BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
29/2008/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHU KỲ VÀ QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chu kỳ và quy trình kiểm định chất lượng
chương trình giáo dục của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ
quan quản lý các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan trực thuộc CP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành Tiến Long
|
QUY ĐỊNH
CHU KỲ VÀ QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định chung về
tiêu chuẩn, nguyên tắc, điều kiện đăng ký, chu kỳ; quy trình kiểm định chất lượng
chương trình giáo dục; Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng chương trình giáo
dục; thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình giáo dục và công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Văn bản này áp dụng đối với
các chương trình giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên của các đại học, học
viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là
trường) thuộc các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chất lượng chương trình
giáo dục” là sự đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục của trường; đảm
bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục; phù hợp với
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong từng lĩnh vực chuyên môn nhất định để phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
2. “Kiểm định chất lượng
chương trình giáo dục” là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối
với từng chương trình giáo dục của mỗi trình độ đào tạo nhất định.
3. “Tự đánh giá chương trình
giáo dục” là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác thuộc chương
trình giáo dục làm cơ sở để trường tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá
trình thực hiện nhằm đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra.
4. “Đánh giá ngoài chương
trình giáo dục” là quá trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia không
thuộc trường có chương trình giáo dục đang được đánh giá, dựa trên các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để
xác định mức độ đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra.
Điều 3. Mục
đích kiểm định chất lượng chương trình giáo dục
Kiểm định chất lượng chương
trình giáo dục nhằm nâng cao chất lượng chương trình giáo dục; xác nhận mức độ
chương trình giáo dục đáp ứng mục tiêu của trường trong từng giai đoạn nhất định;
giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng
chất lượng của chương trình giáo dục; làm cơ sở cho người học lựa chọn ngành học
và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
Điều 4. Đoàn
chuyên gia đánh giá ngoài chương trình giáo dục
1. Đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài chương trình giáo dục (sau đây gọi tắt là đoàn chuyên gia đánh giá ngoài)
gồm những người am hiểu chuyên môn về chương trình giáo dục đang đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục không thuộc trường có chương trình giáo dục đang đánh
giá.
2. Đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá và xác định mức độ chương trình giáo dục
đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN, NGUYÊN TẮC,
ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ VÀ CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
Điều 5. Tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục
1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
chương trình giáo dục là mức độ yêu cầu và điều kiện mà chương trình giáo dục
phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
chương trình giáo dục áp dụng đối với từng đối tượng để kiểm định chất lượng
chương trình giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm một số tiêu chí.
3. Tiêu chí đánh giá chất lượng
chương trình giáo dục là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh
cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
Điều 6.
Nguyên tắc kiểm định chất lượng chương trình giáo dục
1. Tuân thủ quy trình, chu kỳ kiểm
định chất lượng chương trình giáo dục theo Quy định này và tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
2. Bảo đảm tính độc lập về
chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực và khách quan của hoạt động kiểm định chất
lượng chương trình giáo dục.
Điều 7. Điều
kiện đăng ký kiểm định chất lượng chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục đăng ký kiểm
định chất lượng chương trình giáo dục phải có ít nhất một khoá tốt nghiệp.
Điều 8. Chu
kỳ kiểm định chất lượng chương trình giáo dục
1. Chu kỳ kiểm định chất lượng đối
với các chương trình giáo dục trình độ đại học là 5 năm / lần.
2. Chu kỳ kiểm định chất lượng đối
với các chương trình giáo dục trình độ cao đẳng là 4 năm / lần.
3. Chu kỳ kiểm định chất lượng đối
với các chương trình giáo dục trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 3 năm/ lần.
Chương 3:
QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
Điều 9. Các
bước kiểm định chất lượng chương trình giáo dục
1. Bước 1: Trường đăng ký kiểm định
chất lượng chương trình giáo dục với Bộ Giáo dục và Đào tạo; thành lập Hội đồng
tự đánh giá chương trình giáo dục; tiến hành tự đánh giá chương trình giáo dục;
gửi báo cáo tự đánh giá chương trình giáo dục (sau đâu gọi tắt là báo cáo tự
đánh giá) cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bước 2: Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tự đánh giá của trường,
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục gửi báo cáo tự đánh giá cho một
chuyên gia kiểm định chất lượng giáo dục để phản biện trong thời gian không quá
30 ngày kể từ ngày chuyên gia nhận được bản báo cáo nhằm đánh giá mức độ bản
báo cáo phản ánh đầy đủ hoặc chưa đầy đủ các yêu cầu và điều kiện quy định
trong mỗi tiêu chí của các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục.
