BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
30/2008/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG,
KIỂM TRA VÀ CẤP CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ, TIN HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định
số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại
ngữ - tin học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng
chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu
trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước (để b/c);
- Văn phòng Quốc hội (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Ban Tuyên giáo TƯ (để b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC,Vụ GDTX.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, KIỂM TRA VÀ CẤP
CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ, TIN HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành theo Quyết định số 30 /2008/QĐ-BGDĐT ngày
06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy
định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
theo chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: thẩm quyền quản lý, điều kiện,
hồ sơ, thủ tục đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; tổ chức
kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường
xuyên.
2. Quy định này áp
dụng đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên quy định tại Quyết định số
01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên; các
trung tâm ngoại ngữ - tin học quy định tại Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày
04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học.
Điều 2. Yêu cầu và nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên
phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; giáo trình được lựa chọn
hoặc biên soạn theo đúng yêu cầu về thời lượng và cấu trúc kiến thức quy định
trong chương trình.
2. Việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo nguyên tắc: linh hoạt, tăng cường khả năng thực
hành, giao tiếp của người học phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội
của mỗi vùng, miền.
Chương 2
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ,
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 3. Thẩm quyền quản lý đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ,
tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên
1. Các sở giáo dục
và đào tạo, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng (sau đây gọi
chung là cơ quan quản lý trực tiếp) có thẩm quyền quản lý việc đăng ký và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học của các trung tâm quy định tại khoản 2 Điều
1 của Quy định này theo quy định về chương trình giáo dục thường xuyên của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Các trung tâm
ngoại ngữ - tin học thuộc quyền quản lý của các đại học, học viện, các trường đại
học, cao đẳng khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên về ngoại ngữ,
tin học ở ngoài trường phải đăng ký hoạt động, được sự đồng ý bằng văn bản và
chịu sự kiểm tra, giám sát của sở giáo dục và đào tạo tại địa bàn nơi mở khoá
đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 4. Điều kiện đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
theo chương trình giáo dục thường xuyên
1. Thực hiện đầy đủ
yêu cầu về nội dung, thời lượng và cấu trúc kiến thức quy định trong từng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Có đội ngũ cán
bộ quản lý có kinh nghiệm về quản lý giáo dục; đội ngũ giáo viên có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; đảm bảo tỷ lệ không quá 40 học viên/giáo viên.
3. Có đủ giáo
trình, tài liệu học tập cho mỗi học viên.
4. Đảm bảo quy định
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy, học đáp ứng được yêu cầu của
chương trình. Cụ thể:
a) Có đủ phòng học
đảm bảo về ánh sáng, bàn ghế, bảng và trang thiết bị dạy và học theo yêu cầu của
chương trình; diện tích phòng học đảm bảo không thấp hơn bình quân 1,5m2/
học viên tính theo số học viên có trong một ca học;
b) Có văn phòng của
Ban giám đốc trung tâm, phòng giáo viên, thư viện;
c) Có phòng máy
tính, phòng học tiếng, phòng thực hành, thư viện phù hợp với chương trình đào tạo,
bồi dưỡng đã đăng ký;
d) Có đủ các thiết
bị phục vụ cho công tác quản lý.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
theo chương trình giáo dục thường xuyên
Hồ sơ đăng ký tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường
xuyên gồm có:
1. Tờ trình về việc
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường
xuyên, bao gồm các nội dung: tên, địa chỉ, điện thoại của cơ sở đào tạo; tên
chương trình và cấp độ đăng ký đào tạo; nhu cầu xã hội, đối tượng đào tạo và địa
bàn hoạt động; công tác tổ chức, quản lý quá trình đào tạo; các nội dung quy định
tại Điều 4 của Quy định này.
2. Danh sách đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên (Phụ lục I).
3. Bản thống kê,
giải trình về chủng loại, số lượng và cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện,
học liệu (giáo trình, tài liệu, sách ôn tập, hướng dẫn, thực hành) phục vụ cho
chương trình đào tạo (Phụ lục II).
