BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3162/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2021-2025
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai
số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 và Luật Đê
điều số 79/2006/QH11;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ
sở vật chất.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 và thay thế Quyết định số 4068/QĐ-BGDĐT ngày
08/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn
phòng, Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ: Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Giám đốc các đại học, học viện, viện; Hiệu trưởng các
trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Ban Chỉ đạo TWPCTT (để b/cáo);
- Ủy ban Quốc gia UPSCTT&TKCN (để b/cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành Trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, Cục CSVC (10 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 10năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường quản lý nhà nước về phòng,
chống thiên tai, nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn ngành Giáo dục trong
phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trang bị kiến thức, kĩ
năng cho cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, người học (bao gồm trẻ em mầm non,
sinh viên, học sinh từ tiểu học đến đại học) và người lao động; xây dựng tiêu
chuẩn, qui chuẩn đảm bảo an toàn trước thiên tai đối với trường, lớp học; huy động
và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực; tăng cường hợp tác quốc tế để phòng,
chống thiên tai trong ngành Giáo dục nhằm hạn chế sự thiệt hại về người và tài
sản, giảm thiểu sự gián đoạn các hoạt động dạy - học, góp phần phát triển giáo
dục, kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng; bảo đảm thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục gắn kết với công tác
phòng, chống thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo,
quản lý và điều hành công tác phòng, chống thiên tai trong ngành Giáo dục.
b) Nâng cao vai trò, hiệu quả quản lý
nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phòng, chống thiên tai đối với cơ quan
quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo trong toàn quốc.
c) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan quản lý giáo dục
các cấp và các cơ sở giáo dục và đào tạo về công tác phòng, chống thiên tai.
d) Tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức, kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho người học.
đ) Tập huấn nâng cao năng lực về công
tác phòng, chống thiên tai cho 100% cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và cán bộ
chuyên trách công tác phòng, chống thiên tai trong ngành Giáo dục.
e) Đến năm 2025, 100% các cơ sở giáo
dục thuộc các khu vực chịu nhiều ảnh hưởng bởi thiên tai xây dựng được kế hoạch
phòng, chống và ứng phó thiên tai của đơn vị mình; Tổ công tác phòng, chống
thiên tai các cấp được trang bị kiến thức và kỹ năng về phòng, chống thiên tai,
cùng hệ thống thông tin liên lạc phù hợp, hiệu quả.
g) Lồng ghép, tích hợp những kiến thức
cơ bản về phòng, chống thiên tai vào các chương trình giáo dục, hoạt động ngoài
giờ lên lớp trong các cơ sở giáo dục; từ năm 2021 tổ chức triển khai đại trà
theo kế hoạch cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
h) Tích hợp những kiến thức cơ bản về
phòng, chống thiên tai với bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.
i) Mở và tổ chức đào tạo các chuyên
ngành phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi
khí hậu.
k) Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông vào chỉ đạo, quản lý công tác phòng, chống thiên tai. Hoàn thiện và triển
khai đồng bộ hệ thống phần mềm quản lý rủi ro thiên tai nhằm chủ động trong
công tác quản lý và chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường
và biến đổi khí hậu.
l) Nghiên cứu và thiết kế mô hình trường/lớp
học an toàn phòng, chống thiên tai; tổ chức thí điểm và triển khai áp dụng đại
trà trên toàn quốc theo kế hoạch cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
m) Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Giáo dục, kinh tế, xã hội của
địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững chung của đất nước.
II. NGUYÊN TẮC
1. Tuân thủ
Luật phòng, chống thiên tai và các quy định khác có liên quan.
2. Thực
hiện đồng bộ, theo giai đoạn và có trọng điểm, vừa có tính cấp bách, vừa có
tính lâu dài. Công tác phòng, chống thiên tai được thực hiện theo phương châm
“4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ)
và chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả.
Công tác khắc phục hậu quả phải kết hợp với khôi phục và nâng cấp, bảo đảm sự
phát triển bền vững của từng vùng và từng lĩnh vực. phòng, chống thiên tai được
thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và
phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.
3. Phòng,
chống thiên tai phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới
và ưu tiên đối tượng dễ tổn thương đặc biệt là trẻ em, học sinh bị khuyết tật.