Kết quả phản biện của chuyên gia là cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
đưa bản báo cáo tự đánh giá vào kế hoạch đánh giá ngoài hoặc yêu cầu trường tiếp
tục hoàn thiện sau khi có tham khảo ý kiến phản biện.
3. Bước 3: Đoàn
chuyên gia đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá của trường, khảo sát
chương trình giáo dục; viết báo cáo đánh giá ngoài chương trình giáo dục (sau
đây gọi tắt là báo cáo đánh giá ngoài), gửi trường có chương trình giáo dục được
đánh giá và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để chuẩn bị thẩm định kết quả đánh giá
chất lượng chương trình giáo dục.
4. Bước 4: Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá ngoài của đoàn
chuyên gia đánh giá ngoài, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục gửi
báo cáo đánh giá ngoài cho một chuyên gia kiểm định chất lượng giáo dục để phản
biện trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày chuyên gia nhận được bản báo
cáo nhằm đánh giá mức độ bản báo cáo phản ánh đầy đủ hoặc chưa đầy đủ các yêu cầu
và điều kiện quy định trong mỗi tiêu chí của các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
chương trình giáo dục. Kết quả phản biện của chuyên gia là cơ sở để Bộ Giáo dục
và Đào tạo lập hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình giáo dục.
5. Bước 5: Trong
trường hợp có các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài chương trình giáo dục
của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài. Sau khi nhận được báo cáo đánh giá lại, Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục lập hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá
chất lượng chương trình giáo dục.
6. Bước 6: Hội đồng
quốc gia kiểm định chất lượng chương trình giáo dục tiến hành thẩm định kết quả
đánh giá chất lượng chương trình giáo dục, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo công nhận hoặc không công nhận chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục.
7. Bước 7: Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận hoặc không công nhận chương
trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Điều 10. Hội đồng tự đánh giá chương trình giáo dục
1. Hội đồng tự
đánh giá chương trình giáo dục có ít nhất 9 thành viên do Giám đốc hoặc Hiệu
trưởng (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) quyết định thành lập cho từng chương
trình giáo dục.
2. Thành phần Hội
đồng tự đánh giá chương trình giáo dục bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
là Hiệu trưởng của trường;
b) Hai Phó Chủ tịch,
trong đó một Phó Chủ tịch là Phó Hiệu trưởng, một Phó Chủ tịch là Trưởng khoa
có chương trình giáo dục được đánh giá;
c) Thư ký là đại
diện của đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng;
d) Các thành viên
gồm: đại diện Hội đồng trường (đối với trường công lập) hoặc Hội đồng quản trị
(đối với trường tư thục), Hội đồng khoa học và đào tạo; Trưởng phòng đào tạo và
các Trưởng phòng khác; các ban, khoa, tổ bộ môn, giảng viên có uy tín tham gia
các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học liên quan đến chương trình giáo dục
được đánh giá.
3. Hội đồng tự
đánh giá chương trình giáo dục làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
quyết định theo đa số.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tự đánh giá chương trình
giáo dục
1. Hội đồng tự đánh giá chương
trình giáo dục có các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến công khai trong toàn
trường về việc triển khai tự đánh giá chương trình giáo dục, giới thiệu quy
trình tự đánh giá chương trình giáo dục, trao đổi kinh nghiệm tự đánh giá
chương trình giáo dục và yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong trường phối hợp thực
hiện tự đánh giá chương trình giáo dục;
b) Thu thập thông tin, minh chứng,
rà soát các hoạt động và đối chiếu kết quả đạt được với mục tiêu của chương
trình giáo dục do trường đề ra; đánh giá mức độ đạt được, xác định các điểm mạnh
và điểm yếu của chương trình giáo dục; lập và thực hiện kế hoạch hành động nhằm
nâng cao chất lượng chương trình giáo dục;
c) Đối chiếu kết quả đạt được với
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, tiến hành tự đánh giá chương trình giáo dục và viết báo cáo tự
đánh giá, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Công bố báo cáo tự đánh giá
trong nội bộ trường;
đ) Tổ chức, duy trì cơ sở dữ liệu
về các hoạt động thuộc chương trình giáo dục được đánh giá;
e) Tư vấn cho Hiệu
trưởng, Trưởng khoa có chương trình giáo dục được đánh giá về các biện pháp
nâng cao chất lượng chương trình giáo dục của trường.
