ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3129/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 24 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 -
2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14/6/2005; Luật sửa đổi bổ sung, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25/11/2009; Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 1559/TTr-SGD&ĐT, ngày 10 tháng 8 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
giai đoạn 2021 - 2025” (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
2;
- Bộ GDĐT;
- CT, PCT VX. UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- CV: KGVX, TH;
- Lưu: VT-UB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC
SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 3129/QĐ-UBND, ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025”;
Thực hiện Công văn số
1676/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng
dẫn triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
phổ thông giai đoạn 2018-2025”;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, tạo bước đột phá về chất lượng công tác
giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ
công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ
thông (THPT), nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa
phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và yêu cầu hội nhập
khu vực và quốc tế.
- Tạo điều kiện một cách tốt nhất cho
học sinh, thanh thiếu niên có điều kiện tham gia vừa học văn hóa, vừa học nghề
từ đó tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước, giúp học sinh chọn con
đường lập nghiệp mưu sinh sau khi tốt nghiệp văn hóa và
nghề.
- Giúp học sinh và phụ huynh có nhận
thức đúng đắn trong việc học văn hóa, học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
gia đình, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội tránh những lãng phí về kinh
tế và gánh nặng cho xã hội. Định hướng học sinh chọn trường, chọn luồng học tiếp
đúng khả năng, điều kiện khi đã tốt nghiệp THCS, THPT.
2. Yêu cầu
- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, nâng cao chất lượng quản lý công tác phân luồng, hướng nghiệp
cho học sinh. Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình phân luồng,
hướng nghiệp học sinh.
- Đảm bảo các điều kiện về CSVC, đội
ngũ nhà giáo để triển khai phân luồng, hướng nghiệp học sinh có hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) căn cứ tình hình thực tế địa
phương, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, xác định lộ trình, nhiệm vụ,
giải pháp phù hợp để chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đánh
giá hiệu quả thực hiện Đề án.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu đến hết năm 2023
- Phấn đấu ít nhất
từ 20% đến 25% học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 20%.
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt
nghiệp THPT tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ
cao đẳng; đối với các địa phương điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 30%.
- Phấn đấu ít nhất 55% trường THCS và
60% trường THPT có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
- Phấn đấu ít nhất 55% trường THCS và
60% trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng
yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu ít nhất từ 25% đến 30% học
sinh tốt nghiệp THCS tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đạt ít nhất 25%.
- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt
nghiệp THPT tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ
cao đẳng; đối với các địa phương điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 35%.
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT
có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 60% đối với cả hai cấp học
trên.
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT
có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 60% đối với cả hai cấp học trên.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận
thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
1.1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và
tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông, việc chọn trường, chọn nghề phù hợp với năng lực cá nhân và cơ cấu nguồn
nhân lực của xã hội.
1.2. Nội dung thực hiện
- Đổi mới và tăng cường công tác
tuyên truyền; nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan quản
lý nhà nước, các cơ sở giáo dục về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục
hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông nhằm định hướng, phân luồng học sinh. Nâng cao
nhận thức của phụ huynh, học sinh và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan
trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, tùy theo năng lực, điều kiện, hoàn cảnh, điều kiện sống và
nguyện vọng của bản thân, học sinh có thể lựa chọn một trong các luồng sau:
+ Học trung học phổ thông tại các trường
THPT.
+ Học trung học phổ thông tại trung
tâm GDTX tỉnh và các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.
+ Học trung cấp, cao đẳng nghề.
- Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo
phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố.
- Điều chỉnh tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS vào học trung học phổ thông và học nghề. Lập kế hoạch giảm tỷ lệ tuyển
sinh vào lớp 10 THPT phù hợp.
- Huy động đồng bộ các lực lượng xã hội
(tổ chức chính trị xã hội: Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Khuyến học,...) tham gia vào công tác tuyên truyền cho học sinh nhận
thức đúng đắn việc học nghề phù hợp với năng lực cá nhân và nhu cầu việc làm của
xã hội. Phối hợp giữa ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội,
các Ban ngành, các Doanh nghiệp với các Cơ quan truyền thông trong công tác hướng
nghiệp phân luồng. Đài Phát thanh truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An cần tăng thời
lượng phát sóng, bài viết các chuyên mục về phân luồng, hướng nghiệp.
