ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2011/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 21
tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CHO
HỌC SINH VÀ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN CÓ THÀNH TÍCH CAO TRONG QUẢN LÝ, GIẢNG DẠY VÀ HỌC
TẬP ĐỐI VỚI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NGUYỄN DU VÀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban
Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 82/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Quyết định 44/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15
tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập
đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ
sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Xét đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình
482/TTr-SGDĐT, ngày 05 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định một số chế độ đối
với cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích cao trong quản lý, giảng dạy,
học tập của trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du và các trường Trung học
phổ thông khác trong tỉnh, với những nội dung sau:
A: Những quy định chung:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Ngoài các chính sách ưu đãi của Nhà nước cho hệ
thống trường chuyên, chính sách ưu đãi này áp dụng đối với Trường Trung học phổ
thông chuyên Nguyễn Du và các trường Trung học phổ thông khác trong tỉnh.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a. Việc thực hiện chính sách ưu đãi này phải đảm
bảo đúng đối tượng, công khai, dân chủ, kịp thời.
b. Các chế độ ưu đãi được chi trả theo học kì, năm
học.
3. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi này
do ngân sách Nhà nước cấp theo phân cấp quản lý hiện hành.
B: Chế độ ưu đãi:
1. Chế độ học bổng đối với học sinh Trường Trung
học phổ thông chuyên Nguyễn Du:
a. Điều kiện được hưởng:
Học sinh Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn
Du có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi, điểm trung bình môn chuyên đạt từ 8,5 trở
lên trong học kì xét cấp học bổng.
b. Mức được hưởng, thời gian hưởng:
Học sinh được hưởng học bổng với định mức bằng 25%
mức lương tối thiểu; được xét và cấp học bổng theo kết quả từng học kì, cả năm
được tính 9 tháng.
2. Mức tiền thưởng đạt giải quốc tế, quốc gia:
a. Đối với học sinh;
- Giải quốc tế;
+ Huy chương vàng: được hưởng mức thưởng bằng 50
lần mức lương tối thiểu chung/tháng;
+ Huy chương bạc: được hưởng mức thưởng bằng 30 lần
mức lương tối thiểu chung/tháng;
+ Huy chương đồng: được hưởng mức thưởng bằng 25
lần mức lương tối thiểu chung/tháng;
+ Giải khu vực quốc tế: được hưởng bằng 90%
đối với học sinh đạt giải quốc tế cùng loại huy chương.
- Giải quốc gia;
+ Giải nhất: được hưởng mức thưởng bằng 25 lần mức
lương tối thiểu chung/tháng;
+ Giải nhì: được hưởng mức thưởng bằng 20 lần mức
lương tối thiểu chung/tháng;
+ Giải ba: được hưởng mức thưởng bằng 15 lần mức
lương tối thiểu chung/tháng.
+ Giải khuyến khích: được hưởng mức thưởng bằng 12
lần mức lương tối thiểu chung/tháng.
- Học sinh thi vào đại học nếu đậu thủ khoa thì
được thưởng bằng 25 lần mức lương tối thiểu chung/tháng;
b. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn cho
học sinh được đạt gải quốc tế, quốc gia được hưởng bằng 60% mức thưởng của một
học sinh đạt giải cùng loại. Trường hợp giáo viên có nhiều học sinh đạt giải
thì được tính như sau: mỗi giải thứ hai được tính cộng thêm 30%; từ giải thứ ba
trở đi, mỗi giải được tính cộng thêm 20% của giải được thưởng.
c. Đối với cán bộ quản lý:
- Hiệu trưởng: được hưởng theo mức cao nhất của
giáo viên được hưởng (không tính cộng thêm);
- Các phó hiệu trưởng: được hưởng 80% mức của hiệu
trưởng.
Điều kiện để được khen thưởng là tổng số giải hoặc
chất lượng giải bằng hoặc cao hơn năm liền kề. Trường hợp giảm số giải thì được
xem xét cụ thể theo tỷ lệ tương ứng.
d. Đối với các trường phổ thông trong tỉnh nếu có
học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế thì được thực hiện chi theo điểm a, b,
khoản 2 nêu trên; Riêng cán bộ quản lý được hưởng bằng 30% (nếu trường có đạt
01 giải) của điểm c, khoản 2 nêu trên, nếu đạt từ 02 giải trở lên được cộng
thêm 20%/01giải và tối đa bằng điểm c, khoản 2 nêu trên.
3. Chế độ trợ cấp cho học sinh:
Trợ cấp cho học sinh tham gia bồi dưỡng đội tuyển
học sinh giỏi tỉnh dự thi quốc gia và học sinh dự thi vào đội tuyển quốc gia
thi quốc tế;
- Mức trợ cấp: được tính bằng 15% mức lương tối
thiểu tại thời điểm chi trợ cấp/ngày.
- Thời gian được hưởng: số ngày thực tế tham gia
bồi dưỡng theo kế hoạch tập trung hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chế độ bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi tỉnh
đối với giáo viên:
a. Mức bồi dưỡng: Giáo viên dạy đội tuyển của tỉnh
thi học sinh giỏi quốc gia, dự thi vào đội tuyển quốc gia thi quốc tế được trả
tiền thù lao bằng mức thù lao tối đa áp dụng đối với giảng viên, báo cáo viên
là cán bộ công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và
cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC, ngày 21 tháng 9 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b. Thời gian được hưởng: theo thời gian thực tế dạy
đội tuyển trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Việc mời giảng viên thỉnh giảng được chi trả
theo Thông tư 139/2010/TT-BTC, ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy
định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Các đối tượng trên, nếu ở tỉnh ngoài thì được hỗ
trợ thêm:
- Kinh phí tàu xe 2 lượt đi về (đối với giảng viên
công tác ở các địa phương được hỗ trợ phương tiện đi lại là máy bay);
- Tiền ở và tiền đi lại từ khách sạn đến nơi giảng
dạy;
- Hỗ trợ tiền ăn.
5. Bồi dưỡng tạo nguồn học sinh giỏi:
a. Quy định số tiết các môn chuyên được tăng thêm
để bồi dưỡng tạo nguồn dự thi học sinh giỏi quốc gia trong năm học đối với
trường chuyên do Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt từng năm;
b. Mức hỗ trợ 1 tiết dạy: được tính bằng 70% mức
thanh toán thừa giờ theo quy định hiện hành.
6. Các chính sách ưu đãi khác:
a. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, giáo viên đào tạo,
bồi dưỡng trong nước và ngoài nước; mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b. Giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, khu
vực, quốc tế được ưu tiên trong việc xét tặng các danh hiệu thi đua và danh
hiệu vinh dự nhà nước; được xét cử đi học tập và tham quan ở nước ngoài; được
ưu tiên xét nâng lương sớm theo quy định của Nhà nước.
7. Chính sách ưu đãi này thay thế các chế độ mà Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành trước đây đối với cán bộ giáo viên, học sinh
Trường chuyên Nguyễn Du và trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện báo cáo Sở Tài chính thẩm định trình
Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp trong dự toán của ngành; đồng thời tổ chức thực hiện
và thanh quyết toán theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nội vụ, Tư pháp; Hiệu
trưởng Trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du và các trường Trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh và các cơ quan đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về chế độ cho học sinh và cán bộ, giáo viên đối với Trường trung học
phổ thông chuyên Nguyễn Du có thành tích cao trong dạy và học tập./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|