Điều 6. Thủ tục đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
theo chương trình giáo dục thường xuyên
1. Đối với các
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện; các trung tâm ngoại ngữ,
tin học thuộc quyền quản lý của sở giáo dục và đào tạo: Trung tâm lập hồ sơ
theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, nộp hồ sơ cho sở giáo dục và đào tạo.
Sở giáo dục và đào tạo thẩm định các điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Quy
định này và ra quyết định công nhận tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
của các trung tâm.
2. Đối với các
trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc quyền quản lý của các đại học, học viện, các
trường đại học, cao đẳng (sau đây gọi chung là các trường đại học, cao đẳng):
Trung tâm lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, nộp hồ sơ cho
trường đại học, cao đẳng. Trường đại học, cao đẳng thẩm định các điều kiện theo
quy định tại Điều 4 của Quy định này và ra quyết định công nhận tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học của các trung tâm.
3. Trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các sở giáo dục và đào tạo,
các trường đại học, cao đẳng có trách nhiệm ra quyết định công nhận đào tạo, bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học hoặc thông báo bằng văn bản cho các trung tâm nếu
không đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học.
Chương 3
TỔ CHỨC KIỂM
TRA, CẤP CHỨNG CHỈ
Điều 7. Đối tượng và điều kiện dự kiểm tra
1. Các đối tượng
sau đây nếu đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này đều được dự kiểm tra
cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành:
a) Học viên của
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện; trung tâm ngoại ngữ, tin học
(sau đây gọi chung là các trung tâm) quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định
này;
b) Thí sinh tự do
(bao gồm cả các đối tượng học theo hình thức tự học có hướng dẫn, học từ xa) có
nhu cầu được cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
2. Điều kiện dự kiểm
tra cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên:
a) Đối với học
viên của các trung tâm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Đã hoàn thành
khoá học về ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên mà thí
sinh đăng ký dự kiểm tra;
- Đạt yêu cầu
trong các kỳ kiểm tra định kỳ;
- Đóng đầy đủ học
phí, lệ phí.
b) Đối với thí sinh tự do:
- Có hồ sơ đăng ký
dự kiểm tra hợp lệ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này;
- Đóng đầy đủ lệ
phí kiểm tra, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định.
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục đăng ký dự kiểm tra đối với thí sinh tự do
1. Hồ sơ đăng ký dự
kiểm tra gồm:
a) Đơn đăng ký dự
kiểm tra cấp chứng chỉ (Phụ lục III);
b) 02 ảnh 4cm x
6cm;
c) Bản sao chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh.
Hồ sơ đăng ký dự
kiểm tra phải được đựng trong một bao bì, bên ngoài ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện
thoại (nếu có) của người đăng ký dự kiểm tra, danh mục giấy tờ trong hồ sơ.
2. Thủ tục đăng ký
dự kiểm tra: Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự kiểm tra, lệ phí kiểm tra đúng thời
hạn quy định cho trung tâm để xét duyệt, đưa vào danh sách dự kiểm tra.