- Khai thác tốt trang thông tin của
Chính phủ và hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông; đổi mới phương thức truyền thông về nội dung thông tin hướng
nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
- Xây dựng trang thông tin điện tử về
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành
cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên
quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động
của từng ngành, nghề; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu
cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: tổ
chức hoạt động ngoại khóa, tham quan, trải nghiệm tại các cơ sở đào tạo, cơ sở
sản xuất, doanh nghiệp, nông trại; tổ chức ngày hội tư vấn, hướng nghiệp, tuyển
sinh, việc làm; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; tổ chức hoạt động tọa
đàm, giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục với
các nhà quản lý, chuyên gia tư vấn, doanh nhân, những người thành đạt trong các
lĩnh vực nghề; tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp trong và ngoài tỉnh...
- Các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện củng
cố, nâng cao năng lực, mở rộng quy mô đào tạo, liên kết đào tạo nghề, đào tạo
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu số lượng, nâng cao chất lượng. Giới thiệu việc
làm cho người học sau khi tốt nghiệp với các doanh nghiệp, tập đoàn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, biểu
dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức,
cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả trong công tác hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông.
- Kết hợp việc triển khai Kế hoạch
Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng với triển khai Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” của ngành giáo
dục và đào tạo theo Quyết định số 1230/QĐ-BGDĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
2.1. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng công tác hướng
nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông. Xây dựng nội dung giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng học sinh theo hướng hiện đại, thiết thực, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương. Phương pháp, hình thức giáo dục linh hoạt, hiệu
quả, có tính ứng dụng cao.
2.2. Nội dung thực hiện
- Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp
thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:
Đổi mới nội dung dạy học theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng
nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.
Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng
nghiệp tích hợp trong Chương trình các môn học và hoạt động
giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp Khoa học - Công
nghệ - Kỹ thuật - Toán (giáo dục STEM) trong Chương trình GDPT phù hợp với
xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn
bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4; Chương trình giáo dục hướng nghiệp phải gắn với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của địa phương.
- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các
hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS, THPT; cung cấp
kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp,
cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu
sử dụng của thị trường lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các trường
phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Tổ chức các ngày hội tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm và tuyển dụng
lao động cho học sinh tại các cụm trường trên địa bàn tỉnh (Phối hợp với
các trường Đại học, Cao đẳng).
- Xây dựng mô hình thí điểm hiện đại,
tiên tiến tại một số trường thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông có sự tham gia của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tại các trường thuộc các
địa phương.
- Biên soạn tài liệu học tập về giáo
dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh gắn với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Triển
khai mô hình dạy văn hóa kết hợp đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên tỉnh, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện
và các trường có dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh
phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
3. Phát triển đội
ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường
trung học
3.1. Mục tiêu
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm
làm công tác giáo dục hướng nghiệp bao gồm kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương
pháp tư vấn hiện đại ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin. Nâng cao vai trò
trách nhiệm và năng lực chuyên sâu của
người được phân công làm nhiệm vụ GDHN và định hướng phân luồng cho học sinh.
3.2. Nội dung thực hiện
- Căn cứ quy định, hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo để xây dựng bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN theo từng cấp học.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm
nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương
pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Thu hút các nhà khoa học, các nhà
quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia
làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh.
4. Tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục
phổ thông
4.1. Mục tiêu
Tổ chức rà soát các điều kiện về cơ sở
vật chất, kỹ thuật, nhân lực để đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án. Từ đó có kế hoạch sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật, đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý, nhân viên.
4.2. Nội dung thực hiện
- Các trường phổ thông tiếp tục hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục
hướng nghiệp, giáo dục STEM.
- Trung tâm GDTX-HN tỉnh, các Trung
tâm GDNN-GDTX cấp huyện, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hướng nghiệp, dạy nghề. Khuyến khích
các Trung tâm GDNN-GDTX mở thêm nhiều nghề phổ thông mới cho học sinh lựa chọn
phù hợp với năng khiếu và hứng thú học nghề của học sinh, chú trọng đến các nghề
truyền thống tại địa phương và xu hướng thị trường lao động tại các cụm, khu
công nghiệp trên địa bàn.
