ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3046/2005/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng,ngày 23 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ XÉT TUYỂN GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường Cao đẳng;
Căn cứ quyết định số: 2460/2004/QĐ-UB ngày 05/10/2004 của UBND Tỉnh Cao Bằng về
việc Ban hành quy định phân cấp công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Hiệu trưởng trường Cao đẳng Sư phạm Cao
Bằng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tạm thời về xét tuyển giảng
viên Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng.
Điều
2. Quy chế tạm thời về xét tuyển giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
quy chế này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Hiệu trưởng Trưởng Cao đẳng
sư phạm, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thi hành);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT. UBND Tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ XÉT TUYỂN GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3046/2005/QĐ-UBND ngày 23/11/2005 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
Điều 1. Nguyên tắc:
Căn cứ vào chỉ
tiêu biên chế hàng năm và nhu cầu giảng viên của từng loại chuyên ngành đào tạo
của trường, xét tuyển giảng viên nhằm lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn,
năng lực và phẩm chất đạo đức để bổ sung vào lực lượng cán bộ giảng dạy của nhà
trường;
Việc tổ chức xét
tuyển phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, công bằng xã hội, thực hiện
chính sách ưu tiên theo quy định của Đảng và Nhà nước. Mọi công dân có đủ điều
kiện theo quy định đều có cơ hội được xét tuyển. Những người được tuyển dụng phải
đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và được bố trí đúng việc, đủ việc theo quy
định;
Tổ chức xét tuyển
thông qua hội đồng xét tuyển của tỉnh.
Điều 2. Phạm vi:
Việc xét tuyển
giảng viên được thực hiện để tuyển dụng cán bộ giảng dạy tại các khoa đào tạo
trong trường.
Điều 3. Đối tượng và điều kiện xét tuyển:
Là công dân Việt
Nam; có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, có nguyện vọng giảng dạy tại Trường
Cao đẳng sư phạm (CĐSP) Cao Bằng; đã tốt nghiệp Đại học sư phạm (hoặc tốt nghiệp
Trường đại học khác mà đúng chuyên ngành và có chứng chỉ sư phạm bậc II) trong
nước và nước ngoài;
Tuổi đời: đủ từ
18 đến dưới 45 tuổi;
Có lý lịch rõ
ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo yêu cầu của ngạch giảng viên;
Có đủ sức khỏe để
đảm nhận công việc;
Không trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam
giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Chương II
QUY TRÌNH XÉT TUYỂN
Điều
4. Công tác chuẩn bị:
4.1. Căn cứ vào chỉ
tiêu biên chế được giao hàng năm. Trường CĐSP chủ trì cùng Sở Nội vụ tỉnh xây dựng
kế hoạch xét tuyển trình UBND tỉnh quyết định về chủ trương, số lượng và thời
gian tổ chức xét tuyển giảng viên;
4.2. Thông báo
công khai trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng và niêm yết
công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn theo từng
chuyên ngành cần tuyển, thời gian xét tuyển để những người có đủ điều kiện biết
và đăng ký dự tuyển;
4.3. Hiệu trưởng
Trường CĐSP dự kiến thời gian và thành phần Hội đồng xét tuyển theo quy định tại
điểm 5.1 và 5.2 của quy chế này, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định
(qua Sở Nội vụ).
Điều 5. Hội đồng
xét tuyển:
5.1. Hội đồng
xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển
giảng viên Trường CĐSP do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập gồm từ 05
đến 07 thành viên:
- Chủ tịch hội đồng
là Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Phó chủ tich
thường trực Hội đồng là Lãnh đạo Trường CĐSP;
- Phó chủ tịch hội
đồng là Lãnh đạo Sở Nội vụ;
- Trưởng phòng Tổ
chức và CTSV Trường CĐSP là Ủy viên thư ký;
- Trưởng phòng
Quản lý Công chức và Đào tạo Sở Nội vụ là Ủy viên;
- Các ủy viên
khác do Chủ tịch hội đồng chỉ định;
(Lưu ý: Những
người có con, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng dự tuyển thì không tham gia hội
đồng xét tuyển).
5.2. Nhiệm vụ của
Hội đồng xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển
có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác xét tuyển cán bộ giảng
dạy tại trường CĐSP. Hội đồng xét tuyển có nhiệm vụ:
- Thông báo cụ
thể chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn theo ngành cần tuyển, hồ sơ, đối tượng tuyển
dụng vào ngạch giảng viên cho người dự tuyển biết và đăng ký;
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển vào viên chức giảng viên;
- Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét tuyển dụng cán bộ giảng dạy bảo đảm đúng nguyên tắc, quy
trình, thủ tục, chế độ chính sách;
- Đề xuất và kiến
nghị với Chủ tịch UBND tỉnh việc xem xét tuyển dụng giảng viên phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường và những quy định chung của Nhà nước;
- Tổng hợp danh
sách những người dự tuyển được Hội đồng đề nghị xét tuyển để báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển.
5.3. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển
giảng viên làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số;
Mọi quyết định của
Hội đồng phải được thảo luận thống nhất trong các kỳ họp của hội đồng xét tuyển;
Hội đồng tự giải
thể khi hoàn thành công tác xét tuyển.
5.4. Giúp việc
cho Hội đồng xét tuyển là Ủy viên thư ký (hoặc tổ thư ký) do Chủ tịch hội đồng
quyết định, ủy viên thư ký (tổ thư ký) có nhiệm vụ:
- Lập danh sách
những người dự tuyển có nguyện vọng công tác tại trường theo từng chuyên ngành
và sắp xếp theo hạng tốt nghiệp từ cao xuống thấp, các đối tượng chính sách ưu
tiên theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Báo cáo đầy đủ
kết quả thẩm định, xem xét hồ sơ của những người dự tuyển và những khó khăn, vướng
mắc cụ thể khi thẩm định để Hội đồng xét tuyển xem xét, giải quyết.
