BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số 36/2007/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị
định số 86/2002/NĐ- CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 3676/GD-ĐT ngày 09 tháng 12 năm
1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế về thi, kiểm tra học
phần, xét cấp chứng chỉ đại học đại cương, thi và công nhân tốt nghiệp cho hệ
đại học, cao đẳng tại chức ở các trường đại học, cao đẳng. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều
3. Các Ông (Bà) Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng
các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC VÀ CAO ĐẲNG HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐTngày tháng năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học (VLVH), bao gồm: tổ
chức đào tạo; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp; xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp
dụng đối với các khóa đào tạo theo hình thức VLVH trình độ đại học hoặc cao
đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây
gọi tắt là trường).
Điều
2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo
dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại
học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo,
phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với
mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông với các
chương trình giáo dục khác.
2. Chương trình VLVH trình
độ đại học hoặc cao đẳng được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình hệ
chính quy. Nội dung chương trình VLVH phải
bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình hệ chính quy cùng trình độ đào
tạo.
Điều
3. Học phần và đơn vị học trình
1. Học phần là khối
lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá
trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình,
được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong
mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết
cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn
học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học
phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc
là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình
và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn
là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được
tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được
tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Đơn vị học trình
được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một đơn vị học trình
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm
hay thảo luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ làm tiểu
luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học
phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một đơn vị học
trình, sinh viên phải dành ít nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân.
Giám đốc các đại học,
học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là
Hiệu trưởng) quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần phù hợp với
đặc điểm của trường mình.
4. Một tiết học được
tính bằng 45 phút.
Chương 2:
TỔ
CHỨC ĐÀO TẠO
Điều
4. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức
đào tạo theo khoá học, năm học. Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành
một chương trình cụ thể. Thời gian hoàn thành một chương trình theo hình thức
VLVH phải dài hơn so với chương trình đó ở cùng trình độ hệ chính quy từ nửa năm
đến một năm.
2. Căn cứ khối lượng
kiến thức quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho
từng năm học, từng học kỳ.
3. Đầu khoá học,
trường phải thông báo công khai về nội dung và kế hoạch học tập của từng chương
trình; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên, phương pháp giảng
dạy, hình thức đánh giá, thi, kiểm tra.
4. Đầu mỗi năm học,
trường phải thông báo công khai lịch trình học của từng chương trình trong từng
học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần
và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình
thức kiểm tra và thi các học phần, giáo trình, tài liệu có liên quan.
Đối với những lớp đào
tạo theo hợp đồng đặt lớp tại cơ sở giáo dục địa phương là trường đại học,
trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh,
Hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện tổ chức đào tạo cụ thể để quyết định lịch
trình học cho phù hợp.
5. Thời gian tối đa
được phép học để hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương
trình quy định tại khoản 1 Điều này, cộng với thời gian tối đa sinh viên được
phép tạm ngừng học quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 và Điều 13 của Quy chế
này.
Điều
5. Đánh giá học phần
1. Điểm tổng hợp đánh
giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm thi giữa học phần, điểm
đánh giá phần thực hành, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó
điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số
không dưới 50% của điểm học phần.
Điểm học phần là tổng
điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần, với trọng số tương ứng
của từng điểm bộ phận.
Việc lựa chọn các
hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận do giảng
viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương
chi tiết của học phần.
2. Điểm đánh giá bộ
phận và điểm học phần được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến
phần nguyên thực hiện theo nguyên tắc: nếu có điểm lẻ dưới 0,5 thì quy tròn
thành 0 ; có điểm lẻ từ 0,5 đến dưới 1,0 thì quy tròn thành 1,0.
3. Điểm học phần được
phân loại như sau:
Loại đạt: điểm học
phần từ 5 trở lên.
Loại không đạt: điểm
học phần từ 4 trở xuống.
Điều
6. Đề thi kết thúc học phần
Đề thi kết thúc học
phần được sử dụng trong ngân hàng đề thi chung của trường, khoa hoặc bộ môn.
Điều
7. Điều kiện dự thi kết thúc học phần
Sinh viên được dự thi
kết thúc học phần nếu đạt các điều kiện sau:
1. Tham dự ít nhất
75% số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần.
2. Làm đầy đủ các bài
thực hành, bài tập, thí nghiệm, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án.