- Các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng
cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại
địa phương nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông.
5. Bổ sung, hoàn
thiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông
5.1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh phổ thông nhằm khuyến khích và tạo mọi cơ hội và điều
kiện cho học sinh được đào tạo nghề trước khi tham gia vào thị trường lao động;
Có cơ chế hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn không thể tiếp tục
học lên bậc THPT được tham gia học nghề.
5.2. Nội dung thực hiện
- Triển khai thực hiện tiêu chí đánh
giá việc thực hiện GDHN trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối
với người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Triển khai thực hiện tiêu chuẩn,
tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ GDHN trong
trường phổ thông.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học
liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn.
- Xây dựng cơ chế chính sách đối với
học sinh đi học nghề, hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo,
học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Huy động nguồn
lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân
luồng học sinh phổ thông
6.1. Mục tiêu
Nhằm huy động mọi
nguồn lực vào việc phát triển mạng lưới các trường chuyên nghiệp, dạy nghề. Đồng
thời huy động các doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia vào quá trình đào tạo,
tạo điều kiện cho quá trình thực hành, thực tập và tiếp nhận học sinh, sinh viên
sau khi tốt nghiệp.
6.2. Nội dung thực hiện
- Huy động sự tham gia của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và
đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Phát huy tính chủ động của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tăng cường xã hội
hóa trong hướng nghiệp, phân luồng học sinh.
- Đẩy mạnh việc giới thiệu việc làm
cho học sinh tốt nghiệp ở các cơ sở GDNN trung cấp và cao đẳng; tổ chức, liên kết
chặt chẽ giữa dạy nghề và tuyển dụng học sinh sau khi tốt nghiệp, giải quyết tốt
giữa công tác đào tạo và giải quyết việc làm; tăng cường dạy bổ túc văn hóa cho
học sinh học nghề, tạo điều kiện cho các em học liên thông ở các bậc học cao
hơn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các
tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
7. Tăng cường quản
lý công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
7.1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện các công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học
sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo.
7.2. Nội dung thực hiện
- Triển khai xây dựng và khai thác hiệu
quả chuyên trang về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản
lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp
quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất
lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa
bàn thành phố; tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng
phân luồng học sinh phổ thông.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học; xây dựng tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phù hợp với nhiệm vụ hướng nghiệp của
địa phương.
- Hàng năm, sau khi có kết quả tuyển
sinh lớp 10, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố cung cấp đầy đủ thông
tin học sinh không trúng tuyển vào lớp 10 (địa chỉ, số điện thoại) để các cơ sở
GDNN tiếp cận, tư vấn vào học nghề.
IV. KINH PHÍ VÀ LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện
1.1. Nhu cầu kinh phí
Dự kiến tổng nhu cầu kinh phí thực hiện:
26.500.000.000 đồng (Hai mươi sáu tỷ, năm trăm triệu đồng) chưa bao gồm
kinh phí bổ sung cơ sở vật chất các phòng học STEM và học nghề tại các cơ sở
giáo dục đào tạo.
1.2. Nguồn kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
cân đối, sắp xếp trong phạm vi nguồn sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã
được bố trí trong dự toán hàng năm.
- Từ nguồn kinh phí lồng ghép trong
các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội
khác.
- Nguồn vốn vay ODA từ các chương
trình, dự án.
1.3. Nguồn ngân sách nhà nước được
chi cho các hoạt động (thực hiện theo quy định tại điểm
b mục 1 Khoản III Điều 1 Quyết định 522/CP)
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền và
xây dựng trang thông tin về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
- Biên soạn tài liệu về hướng nghiệp,
phân luồng phù hợp với điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học
tích hợp GDHN, giáo dục STEM.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ GDHN,
giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh, trung tâm GDNN- GDTX cấp huyện được lựa chọn thí điểm về GDHN và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông.
- Thực hiện những hoạt động khác theo
nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
2. Lộ trình thực hiện
2.1. Từ năm 2021 đến năm 2023
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, xây
dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2023.