2. Các thành viên trong Hội đồng
tự đánh giá chương trình giáo dục có các nhiệm vụ sau:
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm về các hoạt động của Hội đồng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên; triệu tập và điều hành các phiên họp của Hội đồng; phê duyệt kế hoạch tự
đánh giá chương trình giáo dục; chỉ đạo quá trình thu thập thông tin, minh chứng;
xử lý, phân tích và viết báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình triển khai tự đánh giá chương trình giáo dục;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm
vụ điều hành Hội đồng tự đánh giá chương trình giáo dục khi được Chủ tịch Hội đồng
uỷ quyền và chịu trách nhiệm về công việc được phân công, uỷ quyền;
c) Các uỷ viên Hội đồng có nhiệm
vụ thực hiện những công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công và chịu trách nhiệm
về công việc được giao.
3. Hội đồng tự đánh giá chương
trình giáo dục có các quyền sau:
a) Được tập huấn tự đánh giá
chương trình giáo dục cho các thành viên trong Hội đồng về các nội dung:
- Hệ thống đảm bảo chất lượng
giáo dục, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, hướng
dẫn tự đánh giá chương trình giáo dục;
- Kinh nghiệm tự đánh giá chương
trình giáo dục ở trong và ngoài nước;
- Các kỹ thuật nghiên cứu hồ sơ
văn bản, phỏng vấn, quan sát, thảo luận nhóm, điều tra và viết báo cáo tự đánh
giá.
b) Được thuê chuyên gia tư vấn
giúp Hội đồng tự đánh giá chương trình giáo dục triển khai hoạt động tự đánh
giá. Chuyên gia tư vấn phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có hiểu
biết sâu về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục.
1. Sau khi kết
thúc tự đánh giá chương trình giáo dục, trường gửi công văn và báo cáo tự đánh
giá đến Bộ Giáo dục và Đào tạo để đề nghị tổ chức đánh giá ngoài; dự kiến thời
gian đoàn chuyên gia đánh giá ngoài đến làm việc tại trường.
2. Hoạt động đánh
giá ngoài chương trình giáo dục chỉ được thực hiện sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo
chấp nhận báo cáo tự đánh giá và đoàn chuyên gia đánh giá ngoài được thành lập
theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
1. Đoàn chuyên gia
đánh giá ngoài có 07 thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập. Thành phần của đoàn bao gồm:
a) Trưởng đoàn,
thư ký, thành viên thường trực;
b) Các thành viên
khác, gồm có: chuyên gia kiểm định chất lượng giáo dục; đại diện đến từ các trường
và tổ chức xã hội nghề nghiệp; nhà tuyển dụng lao động tương ứng với lĩnh vực
và trình độ của chương trình giáo dục được đánh giá.
2. Tiêu chuẩn của
các thành viên đoàn chuyên gia đánh giá ngoài:
a) Tiêu chuẩn
chung của các thành viên đoàn chuyên gia đánh giá ngoài:
- Có tư cách đạo đức
tốt, trung thực và khách quan;
- Trước đây và hiện
nay không làm việc tại trường có chương trình giáo dục được đánh giá;
- Có chứng chỉ hoặc
giấy chứng nhận (trừ nhà tuyển dụng lao động) đã qua khoá đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn về đánh giá ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc do đơn vị
được Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền tổ chức; hoặc do tổ chức nước ngoài tổ chức
và được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
b) Tiêu chuẩn
riêng của từng thành viên đoàn chuyên gia đánh giá ngoài:
- Trưởng đoàn là
Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa (hoặc nguyên là Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa)
tương ứng với chương trình giáo dục được đánh giá hoặc chức vụ khác tương đương
hoặc cao hơn; có bằng thạc sĩ trở lên, am hiểu lĩnh vực của chương trình giáo dục
đang được đánh giá.