Điều 9. Nội dung kiểm tra, thời lượng, yêu cầu của đề kiểm tra
1. Đối với chương
trình ngoại ngữ thực hành trình độ A, B, C:
a) Cả ba trình độ A,B,C
đều phải kiểm tra bốn nội dung: Viết, đọc hiểu, nghe hiểu và hội thoại;
b) Hai kỹ năng viết
và đọc hiểu: tổng thời gian kiểm tra trình độ A là 90 phút; trình độ B, C là
120 phút. Kỹ năng nghe hiểu cả ba trình độ A, B, C kiểm tra trong 30 phút. Kỹ
năng hội thoại ở cả ba trình độ A, B, C, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút;
c) Yêu cầu của đề
kiểm tra đối với mỗi trình độ được xác định cụ thể trong các chương trình do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
2. Đối với chương
trình tin học ứng dụng trình độ A, B, C:
a) Nội dung bài kiểm
tra kết thúc khoá học các chương trình tin học ứng dụng trình độ A, B và C gồm
2 phần: Lý thuyết (hình thức kiểm tra viết) và Thực hành trên máy (mỗi thí sinh
một máy vi tính);
b) Thời lượng, yêu
cầu của đề kiểm tra đối với mỗi trình độ được xác định cụ thể trong chương
trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Thời lượng và yêu cầu chung của đề kiểm
tra cho các trình độ được thực hiện như sau:
Kiểm
tra kết thúc khoá học
|
Thời
lượng làm bài (phút)
|
Yêu
cầu chung về kiến thức
|
Kiểm
tra lý thuyết
|
Kiểm
tra thực hành
|
Trình độ A
|
30 phút
|
60 phút
|
Cơ bản, hệ thống, phổ thông
|
Trình độ B
|
30 phút
|
90 phút
|
Hướng ứng dụng chuyên ngành,
phục vụ nghề nghiệp
|
Trình độ C
|
45 phút
|
120 phút (Có thể thay bằng viết
theo đề tài, thời gian không quy định)
|
Nâng cao, có sáng tạo
|
3. Đối với Chương
trình giáo dục thường xuyên về ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông:
a) Nội dung, mức độ
yêu cầu của đề kiểm tra kết thúc từng môn học trong phần kiến thức cơ sở và của
phần kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đã được quy định trong Chương trình giáo dục
thường xuyên về ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông ban hành theo Quyết
định số 21/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
b) Hội đồng kiểm
tra căn cứ theo nội dung, yêu cầu, thời lượng của từng môn học để kiểm tra;
hình thức kiểm tra thực hiện theo hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc kết hợp
hình thức trắc nghiệm và tự luận.
Thời lượng, yêu cầu
chung của đề kiểm tra như sau:
Kiểm
tra kết thúc khoá học
|
Thời
lượng làm bài (phút)
|
Yêu
cầu chung về kiến thức, kỹ năng
|
Kiểm
tra lý thuyết
|
Kiểm
tra thực hành
|
Phần kiến thức cơ sở
|
- 45 phút cho các môn học “Hệ
thống máy vi tính và an toàn dữ liệu” và “Phần mềm ứng dụng chuyên ngành và
phần mềm công cụ”
|
- 45 phút cho các môn học “Hệ
thống máy vi tính và an toàn dữ liệu” và “Phần mềm ứng dụng chuyên ngành và
phần mềm công cụ”
|
Có năng lực sử dụng máy vi
tính, máy tính nối mạng một cách chủ động, có hiệu quả
|
- 30 phút cho môn học “Kỹ thuật
máy vi tính”
|
- 90 phút cho môn học “Kỹ thuật
máy vi tính”
|
- 60 phút cho môn học “Môi trường
của hệ thống tin học”
|
- 60 phút cho môn học “Môi trường
của hệ thống tin học”
|
- 60 phút cho môn học “Mạng
máy vi tính và truyền thông”
|
- 90 phút cho môn học “Mạng
máy vi tính và truyền thông”
|
Phần kiến thức chuyên ngành
|
- 60 phút cho một môn chuyên
ngành tự chọn
|
- 120 phút cho một môn chuyên
ngành tự chọn
|
Có năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông vào cuộc sống và công tác
|
c) Điều kiện để học
viên được cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông thực hiện theo
quy định tại Chương trình giáo dục thường xuyên về ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông. Kết quả kiểm tra được tính quy đổi về thang điểm 10; điểm 5 trở
lên là điểm kiểm tra đạt yêu cầu.
Điều 10. Thành lập Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm
tra do Giám đốc các trung tâm được phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và
cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên ra quyết
định thành lập.