4. Phòng,
chống thiên tai phải gắn với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
5. Các hoạt
động phòng, chống thiên tai tại các cơ sở giáo dục và đào tạo phải được nằm
trong kế hoạch hoạt động chung của đơn vị, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các
kế hoạch hoạt động khác của đơn vị như: Kế hoạch an toàn trường học, Kế hoạch
phòng chống tai nạn thương tích, Kế hoạch an toàn vệ sinh dịch tễ…và phải được
triển khai nghiêm túc và liên tục trong cả năm kể cả ngày nghỉ hè, lễ, tết.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Thành lập,
kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp Bộ, bộ phận
phụ trách (gọi chung là tổ) phòng, chống thiên tai các cấp quản lý, các cơ sở
giáo dục và đào tạo trong ngành Giáo dục
Bộ Giáo dục và Đào tạo thường xuyên
kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, bao gồm: Ban
Chỉ huy và Tổ giúp việc Ban Chỉ huy, phân công đơn vị thường trực và các đơn vị
phối hợp.
Trên cơ sở quy định của Luật phòng,
chống thiên tai và các văn bản quy phạm pháp luật khác, các cấp quản lý, các cơ
sở giáo dục và đào tạo thành lập tổ phòng, chống thiên tai tại cơ sở đồng thời
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp với Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tại địa phương.
2. Rà soát, xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai của ngành Giáo dục
a) Rà soát các văn bản liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai của ngành Giáo dục cho phù hợp với các chuẩn quốc
tế: xác định mức độ phù hợp, vấn đề cần phải bổ sung, thay đổi (ví dụ như ‘Chuẩn
tối thiểu về giáo dục trong hoàn cảnh khẩn cấp’, ‘Bình đẳng giới’, sự
tham gia bình đẳng, hiệu quả của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên,
người học và cộng đồng nhằm ‘Giảm thiểu sự gián đoạn’, ‘Tăng khả năng
phục hồi sớm’ góp phần ‘Phát triển bền vững’ ngành Giáo dục,…).
b) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai của ngành Giáo dục phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước và thế giới (2021-2022).
c) Xây dựng văn bản quy định, hướng dẫn
đánh giá trường/lớp học phòng, chống thiên tai tại các khu vực đặc thù và trong
cả nước.
d) Xây dựng, triển khai văn bản thực
hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ cơ sở giáo dục, người học, cán bộ quản lý,
nhà giáo, nhân viên gặp khó khăn do thiên tai gây ra, đặc biệt quan tâm tới
vùng miền hay xảy ra thiên tai.
3. Tuyên truyền
về công tác phòng, chống thiên tai trong ngành Giáo dục
a) Chủ trì phối hợp chặt chẽ với Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông
tin và Truyền thông và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, tổ chức có liên quan
xây dựng kế hoạch tuyên truyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác phòng, chống
thiên tai (2021 - 2022).
b) Xây dựng cơ chế và tổ chức tuyên
truyền để tạo sự đồng thuận, tham gia tích cực, bình đẳng của đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý, người học và cộng đồng trong công tác phòng, chống thiên tai
(2021 - 2025).
c) Biên soạn mới, điều chỉnh bổ sung
các tài liệu tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai trong các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp và
cao đẳng sư phạm, đại học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm hướng nghiệp… phù hợp với nội dung, chương trình các cấp học,
đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Giáo dục trong giai đoạn tới (2021 -
2025).
d) Tiếp tục bồi dưỡng cán bộ cốt cán ở
các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục về phương pháp, kỹ năng tuyên truyền tiến
tới triển khai đại trà trong toàn ngành Giáo dục (2021 - 2025).
đ) Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương, các cơ quan thông tin, báo chí tổ chức các chương trình tuyên truyền
thường xuyên, định kỳ trong tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ quan quản
lý giáo dục các cấp bằng nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn; tổ chức nhân rộng
kinh nghiệm hay về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai (2021 - 2025).
e) Tổ chức nghiêm túc “Ngày truyền thống
phòng chống thiên tai của Việt Nam" ngày 22/5 hằng năm, Tuần lễ Quốc gia
phòng, chống thiên tai, Ngày Quốc tế thiên tai 13/10.