- Bổ sung, cập nhật nội dung GDHN
trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; triển khai thực hiện nội dung
GDHN trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo quy định và hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông theo các tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ
thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Xem xét tham mưu xây dựng, ban hành
các cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học
sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những
cơ sở đào tạo học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trong các cơ sở
GDNN.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN và định hướng phân luồng trong trường phổ
thông.
- Xây dựng chuyên trang thông tin về
GDHN, phân luồng trong giáo dục phổ thông.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học cho một số
cơ sở giáo dục lựa chọn thực hiện thí điểm về GDHN và định hướng phân luồng học
sinh phổ thông.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2023 và triển khai giai đoạn tiếp theo.
2.2. Từ năm 2024 đến năm 2025
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng
nghiệp trong trường phổ thông.
- Duy trì và hoàn thiện các hoạt động
đã triển khai trong Kế hoạch đề ra giai đoạn từ năm 2021-2023.
- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động
(nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả của Kế hoạch.
- Tổng kết Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh vào cuối năm 2025.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ triển khai cụ thể và
thời gian thực hiện (có phụ lục đính kèm)
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành chức năng, UBND cấp huyện hướng
dẫn, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; kịp thời tham mưu, đề xuất những nội dung
thuộc thẩm quyền chỉ đạo, giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đánh giá đúng thực trạng kết quả thực
hiện Quyết định số 3010/QĐ-UBND.VX ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về phê
duyệt Kế hoạch “Phân luồng, hướng nghiệp, dạy nghề sau THCS và THPT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”; trên cơ sở đó, xác định chỉ tiêu tuyển sinh
phân luồng vào các trường THPT, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên cấp huyện theo đúng mục tiêu Kế hoạch.
- Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện sử dụng hiệu
quả cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa
bàn để tiếp nhận học viên có nhu cầu học chương trình giáo dục thường xuyên cấp
THPT.
- Hướng dẫn thực hiện đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; chỉ
đạo, hướng dẫn xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số trường trung học, trong
đó áp dụng phương thức hướng nghiệp có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các doanh nghiệp; Xây dựng phần mềm và chuyên trang thông tin điện tử về
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trên hệ thống thông tin
quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức biên soạn tài liệu học tập về giáo dục
hướng nghiệp, phân luồng học sinh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Lập dự toán kinh
phí hàng năm theo lộ trình, nhiệm vụ đã được phê duyệt, chuyển về Sở Tài chính
tổng hợp, trình cấp thẩm quyền quyết định.
- Chỉ đạo các trường THCS, THPT tổ chức
tuyên truyền tới 100% học sinh và phụ huynh về chủ trương hướng nghiệp phân luồng
sau THCS, THPT; phối hợp với Trung tâm GDTX-HN tỉnh, Trung tâm GDHN-GDTX cấp
huyện và các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp để tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp,
tham quan tìm hiểu nhằm tuyên truyền và định hướng cho học sinh lựa chọn ngành
nghề phù hợp, giúp học sinh và phụ huynh hiểu rõ lợi ích, sự cần thiết phân luồng
ngay sau khi tốt nghiệp THCS, THPT.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết, đề xuất, kiến
nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung biện pháp thực hiện Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
đề xuất biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và
các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích học sinh sau THCS, THPT vào học trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; Quy hoạch, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm và các đơn vị liên quan cung cấp thông
tin thường xuyên, kịp thời về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi
tốt nghiệp có việc làm; thông tin định kỳ về nhu cầu sử dụng lao
động; thị trường lao động.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phối hợp các trường THCS, THPT triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
định hướng phân luồng, thông báo chỉ tiêu, ngành, nghề, chương trình đào tạo và
chế độ, chính sách cho học sinh; Nghiên cứu nhân rộng mô hình tổ chức đào tạo
nghề kết hợp với dạy văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT trong
Trung tâm GDNN-GDTX đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất lượng đào tạo.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp các kế hoạch triển khai hoạt động hàng năm để đưa vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.4. Sở Nội vụ
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để thực hiện các nội dung liên
quan trong Kế hoạch này.
2.5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn sự nghiệp ngành hàng năm để triển
khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo không làm phát sinh tăng chi ngân sách.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với sở Giáo dục và
Đào tạo bố trí các chương trình, chính sách, trong công tác giáo dục hướng nghiệp
gắn với sản xuất của địa phương, các dự án sản xuất của địa phương theo quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; đào tạo gắn với giải quyết việc làm, ưu tiên lao động nằm
trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử, xuất bản tài liệu
tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng
để nâng cao nhận thức của các cấp ngành, người dân về tầm quan trọng của giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn.
2.8. Tỉnh Đoàn Nghệ An
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy
mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng mục tiêu Kế hoạch thực hiện Đề án phân luồng,
gắn với phong trào khởi nghiệp sáng tạo đối với thanh niên, góp phần tích cực
vào việc nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp THCS,
THPT trên địa bàn tỉnh.
2.9. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh
Đề xuất nhu cầu nhân lực lao động
hàng năm và từng giai đoạn với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để phối hợp
tuyên truyền, giới thiệu việc làm tới người lao động và học sinh, sinh viên, từ
đó giúp doanh nghiệp tuyển dụng được người lao động có chất lượng tốt, phù hợp
môi trường làm việc.
Sẵn sàng tham gia tích cực vào việc
xây dựng chương trình đào tạo lao động, giảng dạy một số khâu của quá trình đào
tạo, giới thiệu, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh khi được các nhà trường mời hoặc
liên hệ giúp đỡ.
3. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Xây dựng kế hoạch của địa phương để
triển khai kế hoạch của UBND tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp
kết quả thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo qua Sở Giáo dục và Đào tạo; giao chỉ
tiêu đào tạo, kinh phí tổ chức các lớp học văn hóa kết hợp với đào tạo nghề cho
Trung tâm GDNN - GDTX đáp ứng nhu cầu phân luồng học sinh sau THCS trên địa
bàn.
- Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học cho các Trung tâm GDNN- GDTX đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
hướng nghiệp và đào tạo nghề kết hợp với học văn hóa chương trình giáo dục thường
xuyên cấp THPT.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông địa phương tuyên truyền về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; cập nhật thường xuyên thông tin về
thị trường lao động trong nước và khu vực nhằm hướng dẫn học sinh lựa chọn trường
học, ngành học phù hợp với năng lực cá nhân đáp ứng yêu cầu của xã hội; tập
trung phát triển những nghề phù hợp, thế mạnh của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các cơ sở giáo dục và đào tạo; Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan/Lãnh đạo chủ trì
|
Cơ
quan/Lãnh đạo phối hợp thực hiện, chịu trách nhiệm
|
Thời
gian hoàn thành
|
Nội
dung/ Thẩm quyền ban hành
|
|
CÁC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây
dựng Kế hoạch truyền thông về công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân
luồng và kết quả phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Nghệ An,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử, Tỉnh đoàn Nghệ An; UBND các huyện, TX, TP; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 05/9 hàng năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
1.2
|
Xây
dựng Kế hoạch tổ chức các Hội nghị tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, tuyển
sinh đào tạo nghề, tư vấn hướng nghiệp học nghề, việc làm, tuyển dụng lao động,
các chính sách ưu đãi trong học nghề...; các phiên giao dịch việc làm với sự
tham gia của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh các trường
THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Nghệ An, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử, Tỉnh đoàn Nghệ An; UBND các huyện, TX, TP; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 30/9 hàng năm
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
1.3
|
Xây
dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng; đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu phân luồng vào kế hoạch, chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; biểu dương, khen thưởng các doanh
nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực,
hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
|
Xong
trước ngày 15/10 hàng năm
|
UBND
các huyện, thị, thành phố
|
1.4
|
Xây
dựng trang thông tin điện tử về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động
và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Nghệ An,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử
|
Xong
trước ngày 01/3/2022
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2
|
Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
|
|
|
|
|
2.1
|
Chỉ
đạo các trường THCS, THPT đổi mới, bổ sung cập nhật nội dung giáo dục hướng
nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục của nhà trường theo hướng tiếp
cận năng lực
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Các
cơ sở giáo dục THCS, THPT
|
Xong
trước ngày 30/9 hàng năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.2
|
Tổ
chức khảo sát nhu cầu tiếp tục học tập của học sinh sau
tốt nghiệp THCS, THPT; tư vấn, định hướng học sinh lựa
chọn ngành nghề phù hợp với sức học, năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập,
điều kiện hoàn cảnh gia đình...phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của thị
trường lao động.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 30/5 hàng năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.3
|
Cung
cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thông tin về học sinh phổ thông để làm cơ sở định hướng học nghề, hỗ trợ công
tác tuyển sinh đào tạo nghề.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 30/6 hàng năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.4