Điều
8. Hình thức thi, chấm thi kết thúc học phần
1. Hình thức thi kết
thúc học phần có thể là: thi viết, thi vấn đáp hoặc thực hành. Hiệu trưởng căn
cứ đặc điểm từng học phần để quy định hình thức thi thích hợp.
2. Việc chấm thi
viết, thi vấn đáp hoặc thực hành phải do hai giảng viên trực tiếp thực hiện.
3. Điểm học phần của
sinh viên phải được ghi vào bảng điểm. Bảng điểm thi kết thúc học phần phải có
đủ chữ ký của hai cán bộ chấm thi, trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa ký duyệt,
được làm thành ba bản lưu giữ tại phòng đào tạo, văn phòng khoa, bộ môn và
thông báo cho sinh viên.
Điều
9. Dự thi kết thúc học phần
1. Sinh viên có đủ
điều kiện dự thi kết thúc học phần phải dự thi theo đúng lịch do nhà trường quy
định.
2. Sinh viên không đủ
điều kiện dự thi hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng bị nhận điểm 0 ở lần thi
thứ nhất (kỳ thi chính).
3. Sinh viên ốm đau,
đi công tác đột xuất hoặc vì những lý do đặc biệt khác được đề nghị hoãn thi.
Nhà trường bố trí cho những sinh viên này dự thi vào lần thi tiếp theo. Điểm
thi được tính là lần thi thứ nhất. Hiệu trưởng quy định điều kiện và thủ tục
cho sinh viên xin hoãn thi.
Điều
10. Thi lại, thi trả nợ và bảo lưu kết quả học phần
1. Sinh viên thi
không đạt hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng ở lần thi thứ nhất, được dự thi
lại tối đa là hai lần.
2. Sinh viên vắng mặt
trên lớp quá mức quy định cho một học phần phải đăng ký học lại học phần đó;
sinh viên không làm đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành, bài tập, tiểu luận,
bài tập lớn, thiết kế đồ án, nếu làm bổ sung đầy đủ, sẽ được dự thi ở kỳ thi
lại.
3. Sinh viên thi lại
hai lần vẫn không đạt, nếu được xét học tiếp lên năm học sau phải đăng ký học
để thi trả nợ học phần, số lần được thi trả nợ tối đa là hai lần.
4. Sinh viên đã tốt
nghiệp một trường đại học hoặc cao đẳng được bảo lưu kết quả một số học phần có
cùng trình độ, nội dung và thời lượng với học phần đã học.
Hiệu trưởng quy định
về thời gian tổ chức thi lại, điều kiện và thủ tục cho sinh viên được đăng ký
học để thi trả nợ học phần và bảo lưu kết quả học phần.
Điều
11. Cách tính điểm trung bình chung học tập và xếp loại kết quả học tập
1. Điểm trung bình
chung học tập của mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình chung tất cả các
học phần tính từ đầu khoá học được tính theo công thức sau và được tính đến hai
chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình
chung học tập năm học, khoá học hoặc điểm trung bình chung các học phần tính từ
đầu khóa học.
ai là điểm cao
nhất trong các lần thi của học phần thứ i
ni là số đơn vị
học trình của học phần thứ i
N là tổng số
học phần.
2. Điểm trung
bình chung học tập là căn cứ để xét sinh viên bị buộc thôi học, tạm ngừng học,
được học tiếp và xét tốt nghiệp.
3. Xếp loại
kết quả học tập:
a) Loại đạt: Từ
9 đến 10: Xuất sắc
Từ
8 đến cận 9: Giỏi
Từ
7 đến cận 8: Khá
Từ 6 đến cận 7: Trung
bình khá
Từ
5 đến cận 6: Trung bình
b) Loại không đạt: Từ
4 đến cận 5: Yếu
Dưới
4: Kém
Điều
12. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, bị buộc thôi học, tạm ngừng học, nghỉ
học tạm thời
1. Trước khi vào năm
học mới, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học
tập của các năm học đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ
đầu khoá học để xét việc học tiếp, tạm ngừng học, nghỉ học tạm thời hoặc bị
buộc thôi học của sinh viên.
2. Sinh viên được học
tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm trung bình
chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;
b) Có khối lượng các
học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không quá 25 đơn vị học trình.
Nếu còn những học
phần có điểm dưới 5 sinh viên phải học lại và thi trả nợ ở các năm học tiếp
theo.