4. Bồi dưỡng, tập
huấn về công tác phòng, chống thiên tai cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo,
người lao động
a) Xác định nội dung, phương pháp,
biên soạn tài liệu bồi dưỡng, tập huấn phù hợp với từng đối tượng trong ngành
Giáo dục.
b) Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
thường xuyên, định kỳ cho cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo cốt cán ở Trung ương
và địa phương về phương pháp tích hợp, lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên
tai vào các môn học phù hợp với chương trình, các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
c) Hướng dẫn tích hợp nội dung phòng,
chống thiên tai vào các hoạt động liên quan của toàn ngành Giáo dục.
d) Tiếp tục triển khai tập huấn sâu rộng
Khung trường học an toàn cho các cơ sở giáo dục và đào tạo.
đ) Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán
bộ quản lý, nhà giáo về nội dung giáo dục phòng, chống thiên tai theo nội dung
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới (2021).
5. Đưa kiến thức
về phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu vào nhà trường
a) Rà soát, đánh giá thực trạng việc
đưa kiến thức về phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu
vào hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Cập nhật, tích hợp, lồng ghép có
chọn lọc những kiến thức về công tác phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường
và biến đổi khí hậu vào các môn học phù hợp chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông mới; phối hợp chặt chẽ với các nội dung giáo dục ‘Ứng phó với biến
đổi khí hậu’, ‘Môi trường’, ‘Kỹ năng sống’, ‘Phòng chống
tai nạn thương tích’ và ‘Chuẩn tối thiểu về giáo dục trong hoàn cảnh khẩn
cấp’ cùng với nội dung ‘Hỗ trợ tâm lý trẻ em trong các hoạt động giáo dục
trong hoàn cảnh khẩn cấp’ để tránh chồng chéo, quá tải cho người học.
c) Tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp cho người học liên quan tới công tác phòng, chống thiên tai, ô nhiễm
môi trường và biến đổi khí hậu thông qua việc thúc đẩy nhận thức, kỹ năng, hành
vi và thói quen sống xanh, lành mạnh và thân thiện.
d) Tích hợp nội dung phòng, chống
thiên tai vào các hoạt động, phong trào của ngành Giáo dục: Trường học an toàn,
xanh, sạch, đẹp…; tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn kỹ năng phòng chống đuối nước
trong các cơ sở giáo dục phổ thông; công tác kiểm định chất lượng giáo dục;
công tác thi đua khen thưởng; công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích; giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông; bình đẳng giới
trong trường học; chung tay cùng quan tâm đến đối tượng yếu thế để không ai bị
bỏ lại phía sau; tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật của ngành Giáo dục.
6. Tổ chức đào tạo,
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác
phòng, chống thiên tai các cấp
a) Định danh, phân định rõ vai trò,
nhiệm vụ ứng với vị trí việc làm của đội ngũ cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm
công tác phòng, chống thiên tai các cấp quản lý giáo dục.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phòng, chống thiên tai đội ngũ cán bộ
chuyên trách, kiêm nhiệm.
7. Tổ chức đào tạo,
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về phòng, chống thiên tai
a) Xác định điều kiện căn bản và chỉ
đạo xây dựng chương trình đào tạo cho các chuyên ngành phục vụ công tác phòng,
chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu tại một số trường đại học
trọng điểm (2021 - 2025).
b) Chỉ đạo tổ chức đào tạo chuyên
ngành phòng, chống thiên tai tại một số trường đại học trọng điểm ở một số khu
vực đặc thù (2021 - 2025).
c) Tích hợp nội dung phòng, chống
thiên tai vào một số môn, ngành có liên quan hoặc tổ chức các hoạt động ngoài
giờ lên lớp ở các trường không đào tạo chuyên ngành phòng, chống thiên tai
(2021 - 2025).
d) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn những vấn đề liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến công tác phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu
(2021 - 2025).
8. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai
Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước
trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức trong nước và quốc tế có tiềm năng
và nhiều kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai và phát triển bền vững trong
lĩnh vực giáo dục nhằm chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm và huy động nguồn lực cho
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9. Khảo sát, đánh
giá về công tác phòng, chống thiên tai trong ngành Giáo dục
a) Đánh giá thực trạng công tác giáo
dục, tập huấn, bồi dưỡng phòng, chống thiên tai; tình hình thiệt hại trong
ngành Giáo dục do thiên tai gây ra (2021 - 2022).
b) Đánh giá khả năng (nhận thức, kĩ
năng, năng lực) và kết quả thực tiễn đã đạt được trong công tác phòng, chống, ứng
phó và khả năng phục hồi sớm sau thiên tai của ngành Giáo dục.
c) Xác định các vùng đặc thù trong
công tác phòng, chống thiên tai, xây dựng bản đồ màu về thiên tai theo từng địa
phương, về khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả nhanh, ổn định, bền vững.
d) Cập nhật dự báo về các loại hình
thiên tai, cảnh báo mức độ tác hại của từng loại hình thiên tai, khả năng
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
10. Xây dựng cơ
chế phối hợp trong công tác phòng, chống thiên tai
a) Tổ chức xây dựng hệ thống thông
tin hai chiều giữa các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục với Bộ Giáo dục
và Đào tạo; thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ,
ngành Trung ương và các địa phương trong công tác phòng, chống thiên tai.
b) Áp dụng công nghệ 4.0 vào chỉ đạo,
quản lý công tác phòng, chống thiên tai. Hoàn thiện và triển khai đồng bộ, hiệu
quả hệ thống phần mềm quản lý rủi ro thiên tai nhằm chủ động trong công tác quản
lý và chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi
khí hậu. Tích hợp, kết nối vào Hệ thống quản trị dữ liệu của ngành Giáo dục.
c) Xây dựng quy trình, cơ chế tổ chức
hoạt động, cơ chế phối hợp hiệu quả cho công việc và những người tham gia,
tránh hình thức, quá tải hoặc chủ quan để đảm bảo công tác phòng, chống thiên
tai đạt hiệu quả. Xây dựng cơ chế phối hợp hành động giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo
với các Bộ, ngành Trung ương, địa phương, các cơ sở giáo dục, các nước trong
khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế trong việc triển khai Kế hoạch
phòng, chống thiên tai của ngành Giáo dục.
11. Xây dựng quỹ
và tổ chức nguồn dự phòng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục
và Đào tạo
a) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, đặc biệt là các tổ chức quốc tế có nhiều tiềm năng, nhằm
huy động mọi nguồn lực để tổ chức và triển khai lập Quỹ dự phòng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Đồng thời, xây dựng cơ chế đồng thuận trong việc tổ chức, huy động
và sử dụng Quỹ dự phòng được huy động từ các nước và các tổ chức quốc tế (2021
- 2025).
b) Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực
để chia sẻ trách nhiệm, đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các yêu cầu của công tác
phòng, chống thiên tai, tránh lãng phí, chồng chéo hoặc không đáp ứng được yêu
cầu ở cơ sở.
c) Tổ chức dự phòng năng động ở các
khu vực có nguy cơ hay xảy ra thiên tai về thiết bị dạy học, sách vở và hỗ trợ
một phần cơ sở vật chất cho cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, nhân viên và học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do thiên tai gây ra.
12. Nghiên cứu,
thiết kế và nhân rộng mô hình trường/lớp học an toàn phòng, chống thiên tai
a) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn bảo
đảm an toàn trước thiên tai đối với trường, lớp học và các công trình khác thuộc
phạm vi quản lý của ngành Giáo dục.
b) Nghiên cứu, thiết kế mô hình trường/lớp
học an toàn đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống thiên tai ở một số đối tượng,
khu vực đặc thù như:
- Học sinh ít tuổi, bị khuyết tật, yếu
thế, dân tộc thiểu số;
- Vùng biển, ven biển (bão, lụt, sạt
lở, sóng thần…);
- Vùng đồi núi, ven sông suối (lũ
quét, sạt lở, hạn hán, cháy rừng…);
- Vùng đồng bằng, ven biển (lụt, bão,
sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn …);
- Vùng đô thị (động đất, cháy nổ, ô
nhiễm môi trường…);
c) Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương và địa phương đầu tư xây dựng trường/lớp học an toàn phòng, chống thiên
tai ở một số khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai để tổ chức dạy, học và là
nơi tránh trú an toàn cho cộng đồng khi có thiên tai xảy ra.