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì mời các đơn vị (Đại học Vinh; Đại học Kinh tế, Đại
học Y khoa Vinh, Đại học Sư phạm kỹ thuật...; các trường chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh, tổ chức 04 buổi tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm và tuyển dụng
lao động cho học sinh tại 04 cụm trường trên địa bàn tỉnh (có kế hoạch chi tiết)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 1/5 hàng năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.5
|
Tổ
chức cho học sinh vừa học văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp
THPT kết hợp với học nghề để sau khi ra trường học sinh có 2 bằng: bằng trung
cấp và bằng tốt nghiệp THPT.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 30/9 hàng năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.6
|
Chỉ
đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ về tuyển sinh, đào tạo nghề trên địa bàn
toàn tỉnh, tăng cường tuyển sinh đào tạo nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp
THCS, THPT. Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; đầu tư cơ sở
vật chất, đào tạo giáo viên, tổ chức hội giảng, hội thi; kiểm định chất lượng
đào tạo... nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12 hàng năm
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.7
|
Cập
nhật, cung cấp theo định kỳ thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ
giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, tỷ
lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm, thông
tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động.
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12 hàng năm
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.8
|
Rà
soát nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, gắn kết
giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo
nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm đầu ra cho người học.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12 hàng năm
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.9
|
Chỉ
đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp các trường THCS, THPT tổ chức hoạt
động tư vấn hướng nghiệp học nghề, tuyển sinh đào tạo nghề.
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12 hàng năm
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.10
|
Tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh, đào
tạo nghề trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12 hàng năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.11
|
Tổ
chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn để kịp thời đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu sử dụng
của doanh nghiệp.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/05 hàng năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.12
|
Hỗ
trợ các doanh nghiệp trong quá trình tuyển dụng và đào tạo lao động (đối tượng
học sinh THCS, THPT).
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.13
|
Phối
hợp, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trong và ngoài tỉnh)
trong công tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo nghề.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.14
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp các cơ sở giáo dục phổ
thông, các xã, phường, thị trấn triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền
về giáo dục nghề nghiệp phù hợp với địa bàn tuyển sinh; tổ chức các buổi tư vấn
hướng nghiệp
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2.15
|
Xây dựng
kế hoạch công tác tuyển sinh đào tạo, đa dạng các loại hình đào tạo, liên kết,
liên thông đào tạo; đẩy mạnh phối hợp dạy nghề cho học sinh học văn hóa theo
chương trình GDTX cấp THPT.
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 05/5 hàng năm
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2.16
|
Gắn
kết với doanh nghiệp, chủ động khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp, ký kết các thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp để đào tạo và cung ứng
nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, đánh giá tình hình việc làm của
người học sau tốt nghiệp, tiếp thu ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về chất
lượng đào tạo.
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2.17
|
Đổi
mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo theo hướng tăng cường đào tạo
thực hành, thực tập tại doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin; tập trung hỗ trợ phong trào khởi nghiệp đối với học sinh, sinh
viên.
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
3
|
Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm
làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học
|
|
|
|
|
3.1
|
Bố
trí giáo viên kiêm nhiệm thực hiện công tác GDHN, tăng cường tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
3.2
|
Thu
hút các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh
nhân,... tham gia công tác tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Công thương; Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện Kế hoạch từ năm 2021-2025
|
|
|
|
|
4.1
|
Đoàn
cấp tỉnh: do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì và các đoàn do Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì
|
UBND
tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 10/12 hàng năm
|
|
4.2
|
Đoàn
cấp huyện: do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
phòng chuyên môn liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 10/12 hàng năm
|
|
5
|
Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả
|
|
|
|
|
5.1
|
Rà
soát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” hàng năm của
các địa phương
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Xong
trước ngày 20/12 hàng năm
|
Báo
cáo của UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5.2
|
Tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” hàng năm
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 30/12 hàng năm
|
Báo
cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo
|