2. Thành phần Hội
đồng kiểm tra gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu thấy cần thiết). Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra do giám đốc hoặc phó giám đốc trung tâm đảm nhiệm;
b) Các Ban hoặc Tổ
(sau đây gọi chung là Ban): Ban Đề, Ban Coi kiểm tra, Ban Chấm kiểm tra, Ban
Thư ký. Thành viên các Ban của Hội đồng kiểm tra được chọn trong số cán bộ,
giáo viên có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác
thi và kiểm tra.
3. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng và thành viên các Ban của Hội đồng kiểm tra phải là người
không có người thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh chị em ruột, con nuôi, anh
chị em vợ hoặc chồng) là thí sinh.
4. Hội đồng kiểm
tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng
kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Điều hành các
công việc của Hội đồng;
b) Duyệt danh sách
thí sinh đăng ký dự kiểm tra;
c) Quyết định chọn
và duyệt đề kiểm tra, đáp án, thang điểm;
d) Quyết định các
hình thức kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm quy chế;
đ) Duyệt danh sách
thí sinh kiểm tra đạt yêu cầu, đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
2. Ban Đề có nhiệm
vụ:
a) Biên soạn các
câu hỏi, bài tập để xây dựng hoàn chỉnh các đề kiểm tra chính thức và đề kiểm tra
dự phòng (kể cả đề kiểm tra thực hành) có đáp án, thang điểm chi tiết trình Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra lựa chọn, quyết định;
b) Bảo quản, sao
in đề kiểm tra cho từng thí sinh, vào bì, niêm phong và giao cho Ban Coi kiểm
tra.
3. Ban Coi kiểm
tra có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận, bảo
quản, sử dụng đề kiểm tra theo hướng dẫn;
b) Tổ chức, quản
lý, giám sát thí sinh kiểm tra theo đúng lịch kiểm tra, nội quy phòng kiểm tra;
c) Thu nhận bài kiểm
tra, làm thủ tục niêm phong bài kiểm tra, hồ sơ kiểm tra, lập biên bản bàn giao
ngay cho Ban Thư ký.
4. Ban Chấm kiểm
tra có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận toàn
bộ bài kiểm tra, hồ sơ kiểm tra do Ban Thư ký bàn giao và bảo quản trong thời
gian chấm bài kiểm tra;
b) Thảo luận chung
để thống nhất về cách chấm bài kiểm tra theo đáp án và thang điểm do Ban Đề soạn
thảo, chấm chung ít nhất 05 bài kiểm tra/ 1 môn;
c) Chấm toàn bộ
bài kiểm tra của thí sinh;
d) Ghi điểm các
bài kiểm tra theo số phách;
đ) Đánh giá tổng quát
về đề kiểm tra, chất lượng bài kiểm tra của thí sinh; góp ý kiến về đề kiểm
tra, đáp án, thang điểm;
e) Nộp bài kiểm
tra và bảng điểm theo số phách cho Ban Thư ký để tổng hợp kết quả.
5. Ban Thư ký có nhiệm vụ:
a) Giúp Hội đồng
kiểm tra soạn thảo các văn bản, lập các biểu bảng cần thiết, ghi biên bản các
cuộc họp của Hội đồng;
b) Nhận bài kiểm
tra từ Ban Coi kiểm tra; bảo quản, kiểm kê, đánh số phách, cắt phách; niêm
phong, bảo quản phần phách; giao bài kiểm tra đã cắt phách cho Ban Chấm kiểm
tra; hồi phách; lập biểu thống kê kết quả kiểm tra của thí sinh. Khi lập danh
sách điểm kiểm tra phải có một người đọc, một người ghi, sau đó đổi vị trí một
người đọc và người kia kiểm tra lại. Ở cuối danh sách điểm kiểm tra phải có chữ
ký và ghi rõ họ tên của người đọc và người ghi điểm;
c) Trình danh sách
thí sinh kiểm tra đạt yêu cầu lên Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
Điều 12. Quy định đối với cán bộ coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Cán bộ coi kiểm
tra:
a) Mỗi phòng kiểm
tra có 2 cán bộ coi kiểm tra, cứ 2 phòng kiểm tra có 01 cán bộ giám sát vòng
ngoài được Trưởng Ban Coi kiểm tra phân công bằng cách tổ chức bốc thăm;
b) Cán bộ coi kiểm
tra phải có mặt trước 30 phút để kiểm tra phòng kiểm tra, đánh số báo danh và
nhận đề kiểm tra;
c) Giao đề kiểm tra cho từng thí
sinh;
d) Kiểm tra đủ số
bài, số tờ của từng bài kiểm tra và yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào danh sách
thí sinh dự kiểm tra.