3. Sinh viên bị buộc
thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình
chung học tập của năm học dưới 3,50;
b) Có điểm trung bình
chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới 4,00 sau 2 năm học, dưới
4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên;
c) Đã hết thời gian
tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Quy chế
này;
d) Bị kỷ luật lần thứ
hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 23
của Quy chế này.
Chậm nhất là 1 tháng
sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa
phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú, hoặc về nơi công tác. Trường hợp
tại trường có các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở các
trình độ thấp hơn thì những sinh viên này được quyền xin xét chuyển qua các
chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình đào tạo
đã học khi học ở các chương trình này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập
được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.
4. Sinh viên không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này phải tạm ngừng học để có
thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học
được quy định như sau:
a) Sinh viên không
thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được ngừng học tối đa không quá 3 năm cho
toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không
quá 4 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3
năm đến dưới 5 năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình
có thời gian đào tạo từ 5 năm trở lên;
b) Trong thời gian
tạm ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt. Hiệu
trưởng xem xét, bố trí cho các sinh viên này được học một số học phần của năm
học tiếp theo nếu họ đề nghị.
5. Sinh viên được
quyền gửi đơn đến Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học
trong các trường hợp sau đây:
a) Được động viên vào
lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm đau hoặc tai
nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Bị điều
động công tác;
d) Vì nhu cầu
cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất được một học kỳ và phải đạt
điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời
gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian tối đa
được phép học quy định tại khoản 5 Điều 4 của Quy chế này.
Sinh viên
nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn gửi Hiệu
trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu năm học mới hay học kỳ mới.
Điều
13. Ưu tiên trong đào tạo
Sinh viên
thuộc đối tượng ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng
hệ chính quy hiện hành được cộng thêm thời gian tạm ngừng học để củng cố kiến
thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian được tạm ngừng học tối đa không quá
4 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3
năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian
đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 6 năm cho toàn khoá học đối với các
chương trình có thời gian đào tạo từ 5 năm trở lên.
Điều
14. Chuyển trường
1. Sinh viên
được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời
gian học tập nếu bản thân chuyển địa điểm làm việc hoặc có hoàn cảnh khó khăn
cần thiết phải chuyển trường để có điều kiện học tập;
b) Trường xin
chuyển đến và trường xin chuyển đi trong cùng một nhóm ngành đào tạo mà sinh
viên đang học;
c) Được sự
đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
2. Sinh viên
không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên
năm thứ nhất và năm cuối khoá;
b) Sinh viên
đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
c) Sinh viên
ở ngoài vùng tuyển quy định của trường.
3. Sinh viên
xin chuyển trường phải làm hồ sơ theo quy định của nhà trường.
4. Trên cơ sở
so sánh chương trình đào tạo ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến,
Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quy định năm học và số học phần
mà sinh viên phải học bổ sung.
Chương III
THI
TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều
15. Hình thức và nội dung thi tốt nghiệp
1. Hình thức
thi tốt nghiệp:
a) Làm đồ
án, khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt mức quy định của
trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp được coi là học phần có khối lượng không
quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu
cầu đào tạo của trường;
b) Thi tốt
nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học
không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng.
2. Nội dung
thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến
thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn; được tổng hợp từ một số học phần
bắt buộc thuộc chương trình đào tạo với tổng khối lượng kiến thức tương đương
với khối lượng kiến thức của đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp theo quy định tại
điểm a khoản 1 của Điều này. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng
kiến thức tính bằng đơn vị học trình của các phần kiến thức ôn tập đối với từng
chương trình cụ thể và công bố vào đầu học kỳ cuối khoá.
3. Đối với
một số ngành đặc thù có thi năng khiếu (thuộc lĩnh vực nghệ thuật, kiến trúc,
thể dục thể thao...) Hiệu trưởng quy định hình thức và nội dung thi tốt nghiệp
phù hợp với đặc điểm ngành đào tạo của trường.
Điều
16. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp
Sinh viên có
đủ các điều kiện sau thì được dự thi tốt nghiệp:
1. Tính đến
thời điểm thi tốt nghiệp, không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập, không đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đã học đủ
các học phần quy định cho chương trình và không có học phần bị điểm dưới 5.
Điều
17. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường
1. Thành phần
hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường bao gồm:
a) Chủ tịch
là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được hiệu trưởng uỷ quyền làm chủ tịch;
b) Phó chủ
tịch là phó hiệu trưởng;
c) Thường
trực hội đồng là trưởng phòng đào tạo hoặc trưởng khoa tại chức;
d) Các uỷ
viên là các trưởng phòng, trưởng khoa có liên quan.