13. Trang thiết
bị, máy móc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
a) Mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ
cho hoạt động chuyên môn của cán bộ chuyên trách phòng, chống thiên tai theo
quy định.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho cán bộ
chuyên trách, kiêm nhiệm sử dụng thiết bị, máy móc cần thiết của cơ quan phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai.
c) Chỉ đạo, định hướng việc sử dụng
tranh ảnh, thiết bị, máy móc, phần mềm lồng ghép, tích hợp kiến thức về phòng,
chống thiên tai vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
14. Kiểm tra,
giám sát, đánh giá công tác phòng, chống thiên tai trong ngành Giáo dục
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm
tra, giám sát, đánh giá công tác phòng, chống thiên tai tại các địa phương, các
cơ sở giáo dục đào tạo theo nhiệm vụ của ngành và phân công của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai.
b) Kiểm tra đánh giá thực tế việc xây
dựng và thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai của các địa phương, các cơ sở
giáo dục và đào tạo.
15. Khen thưởng,
kỷ luật trong công tác phòng, chống thiên tai trong ngành Giáo dục
a) Rà soát, đánh giá, lựa chọn các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống thiên tai, tổ
chức khen thưởng theo quy định.
b) Xử lý, kỷ luật đối với các tập thể,
cá nhân vi phạm các quy định về phòng, chống thiên tai.
IV. CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN
1. Biện pháp
phi công trình
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống
thiên tai; thành lập, kiện toàn và duy trì Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tổ phòng, chống thiên tai tại các sở
giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục.
b) Đưa kiến thức về phòng, chống
thiên tai vào các cơ sở giáo dục; biên soạn tài liệu, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo.
c) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
công tác phòng, chống thiên tai trong các cơ sở giáo dục đào tạo và cộng đồng.
d) Xây dựng đề án thu thập, xử lý thông
tin, kiểm tra, đánh giá trước, trong và sau thảm họa thiên tai nhằm chủ động lập
kế hoạch chuẩn bị, ứng phó, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
e) Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai quốc gia và nhu cầu xã hội.
2. Biện pháp
công trình
a) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn bảo
đảm an toàn trước thiên tai đối với trường, lớp học và các công trình khác thuộc
phạm vi quản lý của Ngành.
b) Lập dự án, đề án đầu tư mới cơ sở
hạ tầng trường học theo hướng an toàn, bền vững trước thiên tai kết hợp phòng
tránh tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh môi trường, an toàn trước dịch bệnh,
an toàn giao thông, an toàn cháy nổ…
c) Nghiên cứu, thiết kế mô hình và
xây dựng thí điểm trường học an toàn phòng, chống thiên tai tại một số khu vực
đặc thù.
3. Chương
trình, dự án ưu tiên
a) Biên soạn tài liệu, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, người học, người lao động
về phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
b) Thông tin, tuyên truyền, đưa kiến
thức về công tác phòng, chống thiên tai vào các cơ sở giáo dục và cộng đồng.
c) Nghiên cứu, thiết kế mô hình và
xây dựng thí điểm mẫu trường học an toàn phòng, chống thiên tai tại một số khu
vực đặc thù.
4. Chương
trình, dự án kết hợp
Lồng ghép, phối hợp với các chương
trình, dự án và các hoạt động khác của ngành Giáo dục.
V. NGUỒN LỰC
1. Nguồn nhân lực
a) Các cán bộ quản lý giáo dục, nhà
giáo, người học, người lao động trong các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở
giáo dục và đào tạo thuộc ngành Giáo dục.
b) Phối hợp với lực lượng chuyên
trách về công tác phòng, chống thiên tai của các đơn vị liên quan (Quân đội,
Công an, Y tế, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn, các tổ chức quốc tế,…).
c) Các doanh nghiệp xây dựng, sản xuất
và kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
d) Cộng đồng dân cư tại địa bàn các
cơ sở giáo dục và đào tạo.
2. Nguồn tài chính
a) Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt
động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giáo dục và
Đào tạo; bảo đảm một phần cho việc đầu tư thực hiện các chương trình, dự án
phòng, chống thiên tai; nguồn kinh phí dự phòng để xử lý, khắc phục hậu quả
thiên tai trong ngành Giáo dục.
b) Nguồn hỗ trợ của Nhà nước cho sửa
chữa khẩn cấp các công trình của các cơ sở giáo dục khi bị thiệt hại nặng do
thiên tai gây ra.
c) Kinh phí dự phòng cho công tác
phòng, chống thiên tai trong nguồn vốn sự nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
quản lý, hỗ trợ khẩn cấp cho các đơn vị.
d) Nhà nước nâng tỷ lệ ngân sách hàng
năm cấp cho các đơn vị trong việc tăng cường năng lực quản lý, đào tạo bồi dưỡng,
tăng cường năng lực đào tạo cho các cơ sở giáo dục, thực hiện các chương trình,
dự án trong Kế hoạch phòng, chống thiên tai; xây dựng mới, nâng cấp, tu bổ các
công trình, mua sắm trang thiết bị đáp ứng cho việc phòng, chống thiên tai.
đ) Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ phát
triển ODA cho các chương trình, dự án phòng, chống thiên tai; ưu tiên sử dụng
các nguồn vốn ODA không hoàn lại trong việc nâng cao năng lực, đưa kiến thức về
phòng, chống thiên tai vào nhà trường; xây dựng mẫu trường học an toàn phòng,
chống thiên tai.
e) Huy động các nguồn lực, hỗ trợ từ
các tổ chức quốc tế để thực hiện các chương trình, dự án về phòng, chống thiên
tai trong ngành Giáo dục.
g) Huy động kinh phí xã hội hóa từ
các đơn vị, tổ chức, cá nhân đóng góp để triển khai thực hiện Kế hoạch và khắc
phục hậu quả thiên tai.
h) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến
kết hợp với các biện pháp truyền thống để phòng, chống thiên tai trong ngành
Giáo dục.
VI. ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nội dung đánh giá
a) Văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai
- Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hướng dẫn được xây dựng mới.
- Văn bản cũ được bổ sung, sửa đổi.
- Văn bản cũ vẫn còn giá trị.
- Việc thực hiện Chương trình, kế hoạch
hành động theo chu kỳ hằng năm, 3 năm và 5 năm.
b) Bộ máy tổ chức
- Hiệu quả hoạt động của bộ máy về
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hiệu quả hoạt động của bộ máy về
công tác phòng, chống thiên tai của các sở giáo dục và đào tạo.
c) Kết quả của công tác tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống thiên tai
- Nội dung hoạt động tuyên truyền đã và
sẽ thực hiện
- Mức độ phù hợp của bộ công cụ đánh
giá nhận thức, kĩ năng và hành vi của cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, nhân
viên, người học về công tác phòng, chống thiên tai.
- Đánh giá kết quả đạt được, khó
khăn, hạn chế của công tác tuyên truyền theo định kỳ hàng năm.
d) Khả năng, hiệu quả của công tác
phòng, chống thiên tai
- Khả năng đáp ứng về nhân lực, cơ sở
vật chất, sự phối hợp qua kiểm tra hoặc diễn tập theo phân cấp (có sự tham gia
của người học, cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo và nhân viên ngành
Giáo dục).
- Khả năng ứng phó và phục hồi nhanh,
bền vững ở những nơi thiên tai xảy ra. đ) Hiệu quả đầu tư và hỗ trợ
- Về tài liệu, bồi dưỡng tập huấn
hàng năm: Đánh giá kết quả thực tiễn thông qua hội nghị sơ kết 3 năm, tổng kết
5 năm thực hiện về công tác đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào các cơ sở
giáo dục và đào tạo.
- Về cơ sở vật chất: Tác dụng thực tiễn
của việc đầu tư, hỗ trợ.
- Về mô hình: Khả năng đáp ứng các
yêu cầu thực tiễn của mô hình trường học an toàn phòng, chống thiên tai đã được
xây dựng theo mô hình thí điểm.
e) Kết quả và hiệu quả đào tạo nguồn
nhân lực
- Đầu ra, hiệu quả thực tiễn của cán
bộ được đào tạo, bồi dưỡng.
- Hiệu quả việc tích hợp kiến thức
vào các môn học có liên quan thuộc các chuyên ngành, không chuyên về phòng, chống
thiên tai.
g) Hiệu quả của sự phối hợp, hợp tác
- Hiệu quả phối hợp của các lực lượng
trong cơ sở giáo dục đào tạo.
- Hiệu quả phối hợp giữa cơ sở giáo dục
đào tạo với các lực lượng trên địa bàn.