2. Cán bộ chấm kiểm
tra:
a) Mỗi bài kiểm
tra phải được hai cán bộ chấm kiểm tra chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số
phách vào phiếu chấm kiểm tra, giao cho Trưởng Ban Chấm kiểm tra. Điểm của từng
bài kiểm tra được quy về thang điểm 10 và làm tròn đến 0,5 điểm (từ 0,25 đến dưới
0,75 làm tròn thành 0,5; từ 0,75 đến dưới 1,25 làm tròn thành 1,0). Nếu điểm số
của hai cán bộ chấm kiểm tra giống nhau thì hai người ghi điểm vào bài kiểm tra
và cùng ký tên. Nếu điểm số của hai cán bộ chấm kiểm tra chênh nhau thì hai người thảo luận chấm lại. Nếu sau khi chấm lại
vẫn không thống nhất thì báo cáo Trưởng Ban Chấm kiểm tra xem xét, quyết định;
b) Bảng ghi điểm
theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của hai cán bộ chấm kiểm tra và Trưởng Ban Chấm kiểm tra;
c) Đối với bài kiểm
tra vấn đáp, mỗi bàn kiểm tra phải có hai hoặc ba cán bộ chấm kiểm tra. Chủ đề,
câu hỏi được ghi trên phiếu kiểm tra, mỗi thí sinh chỉ được rút thăm phiếu kiểm
tra 01 lần. Thời gian chuẩn bị cho mỗi thí sinh không quá 15 phút. Từng cán bộ
chấm kiểm tra cho điểm riêng, sau khi thống nhất điểm của từng thí sinh, hai
cán bộ chấm kiểm tra cùng ký vào bảng điểm của phòng kiểm tra do mình phụ trách
(nếu không thống nhất thì lấy điểm trung bình cộng của 2 cán bộ chấm kiểm tra).
Điều 13. Nội quy phòng kiểm tra
Giám đốc các trung
tâm (hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo, nếu tổ chức kiểm tra tập trung) quy
định chi tiết và niêm yết công khai nội quy phòng kiểm tra, danh sách thí sinh
dự kiểm tra, phổ biến rộng rãi để cán bộ coi kiểm tra và các thí sinh thực hiện.
Điều 14. Tổ chức kiểm tra tập trung
1. Đối với những trung
tâm thuộc phạm vi quản lý của sở giáo dục và đào tạo, việc tổ chức kiểm tra tập
trung sẽ được tiến hành khi có yêu cầu của các trung tâm. Sở giáo dục và đào tạo
có trách nhiệm tổ chức ra đề chung và tổ chức kỳ kiểm tra tập trung cho học
viên của các trung tâm này. Thời gian tổ chức các kỳ kiểm tra tập trung phải được
công bố công khai vào đầu năm học.
2. Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra tập trung. Cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban và các cá nhân của Hội đồng kiểm tra
tập trung thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của
Quy định này.
3. Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra tập trung là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng
Ban Thư ký là Trưởng phòng chức năng quản lý công tác giáo dục thường xuyên của
sở giáo dục và đào tạo.
Điều 15. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ
1. Những thí sinh
có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên,
không có bài kiểm tra nào bị điểm liệt (dưới 3,00 điểm) thì được công nhận đạt
kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ.
2. Giám đốc trung
tâm được giao tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học theo chương trình
giáo dục thường xuyên thì được quyền cấp chứng chỉ.
Đối với các kỳ kiểm
tra tập trung do sở giáo dục và đào tạo tổ chức như quy định tại Điều 14 của
Quy định này, giám đốc trung tâm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ cho học viên của trung
tâm theo danh sách thí sinh do giám đốc sở giáo dục và đào tạo phê duyệt.
3. Việc quản lý, cấp
chứng chỉ thực hiện theo Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 16. Xếp loại kết quả kiểm tra
Việc xếp loại kết
quả kiểm tra để ghi vào chứng chỉ cấp cho các thí sinh được thực hiện trên cơ sở
điểm trung bình cộng (ĐTBC) của tất cả các điểm kiểm tra đã quy về thang điểm
10, cụ thể:
1. ĐTBC đạt từ 8 đến
10 điểm (không có điểm dưới 7 điểm), xếp loại: Giỏi;
2. ĐTBC đạt từ 7 đến
cận 8 điểm (không có điểm dưới 6 điểm), xếp loại: Khá;
3. ĐTBC đạt từ 5 đến
cận 7, xếp loại: Trung bình.
Điều 17. Thời hạn bảo lưu điểm kiểm tra
1. Nếu kết quả kiểm
tra không đạt yêu cầu, thí sinh được bảo lưu kết quả ở các nội dung kiểm tra đạt
từ 5 điểm trở lên. Thời hạn bảo lưu là 12 tháng kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
2. Thí sinh dự kiểm
tra lại để lấy chứng chỉ có quyền được miễn kiểm tra những điểm kiểm tra còn
trong thời hạn bảo lưu, chỉ phải dự kiểm tra lại những bài dưới 5 điểm.
Điều 18. Chế độ báo cáo
Sau mỗi đợt tổ chức
kiểm tra, cấp chứng chỉ, các trung tâm thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan quản
lý trực tiếp. Hàng năm các cơ quan quản lý trực tiếp tổng hợp tình hình báo cáo
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 19. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra, cấp chứng chỉ
Thời gian lưu trữ
hồ sơ kiểm tra, cấp chứng chỉ các chương trình giáo dục thường xuyên về ngoại
ngữ, tin học được quy định như sau:
1. Danh sách học
viên dự kiểm tra, bảng điểm, danh sách học viên được cấp chứng chỉ lưu trữ
không thời hạn;
2. Đề kiểm tra,
bài kiểm tra, các biên bản xử lý trong khi kiểm tra lưu trữ ít nhất 01 năm.
Chương 4:
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra
1. Bộ Giáo dục và
Đào tạo thực hiện thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục được giao
tổ chức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên về ngoại ngữ, tin học.
2. Các sở giáo dục
và đào tạo, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các trung tâm thuộc phạm vi
mình quản lý về: Tổ chức bộ máy; thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình giảng
dạy; tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ; quản lý tài chính, tài sản; chế độ thu,
chi học phí để kịp thời chỉ đạo, đảm bảo chất lượng giáo dục.
Điều 21. Khen thưởng
Trong quá trình tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
theo chương trình giáo dục thường xuyên, những tổ chức và cá nhân hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có nhiều thành tích sẽ được đề nghị lên cấp có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Đối với những
người làm công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Cán bộ, công chức,
viên chức, giáo viên làm công tác đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học theo
chương trình giáo dục thường xuyên nếu vi phạm một trong các quy định tại Điều
3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy định này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
theo quy định hiện hành.
2. Đối với những
người làm công tác kiểm tra:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác kiểm tra (bao gồm các khâu: ra đề, bảo quản đề, sao in đề,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra, lên điểm, báo cáo tổng hợp) nếu có một trong các
hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành, cụ thể:
- Làm lộ đề kiểm
tra.
- Để thí sinh quay
cóp, vi phạm nội quy kiểm tra.
- Bảo (nhắc) bài
cho thí sinh làm bài trong khi kiểm tra.
- Làm thất lạc bài
kiểm tra.
- Chấm bài kiểm
tra có nhiều sai sót, dẫn đến đánh giá không đúng thực chất.
- Gian lận làm
thay đổi điểm kiểm tra của thí sinh.
- Lên điểm sai lệch
so với kết quả kiểm tra.
b) Những người
không phải là cán bộ, công chức, viên chức làm công tác kiểm tra, nếu vi phạm một
trong các hành vi trên, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật lao động, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Đối với thí
sinh:
a) Thí sinh có một
trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ kiểm tra, huỷ bỏ kết quả
kiểm tra và bị xử lý theo quy định của pháp luật:
- Dự kiểm tra hộ
người khác hoặc nhờ người khác dự kiểm tra hộ.
- Mang tài liệu hoặc
các vật dụng trái phép vào phòng kiểm tra.
- Nhìn bài của người
khác, trao đổi, thảo luận trong khi kiểm tra, trao đổi bài kiểm tra, giấy nháp.
- Có hành vi gây gổ,
làm mất trật tự hoặc đe dọa trấn áp người tố cáo những vi phạm của mình.
b) Các hình thức xử
lý vi phạm được thực hiện theo quy định tại quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ
thông hiện hành, bao gồm: Cán bộ coi kiểm tra khiển trách trong phòng kiểm tra;
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cảnh cáo trước toàn thể thí sinh trong phòng kiểm
tra; Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định đình chỉ không cho thí sinh tiếp tục
dự kiểm tra, hoặc huỷ bỏ bài kiểm tra, huỷ bỏ kết quả kiểm tra.
c) Các hình thức kỷ
luật từ đình chỉ kiểm tra trở lên được thông báo đến cơ quan, đơn vị quản lý hoặc
gia đình thí sinh bị kỷ luật biết./.
PHỤ LỤC I
MẪU DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ,
GIÁO VIÊN
(Kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06
tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Đơn vị
......................................................................................................................
(Tỉnh, TP)..............................................................,
ngày….. tháng….. năm……..
DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Ngày
sinh
|
Quê
quán
|
Chuyên
môn đào tạo
|
Trình
độ
|
Đơn
vị công tác
|
Chức
vụ
|
Thâm
niên giảng dạy/môn
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT
BỊ, PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU PHỤC VỤ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06
tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Đơn vị:
……………………………….. Tỉnh (TP)...........................,
ngày.....tháng....năm......
THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU PHỤC VỤ
CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TT
|
Tên
cơ sở vật chất, thiết bị, học liệu
|
Mã ký hiệu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
1
2
3
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ KIỂM TRA CẤP CHỨNG
CHỈ
(Kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06
tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
(Tỉnh, Thành phố)…, ngày tháng năm 200
Kính gửi : Ông (Bà) Chủ tich Hội đồng kiểm tra
...........................................................
Căn cứ Quy định
về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
theo chương trình giáo dục thường xuyên ban hành theo Quyết định số
…/2008/QĐ-BGDĐT ngày tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Tên tôi
là...................................................................................................................
Ngày
sinh..................................................................................................................
Quê
quán..................................................................................................................
Số
CMND................................... ngày cấp...........................nơi
cấp..........................
Tôi đã hoàn thành
chương trình giáo dục thường xuyên về............................................
Khoá học.....................................
tại.........................................................................
Tôi xin đăng ký dự
kiểm tra cấp chứng chỉ...................................................................
Tại Hội đồng kiểm
tra.................................................................................................
Tôi cam kết thực
hiện đúng Quy định kiểm tra.
|
Tỉnh
(thành phố)................, ngày.....tháng....năm......
Người đăng ký dự kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
|