc quản lý dạy thêm của các phòng Giáo dục.
5. Chính quyền
địa phương có trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm trên địa bàn theo quy định
này; kịp thời phản ánh cho các cơ quan hữu quan trên địa bàn nếu thấy cóp hiện
tượng vi phạm.
6. Nội dung
công tác quản lý dạy thêm bao gồm:
+ Địa điểm và
thời gian dạy thêm.
+ Môn dạy
thêm và giáo viên dạy thêm.
+ Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận dạy thêm của cá nhân, tổ chức.
+ Danh sách học
sinh và việc thu chi học phí dạy thêm, học thêm.
+ Nội dung,
chương trình dạy thêm và chất lượng dạy thêm của giáo viên.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 12. Khen thưởng
Cá nhân, tổ
chức, cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện tốt các Quy định này và các quy định
trong các văn bản pháp luật khác có liên quan sẽ được xem xét khen thưởng.
Điều 13. Xử lý vi phạm
Căn cứ Chỉ thị
38/2003/CT-BGD&ĐT ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo :
Cá nhân, tập
thể thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý, nếu vi phạm Quy định này, tuỳ mức
độ vi phạm, có thể bị xử lý theo các hình thức kỷ luật sau:
- Đối với cá
nhân sẽ chịu hình thức kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Trước mắt, tạm đình chỉ công tác để làm kiểm điểm sai phạm, tuỳ mức độ vi phạm
để xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Đối với tập
thể có giáo viên vi phạm: Trước mắt, có thể tạm đình chỉ công tác của thủ trưởng
đơn vị đó để làm rõ trách nhiệm liên quan và tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quản
lý dạy thêm
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm:
a. Tổ chức
triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong toàn ngành.
b. Xử lý hoặc
đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc dạy thêm theo thẩm quyền.
2. Đoàn kiểm
tra liên ngành quản lý dạy thêm - học thêm của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện Quy định về tổ chức, quản lý dạy thêm, đề xuất với cơ
quan có thẩm quyền xử lý đối với tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm.
3. UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm:
a. Phối hợp với
Sở Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo triển khai và quản lý việc dạy thêm của giáo viên
các cấp trên địa bàn huyện, thành phố.
b. Chỉ đạo việc
xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm
các quy định về dạy thêm, học thêm.