ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3475/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày
17 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
115/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều về Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2017-2025”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Công văn số 1920/SGDĐT ngày 14/8/2018; của Sở Tài chính tại Công
văn số 2821/STC-HCSN ngày 20/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt “Đề án nâng cao chất lượng dạy và học ngoại
ngữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025”, với các nội dung chủ yếu như
sau:
1. MỤC TIÊU
1.1. Đối với giáo dục phổ
thông
Nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ trong các trường phổ thông, phấn đấu đến năm 2025 chất lượng dạy học
ngoại ngữ đạt mức khá so với mặt bằng chung cả nước, với các chỉ tiêu phấn đấu
cụ thể như sau:
a) Đối với đội ngũ giáo viên
các cấp học: Đến năm 2020: 100 % giáo viên đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ theo
Khung năng lực ngoại ngữ (KNLNN) 6 bậc, ít nhất 80% giáo viên được bồi dưỡng
phương pháp giảng dạy.
- Giáo viên tiếng Anh Tiểu học,
THCS đạt trình độ ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 (B2);
- Giáo viên tiếng Anh THPT đạt trình
độ ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 (C1).
b) Đối với học sinh các cấp học:
100 % học sinh đạt chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ GDĐT:
- Học sinh lớp 5 cấp Tiểu học đạt
trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1)
- Học sinh lớp 9 cấp THCS đạt
trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2)
- Học sinh lớp 12 cấp THPT đạt
trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1)
1.2. Đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục thường xuyên
Nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên, phấn đấu đến
năm 2025: 100 % đội ngũ giáo viên đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ tối thiểu bậc 4
(B2) trở lên, 100 % học viên, sinh viên đạt chuẩn đầu ra theo quy định (trình độ
ngoại ngữ tối thiểu bậc 2 (A2) trở lên).
1.3. Đối với giáo dục đại học
Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
đội ngũ giảng viên, giáo viên tiếng Anh. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% giảng
viên ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 (C1); 100 % sinh viên đạt
chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ GDĐT (trình độ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 (B1)
hoặc tương đương).
1.4. Đối với đội ngũ giáo
viên, cán bộ, công chức, viên chức
Phấn đấu có tỉ lệ cán bộ, công
chức, viên chức trong các đơn vị giáo dục có trình độ tiếng Anh từ B1 trở lên đạt
10% vào năm 2020.
2. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng xã hội đối với việc học ngoại ngữ tạo phong trào học tập ngoại
ngữ rộng khắp trên địa bàn tỉnh.
a) Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức của cấp ủy cùng các cấp, tổ chức đoàn thể đối với các cơ quan nhà
nước, các khu công nghiệp, du lịch (thông qua báo chí, đài phát thanh truyền
hình...) về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của ngoại ngữ trong thời kỳ toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
b) Tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về công tác dạy học ngoại ngữ đối với
các cơ sở giáo dục đào tạo nhằm giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh hiểu
rõ các yêu cầu, mục tiêu mới của việc dạy học ngoại ngữ (nâng cao năng lực sử dụng
ngoại ngữ để giao tiếp, không thuần túy dạy ngữ pháp và từ vựng) và thay đổi các
nhận thức, hành vi chưa đúng (trong quản lý, giảng dạy, học tập) đối với việc dạy
và học ngoại ngữ (dạy học chạy theo điểm số, đối phó thi cử, dạy chay, học lệch,…).
2.2. Xây dựng đội ngũ giáo
viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế -xã hội.
a) Tổ chức đánh giá tổng thể về
trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh; mời các đơn vị có uy tín, chất
lượng hàng đầu về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ (các trường đại học, tổ
chức khảo thí quốc tế được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận và cho phép) thực
hiện, đảm bảo khách quan, nghiêm túc, công khai minh bạch và tuyệt đối không để
xảy ra tiêu cực trong quá trình thực hiện. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá
và phân loại giáo viên như sau:
- Số giáo viên đạt chuẩn trình
độ, năng lực ngoại ngữ theo quy định;
- Số giáo viên không đạt yêu cầu
nhưng không có khả năng đào tạo lại: Nghiên cứu bố trí công việc khác phù hợp
hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định;
- Số giáo viên chưa đạt yêu cầu
nhưng có khả năng đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ theo KNLNN
quy định đối với từng cấp học. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập trung cho cán bộ, giáo viên nêu trên. Sau thời
gian tối đa 06 tháng (kể từ ngày Sở Giáo dục và Đào tạo công bố kết quả đánh
giá trình độ, năng lực ngoại ngữ theo KNLNN của toàn thể cán bộ, giáo viên ngoại
ngữ theo Đề án này) cán bộ, giáo viên phải nộp chứng chỉ đạt chuẩn trình độ,
năng lực ngoại ngữ theo KNLNN quy định đối với từng cấp học về Sở Giáo dục và
Đào tạo. Việc thi và cấp chứng chỉ đạt chuẩn trình độ, năng lực ngoại ngữ theo
KNLNN do Sở Giáo dục và Đào tạo mời (ký hợp đồng) các đơn vị có uy tín, chất lượng
hàng đầu về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ (các trường đại học, tổ chức
khảo thí quốc tế được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận và cho phép) để tổ chức
thực hiện, đảm bảo khách quan, nghiêm túc, công khai, minh bạch và tuyệt đối
không để xảy ra tiêu cực trong quá trình thực hiện.
b) Xây dựng kế hoạch tuyển mới
giáo viên ngoại ngữ để bổ sung cho các cấp học theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng và năng lực đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trước mắt, trong năm học 2018-2019, cần tuyển 249 giáo viên tiếng Anh còn thiếu
ở các cấp học, trong đó: Cấp THPT: 39, cấp THCS: 33 và cấp Tiểu học: 177.
c) Tăng cường đầu tư để nâng
cao năng lực, chất lượng đào tạo của Trung tâm Giáo dục Quốc tế, Khoa Ngoại ngữ
của Trường Đại học Hồng Đức và các trường đại học khác đóng trên địa bàn tỉnh để
trở thành những đầu mối đào tạo, liên kết đào tạo; thực hiện việc kiểm tra,
liên kết để kiểm tra, đánh giá trình độ, năng lực ngoại ngữ của giảng viên,
giáo viên và học sinh, sinh viên của tỉnh.
2.3. Nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động học ngoại ngữ trong các đơn vị giáo dục đào tạo
a) Nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ các cấp học, bậc học
- Đổi mới phương pháp dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng các phần mềm hỗ trợ học tập ngoại
ngữ.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ học sinh đạt chuẩn năng
lực đầu ra theo mục tiêu của Đề án.
- Tạo môi trường học ngoại ngữ,
khuyến khích học sinh đăng ký tham gia dự thi lấy chứng chỉ quốc tế (TOEFL,
IELTS hoặc tương đương) hoặc tìm học bổng để có cơ hội du học ở nước ngoài.
- Khảo sát, đánh giá chất lượng
ngoại ngữ đầu vào (đối với học sinh vào lớp đầu cấp) đầu ra (đối với học sinh lớp
5 Tiểu học đạt trình độ bậc 1; lớp 9 THCS đạt trình độ bậc 2; lớp 12 THPT đạt
trình độ bậc 3 theo KNLNN); tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh khá
giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để tăng tỷ lệ học sinh giỏi, giảm tỷ lệ học sinh
yếu kém; duy trì và tăng tỷ lệ học sinh học ngoại ngữ.
- Tiếp tục triển khai chương
trình tiếng Anh 7 năm bắt đầu từ lớp 6 và 10 năm bắt đầu từ lớp 3.
- Khuyến khích các trường học
có nhu cầu và điều kiện thực hiện các chương trình song ngữ, xây dựng các
chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường với thời lượng nhiều hơn và với
trình độ năng lực ngoại ngữ cao hơn so với Chương trình tiếng Anh 10 năm ở các
cấp học.
b) Tạo môi trường thuận lợi hỗ
trợ việc sử dụng ngoại ngữ, nâng cao động cơ học tập ngoại ngữ:
- Xây dựng và duy trì môi trường
tự học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng
nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc và hỗ trợ kết nối như hệ thống thư viện,
mạng Internet...
- Tăng cường bồi dưỡng phương
pháp, thói quen, khả năng tự học ngoại ngữ cho học sinh nhằm phát huy tối đa
năng lực, sở trường của học sinh.
- Khuyến khích mở rộng thực
hành giao tiếp bằng ngoại ngữ: Các cấp quản lý giáo dục, giáo viên, phụ huynh cần
khuyến khích và tạo ra nhiều cơ hội cho học sinh thực hành giao tiếp bằng ngoại
ngữ trong giờ học cũng như bên ngoài lớp học. Tạo các cơ hội cho học sinh được
giao tiếp với các giáo viên bản ngữ.
- Tổ chức các cuộc giao lưu,
thi Olympic tiếng Anh, thi hát, nói, nghe, viết tiếng Anh, mở các câu lạc bộ tiếng
Anh trong các nhà trường.
2.4. Nâng cao công tác quản
lý dạy và học ngoại ngữ
a) Tổ chức thi, khảo sát, kiểm
tra, đánh giá quá trình học tập, đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho giáo viên
một cách nghiêm túc từ các cấp quản lý (Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục
và Đào tạo, trường THPT, THCS....) tránh tiêu cực, bệnh thành tích.
b) Hàng năm tổ chức đánh giá
phân loại giáo viên, đảm bảo thực chất, khách quan, công bằng theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời, xem kết quả học tập ngoại ngữ của học sinh
trong từng học kỳ và cuối năm là tiêu chí quan trọng trong xếp loại cán bộ quản
lý, giáo viên của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
c) Có chính sách khen thưởng động
viên nhân rộng điển hình những giáo viên, học sinh có kết quả dạy giỏi, học giỏi
ngoại ngữ.
d) Xây dựng các nguồn học liệu
mở trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tạo môi
trường kết nối giữa các trường học trong quản lý, sinh hoạt học thuật và chia sẻ
nguồn học liệu như: Ngân hàng đề kiểm tra, đề thi, tài liệu tham khảo chuyên
môn, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém...
2.5. Tăng cường xã hội hóa hoạt
động dạy học ngoại ngữ
a) Đẩy mạnh xã hội hóa, phát
triển các trung tâm tư thục quốc tế, các trường tự chủ, các trung tâm ngoại ngữ
lớn, có uy tín, có chất lượng để thu hút học sinh, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, đẩy mạnh chất lượng dạy học ngoại ngữ.
b) Xây dựng Đề án về chính sách
xã hội hóa phát triển các trường phổ thông tư thục chất lượng cao trong đó yêu
cầu: Trang thiết bị hiện đại, đội ngũ giáo viên có chất lượng, đáp ứng nhu cầu
học ngoại ngữ chất lượng cao của học sinh phổ thông, nhất là học sinh bậc THPT
trên địa bàn tỉnh; chính sách thu hút các trung tâm ngoại ngữ lớn vào Thanh Hóa
để đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho các đối tượng người học (đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, giáo viên, học sinh, người lao động....) để nâng cao trình
độ giao tiếp bằng tiếng Anh phục vụ cho làm việc trong nước và nước ngoài.
c) Xây dựng đề án riêng, cơ chế
tự chủ đối với một số trường chất lượng cao ở cấp THCS và THPT, trong đó học
sinh được học trong môi trường tiếng Anh tốt nhất với đội ngũ giáo viên có
trình độ và năng lực, có trang thiết bị hỗ trợ học tập ngoại ngữ hiện đại.
d) Xây dựng cơ chế chính sách
khuyến khích những đơn vị giáo dục mầm non có đủ điều kiện và có nhu cầu được
chủ động tiếp cận quá trình dạy học ngoại ngữ.
3. KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
3.1. Tổng nhu cầu kinh phí:
88.994.000.000 đồng (Tám mươi tám tỷ, chín trăm chín mươi tư triệu đồng),
trong đó:
a) Kinh phí tăng cường cơ sở vật
chất: 79.100.000.000 đồng:
- Kinh phí đầu tư xây dựng trường
điển hình về dạy học ngoại ngữ (mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng cho mỗi cấp
học 01 trường): 27 x 3 x 300.000.000 đồng/trường = 24.300.000.000 đồng (kinh
phí bao gồm: Cung cấp trang thiết bị phòng dạy học ngoại ngữ hiện đại; bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ giáo viên, dạy học một số môn bằng tiếng Anh).
- Kinh phí đầu tư trang thiết bị
tối thiểu phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ cho các trường phổ thông trên địa
bàn tỉnh: 1.370 trường (Tiểu học: 681 trường; THCS: 610 trường; THPT :79 trường)
x 40.000.000 đồng = 54.800.000.000 đồng.
b) Kinh phí khảo sát tổ chức
thi cấp chứng chỉ cho giáo viên: 9.894.000.000 đồng:
- Dự kiến kinh phí khảo sát ban
đầu đánh giá, phân loại trình độ để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: 2360 người x
2.800.000 đồng = 6.608.000.000 đồng.
- Dự kiến kinh phí tổ chức thi,
kiểm tra, đánh giá năng lực sau bồi dưỡng (bằng khoảng 50% số giáo viên tham
gia khảo sát ban đầu): 1180 người x 2.785.000 đồng = 3.286.000.000.000 đồng.
3.2. Nguồn kinh phí
a) Kinh phí tăng cường cơ sở vật
chất: 79.100.000.000 đồng: Từ nguồn phát triển các trường học thông minh theo Đề
án của tỉnh.
b) Kinh phí khảo sát tổ chức
thi cấp chứng chỉ cho giáo viên: 9.894.000.000 đồng: Từ nguồn sự nghiệp giáo
giáo dục đào tạo trong dự toán ngân sách tỉnh hằng năm.
3.3. Phân kỳ đầu tư và lộ
trình thực hiện
a) Giai đoạn 1: Từ năm
2019-2020: 30.931.000.000 đồng, trong đó:
- Mua sắm trang thiết bị phòng
học ngoại ngữ tối thiểu cho 387 trường: 387 trường x 40.000.000 đồng =
15.480.000.000 đồng;
- Xây dựng trường điển hình về
dạy học ngoại ngữ cho 8 huyện (mỗi huyện 03 trường): 8 x 3 x 300.000.000 đồng =
7.200.000.000 đồng;
- Kinh phí khảo sát ban đầu
đánh giá, phân loại trình độ để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: 2360 người x
2.800.000 đồng = 6.608.000.000 đồng;
- Dự kiến kinh phí tổ chức thi,
kiểm tra, đánh giá năng lực sau bồi dưỡng (khoảng 25% số giáo viên tham gia khảo
sát ban đầu ): 590 người x 2.785.000 đồng = 1.643.000.000.000 đồng.
b) Giai đoạn 2: Từ năm
2021-2023: 36.243.000.000 đồng, trong đó:
- Mua sắm trang thiết bị phòng
học ngoại ngữ tối thiểu cho 595 trường: 595 x 40.000.000 đồng = 23.800.000.000
đồng;
- Xây dựng trường điển hình về
dạy học ngoại ngữ cho 12 huyện (mỗi huyện 3 trường): 12 x 3 x 300.000.000 đồng
= 10.800.000.000 đồng;
- Dự kiến kinh phí tổ chức thi,
kiểm tra, đánh giá năng lực sau bồi dưỡng (khoảng 25% số giáo viên tham gia khảo
sát ban đầu ): 590 người x 2.785.000 đồng = 1.643.000.000.000 đồng.
c) Giai đoạn 3: Từ năm
2024-2025: 21.820.000.000 đồng, trong đó:
- Mua sắm trang thiết bị cho
388 trường: 388 trường x 40.000.000 đồng = 15.520.000.000 đồng;
- Xây dựng trường điển hình về
dạy học ngoại ngữ cho 07 huyện (mỗi huyện 02 trường): 7 x 3 x 300.000.000 đồng
= 6.300.000.000 đồng;
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đối với
từng nhiệm vụ cụ thể như: Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá năng lực giáo
viên tiếng Anh ở các cấp học, bậc học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh; đánh giá phân loại, sàng lọc giáo viên; sắp
xếp, bố trí công tác khác hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với
giáo viên không đạt yêu cầu trình độ năng lực ngoại ngữ theo quy định; mua sắm
trang thiết bị phục vụ dạy và học tiếng Anh, đảm bảo đúng quy định hiện hành của
pháp luật và lộ trình của Đề án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
b) Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án trong
phạm vi toàn tỉnh hàng năm và cả giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ban Quản
lý Đề án ngoại ngữ quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
Kế hoạch tuyển dụng mới đội ngũ giáo viên tiếng Anh cho các cấp học, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu dạy và học của các nhà trường, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên ngoại ngữ
trong các trường phổ thông theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, thẩm định Kế hoạch,
chỉ tiêu giáo viên tiếng Anh toàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng
thời, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản
lý giáo viên ngoại ngữ đối với cấp THPT và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên ngoại ngữ đối với cấp
Tiểu học, THCS, đảm bảo đúng quy định hiện hành của pháp luật;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong công tác tổ chức đánh giá, phân loại giáo viên ngoại ngữ; tổ chức
sắp xếp, bố trí công tác khác hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối
với giáo viên không đạt yêu cầu trình độ, năng lực ngoại ngữ theo quy định, đảm
bảo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo và Đào tạo, Sở Nội vụ tham mưu
bố trí kinh phí để triển khai thực hiện, đảm bảo đúng lộ trình của Đề án đã được
UBND tỉnh phê duyệt; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời, kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối ngân sách đầu tư
hàng năm cho các địa phương xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục
vụ dạy học ngoại ngữ cho các trường mầm non, phổ thông.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ quan
thông tin, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
toàn xã hội về vai trò, vị trí của ngoại ngữ đối với việc phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh; sự cần thiết, tầm quan trọng của việc đổi mới công tác quản lý, đổi
mới phương pháp dạy học ngoại ngữ trong nhà trường, nhằm nâng cao trình độ của
học sinh, sinh viên trong các nhà trường, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
6. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, ngành và đơn vị có
liên quan tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tổ chức thực hiện Đề án, đảm bảo chất lượng và phù hợp với lộ trình, kế hoạch triển
khai chung.
7. Các trường đại học trên địa
bàn tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo cử cán bộ, giảng viên tham gia tập huấn các lớp cốt cán ở trong và
ngoài nước khi có kế hoạch và yêu cầu.
b) Tích cực đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo sinh viên sư phạm môn ngoại ngữ, đảm bảo sau khi ra trường
sinh viên đủ trình độ, năng lực giảng dạy môn ngoại ngữ theo chương trình giáo
dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Uỷ ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh trình độ, năng lực của giáo viên tiếng
Anh các trường tiểu học và THCS trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi để giáo
viên tiếng Anh được đào tạo bồi dưỡng để đạt chuẩn trình độ năng lực theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Nội vụ trong công tác phân loại, sàng giáo viên ngoại ngữ và sắp xếp,
bố trí công tác khác hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với những
giáo viên không đạt yêu cầu trình độ, năng lực ngoại ngữ theo quy định, đảm bảo
đúng quy định hiện hành của pháp luật
c) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ
báo cáo UBND tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông
tin và Truyền thông, Lao động-Thương binh và Xã hội; Hiệu trưởng Trường Đại học
Hồng Đức, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|