- Hiệu quả phối hợp giữa Bộ Giáo dục
và Đào tạo với các Bộ, ngành Trung ương, địa phương, tổ chức trong nước.
- Hiệu quả hợp tác giữa Bộ Giáo dục
và Đào tạo với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ...
2. Phương pháp đánh giá
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các tổ chức trong nước
và quốc tế có tiềm năng và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá để xây dựng
các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn
đốc việc thực hiện Chương trình, kế hoạch hằng năm và đột xuất.
- Cùng các Bộ, ngành Trung ương, địa
phương có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Chính phủ.
b) Các đơn vị cơ sở
Các đơn vị cơ sở tự đánh giá theo
tiêu chí chung và bộ công cụ đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau khi đã được
các sở giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục cụ thể hoá cho phù hợp với thực tế.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ chức bộ máy
a) Ở cấp Bộ
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giáo dục và Đào tạo có Văn phòng thường trực hoặc Đơn vị
thường trực, có thể có cán bộ chuyên trách và một số cán bộ hợp đồng, chuyên
gia theo yêu cầu của công việc theo từng giai đoạn cụ thể.
b) Ở địa phương
Sở giáo dục và đào tạo bố trí nhân sự
tham gia Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
c) Ở các trường đại học, cao đẳng sư
phạm, trung cấp sư phạm
Thành lập Lực lượng phòng, chống
thiên tai (tổ phòng, chống thiên tai) tại cơ sở (hoặc lồng ghép với Ban Chỉ huy
khác có liên quan).
d) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và Đào tạo,
bao gồm việc chỉ đạo, phối hợp các hoạt động trước, trong và sau thảm họa; chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả hoạt động và chuẩn
bị báo cáo gửi Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổng hợp, trình Thủ tướng Chính
phủ.
2. Phân công trách nhiệm tổ chức
thực hiện
a) Cục Cơ sở vật chất
Là đơn vị Thường trực Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giáo dục và Đào tạo; chủ trì phối
hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức và điều hành Quỹ dự phòng công tác
phòng, chống thiên tai của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ đạo triển khai Hệ thống phần mềm
quản lý rủi ro thiên tai ngành Giáo dục.
Giúp Ban Chỉ huy tổ chức thẩm định và
phê duyệt thuyết minh đề cương các nhiệm vụ, dự án về phòng, chống thiên tai Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng
công tác phòng, chống thiên tai ngành Giáo dục.
Tiếp tục triển khai tập huấn sâu rộng
Khung trường học an toàn cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Chỉ đạo xây dựng và
thực hiện Kế hoạch an toàn trường học tại cơ sở.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp quản lý,
các cơ sở giáo dục và đào tạo sử dụng tranh ảnh, thiết bị, máy móc, phần mềm lồng
ghép, tích hợp kiến thức về phòng, chống thiên tai vào giảng dạy trong nhà trường.
Tổ chức kiểm tra đánh giá, giám sát
việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai tại các địa phương và các cơ sở
giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo
Bộ giao.
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ chỉ đạo tổ chức nghiên cứu và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học về phòng, chống thiên tai, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
Tổ chức các phong trào về nghiên cứu
khoa học về phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trong các cơ sở
giáo dục và đào tạo, đặc biệt thúc đẩy sự tham gia và triển khai các sáng kiến
góp phần phòng, chống thiên tai của người học, các câu lạc bộ đổi mới sáng tạo
vì xã hội trong trường học.
c) Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác
học sinh, sinh viên
Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ trong việc tuyên truyền về phòng, chống thiên tai đối với người học; lồng
ghép nội dung của Kế hoạch với các chương trình, phong trào, cuộc vận động có
liên quan đến học sinh, sinh viên.
Tổ chức thường xuyên, hiệu quả “Ngày
truyền thống Phòng chống thiên tai của Việt Nam" ngày 22/5 hàng năm, Tuần
lễ Quốc gia phòng, chống thiên tai, Ngày Quốc tế thiên tai 13/10 trong phạm vi
toàn ngành Giáo dục.
d) Vụ Giáo dục Thể chất
Chủ trì tổ chức tuyên truyền công tác
phòng, chống đuối nước cho người học trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh
kĩ năng nhận biết, phòng tránh tai nạn đuối nước và tài liệu bồi dưỡng nâng cao
năng lực, phương pháp phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước; phương pháp
dạy bơi an toàn cho đội ngũ nhà giáo thể dục các trường phổ thông.
Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn người học
những kiến thức an toàn về phòng chống đuối nước.
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển
khai chương trình dạy bơi vào trong nhà trường và cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt
động phòng, chống đuối nước như: Bể bơi thông minh, phao cứu sinh, các khóa dạy
bơi,…
đ) Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục
Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Thường xuyên
Chủ trì tổ chức, bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức, kỹ năng về phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai cho
cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, người học trong các cơ sở giáo dục trong toàn
ngành phù hợp định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục lồng ghép các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai vào nội dung các môn học, các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp
phù hợp với kế hoạch phòng, chống thiên tai của nhà trường, với lứa tuổi người
học và đặc thù vùng miền nhằm tăng hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai tại
cơ sở.
Rà soát, đánh giá, điều chỉnh bổ sung
các tài liệu hiện lưu hành liên quan đến phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai trong nhà trường ứng với từng cấp học phù hợp với định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Nghiên cứu biên soạn tài liệu phổ biến
kiến thức, giáo dục kỹ năng về phòng, chống thiên tai, phù hợp với đặc thù từng
vùng miền, đặc điểm tâm sinh lý và lứa tuổi của từng cấp học được lồng ghép vào
các môn học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa, tổ chức in ấn và cung cấp
cho các cơ sở giáo dục trong toàn ngành phù hợp định hướng chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể.
e) Vụ Pháp chế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ trong việc rà soát và tổ chức sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
g) Vụ Giáo dục Đại học
Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ chỉ đạo tổ chức mở và triển khai đào tạo nguồn nhân lực về phòng, chống
thiên tai đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường tổ chức nâng cao nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn cho cán bộ và cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên, học viên và sinh
viên các cơ sở giáo dục đại học trong toàn ngành về phòng, chống thiên tai, chống
ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
h) Cục Hợp tác quốc tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ trong việc tìm kiếm và xúc tiến các cơ hội hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư,
hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, nâng cao năng lực, góp phần thực hiện thành công
các nội dung của Kế hoạch phòng, chống thiên tai; phối hợp với đơn vị Thường trực
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức và tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế, đàm phán, hợp tác
song phương, đa phương về phòng, chống thiên tai thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
i) Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí để
thực hiện Chương trình, kế hoạch; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh
phí phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo đúng các quy định hiện hành.
k) Viện nghiên cứu và Thiết kế trường
học
Tổ chức các nghiên cứu về phân vùng
thiên tai và đặc trưng thiên tai của các vùng; nguyên nhân, điều kiện hình
thành và đặc tính của các loại thiên tai có tần suất xuất hiện cao ở nước ta;
cơ chế tác động của từng loại thiên tai đối với công trình trường học và các giải
pháp phù hợp về quy hoạch, thiết kế xây dựng công trình nhằm hạn chế rủi ro
thiên tai, bảo đảm khả năng chống chịu và giảm tác động của loại thiên tai đó đối
với công trình trường học.
l) Cơ quan quản lý giáo dục các cấp,
các cơ sở giáo dục đào tạo và các đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch phòng, chống
thiên tai của Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch chi tiết, xác định các
nhiệm vụ, nội dung, biện pháp cần ưu tiên để bố trí các nguồn lực triển khai thực
hiện phù hợp với điều kiện đặc thù, nhiệm vụ, chức năng của đơn vị mình. Thực
hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cập nhật thông tin thiên
tai vào Hệ thống phần mềm quản lý rủi ro thiên tai, Hệ thống quản lý dữ liệu Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ
Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2021-2025 là tập hợp các nhiệm vụ quan trọng có ý
nghĩa sâu sắc về nhận thức và thực tiễn nhằm tích cực chủ động phòng, chống, ứng
phó với diễn biến bất thường của thiên tai, nhất là ảnh hưởng nặng nề của biến
đổi khí hậu. Vì vậy, cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục đào tạo
và các đơn vị liên quan cần quán triệt mục tiêu và chủ động triển khai thực hiện
nghiêm túc các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra nhằm góp phần cùng cả nước
xây dựng nước Việt Nam hòa bình, ổn định và phát triển bền vững.