Điều
6. Quy trình xét tuyển:
6.1. Thông báo công
khai trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Cao Bằng và niêm yết công khai tại
nơi tiếp nhận ít nhất 01 tháng trước khi xét tuyển về hồ sơ, chỉ tiêu, điều kiện,
tiêu chuẩn của các ngành cần tuyển, thời gian xét tuyển.
6.2. Thời gian
tiếp nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ khi hết thời hạn thông báo công khai
việc tuyển dụng viên chức. Nơi tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển phải thuận tiện.
6.3. Thủ tục hồ
sơ và lệ phí xét tuyển:
- Đơn xin dự tuyển
(theo mẫu);
- Bản khai Sơ yếu
lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa phương…);
- Bản sao Giấy
khai sinh;
- Bản sao Học bạ
(bảng điểm quá trình đào tạo theo chuyên ngành), Bằng tốt nghiệp;
- Giấy khám sức
khỏe (trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đăng ký dự tuyển);
- Giấy chứng nhận
ưu tiên (nếu có);
- 03 ảnh cỡ 4 x
6 và 03 phong bì dán tem ghi rõ địa chỉ liên hệ;
- Hồ sơ được đựng
trong bì cỡ 24cm x 34cm;
- Lệ phí xét tuyển:
Theo quy định hiện hành của Nhà nước (130.000,đ/1 hồ sơ).
6.4. Quá trình
xét tuyển:
Thư ký phân loại
hồ sơ nêu rõ yêu cầu, đặc điểm nghề nghiệp, nguyện vọng, kết quả học tập, đối
tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước đối với từng người dự tuyển, lập danh
sách người dự tuyển theo từng chuyên ngành để báo cáo hội đồng xét tuyển;
Căn cứ vào chỉ
tiêu, trình độ đào tạo đã thông báo công khai, lấy kết quả học tập, rèn luyện
trong trường Đại học (bảng điểm) của người dự tuyển và chính sách ưu tiên theo
quy định của Nhà nước để xét tuyển;
Người trúng tuyển
là những người đã được xét tuyển (không qua thi tuyển) có trình độ đào tạo phù
hợp, xếp loại tốt nghiệp, kết quả học tập trung bình toàn khóa, đối tượng ưu
tiên theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu biên chế. Cụ thể như
sau:
- Người dân tộc
thiểu số ít người như: Mông, Dao, Lô Lô, Sán chỉ… (trừ Tày, Nùng);
- Người tốt nghiệp
Đại học hệ chính quy đạt loại giỏi, loại khá, người được kết nạp Đảng trong trường
học;
- Người có trình
độ đào tạo cao hơn được xét trước, nếu còn chỉ tiêu mớ xét đến người có trình độ
đào tạo thấp hơn;
- Người tốt nghiệp
theo thứ tự loại giỏi, khá, trung bình khá, trung bình;
- Người có kết
quả xếp loại tốt nghiệp như nhau thì xét kết quả trung bình học tập toàn khóa
theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Thư ký tổng hợp
danh sách kết quả xét tuyển để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
Kết quả xét tuyển
được thông báo và niêm yết công khai, thể hiện đầy đủ các tiêu chí xét tuyển:
Trình độ đào tạo, xếp loại tốt nghiệp, kết quả học tập trung bình toàn khóa, diện
ưu tiên.
6.5. Ưu tiên
trong xét tuyển: Những người có cùng trình độ đào tạo, kết quả xếp loại tốt
nghiệp và có điểm trung bình toàn khóa học như nhau thì được xét theo thứ tự ưu
tiên như sau:
- Người dự tuyển
là thương binh;
- Người dự tuyển
Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
- Là con liệt
sĩ;
- Là con thương
binh, con bệnh binh;
- Con mồ côi cả
cha và mẹ;
- Người dự tuyển
có hộ khẩu thường trú ở địa phương.
Điều
7. Tuyển dụng:
7.1. Chậm nhất
05 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo kết quả bao gồm:
Danh sách người đăng ký dự tuyển, danh sách người trúng tuyển, danh sách người
không trúng tuyển, biên bản họp hội đồng và hồ sơ đăng ký của người dự tuyển về
Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét
tuyển.
7.2. Chậm nhất
15 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải công bố kết quả và gửi thông
báo cho người dự tuyển.
7.3. Sau 15 ngày
kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển, nếu không có đơn khiếu nại thì Sở Nội vụ
phê duyệt số lượng, danh sách người được tuyển dụng để Hiệu trưởng nhà trường
ký hợp đồng làm việc đối với viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước.
7.4. Người được
tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc theo đúng thời gian ghi trong quyết định
phê duyệt tuyển dụng. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà
không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn đề nghị gia hạn thời gian nhận
việc và phải được cơ quan sử dụng viên chức đồng ý. Nếu quá thời hạn trên thì
cơ quan sử dụng viên chức báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ tên trong danh
sách tuyển dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển giảng viên của tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện bản Quy chế này.
Điều
9. Việc xét tuyển viên chức giảng viên không đúng quy định, không đảm bảo
nguyên tắc chung sẽ bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng. Những người cố ý vi phạm
quy định trong quy trình xét tuyển hoặc có hành vi tiêu cực trong tiếp nhận hồ
sơ, sửa chữa hồ sơ trong quá trình xét tuyển thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
10. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này
và tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện sau khi kết thúc mỗi kỳ xét
tuyển gửi UBND tỉnh.