2. Nhiệm vụ
Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường:
a) Duyệt danh
sách sinh viên đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp;
b) Duyệt danh
sách sinh viên làm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp
khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;
c) Quyết định
hình thức thi tốt nghiệp;
d) Xét công
nhận tốt nghiệp.
3. Hiệu
trưởng ra quyết định thành lập hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường.
Điều
18. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa
1. Thành phần
hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa bao gồm:
a) Chủ tịch
là trưởng khoa hoặc phó trưởng khoa được trưởng khoa uỷ quyền làm chủ tịch;
b) Phó chủ
tịch là phó trưởng khoa;
c) Thường
trực hội đồng là trợ lý đào tạo (hoặc trợ lý chuyên môn) khoa;
d) Các uỷ
viên là trưởng các bộ môn có liên quan.
2. Nhiệm vụ
Hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa:
a) Lập danh
sách sinh viên đủ điều kiện và không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp;
b) Duyệt danh
mục các đề tài đồ án, khoá luận tốt nghiệp, danh sách giáo viên hướng dẫn;
c) Chỉ đạo
công tác chấm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
d) Chỉ đạo
công tác ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp;
đ) Tổng hợp
và báo cáo kết quả thi tốt nghiệp với hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường.
3. Hiệu
trưởng quyết định thành lập hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa. Tuỳ thuộc điều
kiện từng trường và đặc điểm từng ngành đào tạo, hiệu trưởng quyết định thành
lập hoặc không thành lập hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa.
Điều
19. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp
1. Hiệu
trưởng quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, chấm
thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Số thành viên của mỗi hội
đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội
đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn
phù hợp ở ngoài trường.
2. Đối với
hình thức bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, sau khi sinh viên bảo vệ và trả
lời những câu hỏi, các thành viên của hội đồng cho điểm theo phiếu. Điểm đánh
giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên
hội đồng, người phản biện và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.
3. Thi tốt
nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có thể theo hình thức thi viết
hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra
đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp
do Hiệu trưởng quy định.
4. Kết quả
chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ hoặc
mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.
Điểm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học để xếp
loại tốt nghiệp.
Sinh viên
bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi
lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi trường công bố kết quả. Nội dung
thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay
khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được
thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính và do Hiệu trưởng quy định.
Điều
20. Điều kiện xét tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh
viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
a) Cho đến
thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Điểm đồ
án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp đạt từ 5 trở lên.
2. Căn cứ đề
nghị của Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường, Hiệu trưởng ký quyết định công
nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.
Điều
21. Cấp bằng tốt nghiệp, xếp hạng tốt nghiệp
1. Sinh viên
được công nhận tốt nghiệp sẽ được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành
về quản lý văn bằng, chứng chỉ. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo
ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính
xác các nội dung theo quy định.
2. Xếp hạng
tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học
quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.
Hạng tốt
nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi
sẽ bị giảm đi một mức nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có thời
gian học chính thức tại trường vượt quá thời gian quy định cho chương trình đào
tạo;
b) Có khối
lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình
quy định cho toàn khoá học;
c) Bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.
3. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm của sinh viên
theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên
sâu) hoặc ngành phụ nếu có.
4. Những sinh viên chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các môn
thi tốt nghiệp nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn
3 năm tính từ ngày kết thúc thời gian tối da được phép học, được trở về trường
trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên các khóa dưới.
5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần
đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên này nếu có nhu
cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình đào tạo theo hình
thức vừa làm vừa học ở trình độ thấp hơn.
Điều 22. Chế độ báo cáo và kiểm tra
1. Trước kỳ thi tốt nghiệp 10 ngày, Hiệu trưởng phải báo cáo với Bộ Giáo
dục và Đào tạo về kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp để có kế hoạch chỉ đạo công
tác giám sát, kiểm tra và thanh tra.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng phải báo cáo với
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình tổ chức đào tạo, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp,
quyết định công nhận tốt nghiệp, danh sách sinh viên được công nhận và không
công nhận tốt nghiệp, những vấn đề đặc biệt khác có liên quan đến thi và công
nhận tốt nghiệp của trường.
Chương IV
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
23. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi
kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt
nghiệp, bảo vệ đồ án, khoá luận nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ
luật đối với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên
thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối
với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm
lần thứ hai.
3. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối
với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy.