ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2013/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 27 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc
Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo (Tờ trình số 1348/SGD&ĐT-TTr ngày 30/8 /2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định một số điểm cụ thể về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1831/2009/QĐ-UBND
ngày 08/7/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ ban hành quy định về dạy thêm,
học thêm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Quyết định 747/2011/QĐ-UBND ngày 11/3/2011
của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 17 quy định về dạy
thêm, học thêm ban hành kèm theo Quyết định 1831/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009
của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GD &ĐT;
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ tỉnh; các Đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp (3b);
- Công báo tỉnh (2b);
- CVP, các PVP;
- Lưu: VT, VX3, NCTH (Đ100b);
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2013/QĐ-UBND Ngày 27 tháng 11 năm 2013
của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương 1.
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định một số
điểm cụ thể về dạy thêm, học thêm có thu tiền trên địa bàn tỉnh. Những nội dung
khác về dạy thêm, học thêm không được nêu trong quy định này, thực hiện theo
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Văn bản này áp dụng đối với
người dạy thêm, người học thêm và những cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Các trường hợp không
được dạy thêm
1. Không dạy thêm (kể cả trong
và ngoài nhà trường) đối với các trường hợp sau đây:
a) Học sinh đã được nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
b) Học sinh tiểu học (trừ các
trường hợp: Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống).
2. Cơ sở giáo dục đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học
thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
3. Đối với giáo viên đang hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài
nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự
cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó (bằng văn bản).
Chương 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thời gian, thời
lượng dạy thêm
1. Thời lượng dạy thêm, học
thêm trong tuần:
a) Đối với cấp tiểu học (bồi
dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống): Không quá 2 buổi/tuần,
mỗi buổi không quá 3 tiết, mỗi tiết không quá 35 phút;
b) Đối với cấp trung học cơ sở
và trung học phổ thông: Không quá 3 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết, mỗi
tiết không quá 45 phút;
c) Đối với các lớp ôn, luyện
thi tốt nghiệp; ôn, luyện thi đại học, cao đẳng, chuyển cấp: Thời gian học thêm
mỗi môn không quá 3 tiết/tuần, mỗi tiết không quá 45 phút.
2. Thời gian dạy thêm, học thêm
trong ngày: Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 00 phút; buổi chiều: Từ 13 giờ
30 phút đến 17 giờ 00 phút; buổi tối: Từ 18 giờ 30 phút đến 20 giờ 30 phút.
3. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trong những
ngày lễ, ngày tết theo quy định của Nhà nước. Trong dịp hè phải đảm bảo cho học
sinh được nghỉ ít nhất 01 tháng (30 ngày liên tục).
Điều 4. Sỹ số học sinh trong
lớp (nhóm) học thêm
1. Đối với cấp tiểu học: Không quá 35 học sinh/lớp
(nhóm);
2. Đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ
thông, các lớp ôn, luyện thi tốt nghiệp; ôn, luyện thi đại học, cao đẳng,
chuyển cấp: Không quá 45 học sinh/lớp (nhóm).
Điều 5. Thu, chi và quản lý
tiền học thêm
Thu tiền học thêm để chi trả
thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm;
chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
1. Mức thu tiền học thêm quy
định như sau a) Đối với học thêm trong nhà trường:
- Cấp tiểu học và cấp trung học
cơ sở: Thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa cha, mẹ học sinh với nhà trường,
nhưng mức thu tối đa không quá 12.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học (tương đương
với 1,1% mức lương tối thiểu hiện hành). Khi mức lương tối thiểu thay đổi thì
mức thu này được điều chỉnh theo và vẫn áp dụng tỷ lệ là 1,1% mức lương tối
thiểu mới, tính từ thời điểm mức lương tối thiểu mới có hiệu lực thi hành;
- Cấp trung học phổ thông: Thực
hiện trên cơ sở thoả thuận giữa cha, mẹ học sinh với nhà trường, nhưng mức thu
tối đa không quá 16.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học (tương đương với 1,5% mức
lương tối thiểu hiện hành). Khi mức lương tối thiểu thay đổi thì mức thu này
được điều chỉnh theo và vẫn áp dụng tỷ lệ là 1,5% mức lương tối thiểu mới, tính
từ thời điểm mức lương tối thiểu mới có hiệu lực thi hành.
- Đối với các trường, cơ sở
giáo dục không thuộc địa bàn Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ, Thị trấn các
huyện, mức thu tiền học thêm không được vượt quá 80% mức thu nêu trên (cấp Tiểu
học và THCS không quá 10.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học; cấp THPT không quá
13.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học).
b) Đối với học thêm ngoài nhà trường:
Mức thu tiền học thêm do thỏa
thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Phân bổ chi tiết nội dung
chi:
a) Đối với dạy thêm trong nhà trường:
- 75% chi cho giáo viên trực
tiếp giảng dạy;
- 15% chi trả tiền điện, nước,
sửa chữa cơ sở vật chất;
- 10% chi cho công tác quản lý,
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, thẩm định cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học
thêm và các hoạt động của đơn vị, trong đó: 7% cho đơn vị cơ sở; 3% cho đơn vị
quản lý cấp trên.
Nhà trường có trách nhiệm tổ
chức thu, chi, thanh quyết toán và mở sổ sách theo dõi đầy đủ tiền học thêm
theo chế độ quy định hiện hành về quản lý tài chính; giáo viên dạy thêm không
trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
b) Đối với dạy thêm ngoài nhà trường:
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy
thêm, học thêm thực hiện việc thu, chi tiền học thêm theo đúng các quy định
hiện hành về quản lý tài chính của nhà nước.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương
trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình
cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện uỷ
quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học
thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương
trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương
trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Chương 3.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra tỉnh, thanh tra
cấp huyện phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
thanh tra, kiểm tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn.
Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu, báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thanh
tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn với UBND tỉnh và
UBND cấp huyện theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm đối với
cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy
thêm, học thêm; Thanh tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các quy định về dạy
thêm, học thêm đối với các phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục
thuộc cấp huyện quản lý trên địa bàn;
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo
thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định dạy thêm, học thêm đối với các trường
tiểu học, trường trung học cơ sở và tổ chức, cá nhân trên địa bàn được Phòng
Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm, học thêm.
4. UBND cấp huyện chỉ đạo thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra các quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn
theo trách nhiệm và thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 42/2013/NĐ-CP
ngày 09/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo
dục.
5. Thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở, khuyến khích người dân phát giác các hiện tượng vi phạm quy định về dạy thêm,
học thêm, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho chính quyền địa phương
hoặc cơ quan có trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá
nhân tổ chức dạy thêm học thêm vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép dạy thêm và bị xử lý theo
quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 và Nghị định số
40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định;
2. Cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm quy định dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị
định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ qui định về xử lý kỷ luật
đối với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/04/2012 của Chính phủ
qui định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của
viên chức và các qui định hiện hành.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo
quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 Quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ và các qui định hiện hành về xử lý kỷ luật đối với công
chức.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm quản lý,
giám sát hoạt động dạy thêm, học thêm
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành phối hợp cùng ngành
Giáo dục quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm theo phân cấp quản lý;
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các Hội và các đoàn thể: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên tùy theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình để tham gia giám
sát việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm tại địa phương./.