- Thư ký của đoàn
có bằng thạc sĩ trở lên và là người am hiểu về kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thành viên thường
trực của đoàn có bằng thạc sĩ trở lên tương ứng với chương trình giáo dục được
đánh giá;
- Chuyên gia kiểm
định chất lượng giáo dục phải có bằng thạc sĩ trở lên, có kinh nghiệm triển
khai đánh giá chất lượng giáo dục nhưng không bắt buộc phải có chuyên môn về
chương trình giáo dục được đánh giá;
- Thành viên của
đoàn đến từ các trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp có bằng thạc sĩ trở lên
tương ứng với chương trình giáo dục được đánh giá; có ít nhất 10 năm trong công
tác đào tạo, quản lý và trong các hoạt động khác thuộc lĩnh vực giáo dục;
- Thành viên của
đoàn là nhà tuyển dụng lao động có ít nhất 05 năm kinh nghiệm quản lý đơn vị có
liên quan đến chương trình giáo dục được đánh giá.
3. Nhiệm vụ của
các thành viên đoàn chuyên gia đánh giá ngoài:
a) Trưởng đoàn chịu
trách nhiệm điều hành các hoạt động của đoàn và phân công nhiệm vụ cho các
thành viên trong đoàn;
b) Thư ký của đoàn
giúp Trưởng đoàn triển khai các hoạt động đánh giá chất lượng chương trình giáo
dục và chuẩn bị báo cáo của đoàn;
c) Thành viên thường
trực cùng với Thư ký giúp Trưởng đoàn làm công tác chuẩn bị và triển khai các
hoạt động đánh giá ngoài chương trình giáo dục;
d) Các thành viên
còn lại thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đánh giá ngoài do Trưởng đoàn phân
công.
1. Nghiên cứu báo
cáo tự đánh giá, thu thập, xử lý các thông tin, tài liệu minh chứng liên quan đến
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục của trường.
2. Thực hiện đợt
khảo sát sơ bộ và chính thức tại trường.
3. Viết báo cáo
đánh giá ngoài; dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất 2/3 số thành
viên của đoàn nhất trí thông qua trước khi gửi cho trường để tham khảo ý kiến.
4. Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của trường có chương
trình giáo dục được đánh giá hoặc kể từ ngày hết thời hạn trả lời ý kiến của trường,
đoàn chuyên gia đánh giá ngoài có văn bản thông báo cho trường biết những ý kiến
được đoàn tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý kiến phải nêu rõ lý do.
5. Đoàn chuyên gia
đánh giá ngoài hoàn thiện báo cáo, gửi báo cáo cho trường có chương trình giáo
dục được đánh giá và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Đoàn chuyên gia
đánh giá ngoài có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội dung
công việc và các kết quả đánh giá cho đến khi báo cáo đánh giá ngoài được chính
thức gửi cho trường có chương trình giáo dục được đánh giá và Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
1. Kết quả đánh
giá của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài được đánh giá lại khi có các vấn đề sau:
a) Kết quả đánh
giá ngoài dẫn đến chương trình giáo dục không được công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng như dự kiến của trường;
b) Trường không nhất
trí với bản báo cáo của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài và có công văn khiếu nại
gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường hợp trường
đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài do đoàn chuyên gia đánh giá ngoài gửi
đến để lấy ý kiến và kết quả đánh giá ngoài không có thay đổi so với dự thảo
báo cáo đánh giá ngoài tại thời điểm lấy ý kiến thì trường không được yêu cầu
đánh giá lại.
3. Đoàn đánh giá lại
kết quả đánh giá chương trình giáo dục của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài (sau
đây gọi tắt là đoàn đánh giá lại) có số lượng từ 05 đến 07 thành viên do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, bao gồm đại diện Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục, Thanh tra và các đơn vị chức năng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; chuyên gia kiểm định chất lượng giáo dục và chuyên gia am hiểu về
chương trình giáo dục được đánh giá. Các thành viên đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài không tham gia đoàn đánh giá lại.
4. Đoàn đánh giá lại
có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tài liệu làm việc của đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài, thảo luận với các thành viên của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài; tiến
hành khảo sát tại trường, thảo luận với lãnh đạo trường, khoa có chương trình
giáo dục được đánh giá, Hội đồng tự đánh giá chương trình giáo dục và viết báo
cáo đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài.
5. Kết quả đánh
giá lại có giá trị kết luận cuối cùng.
Kết quả đánh giá
ngoài và đánh giá lại (nếu có) được sử dụng làm cơ sở để Hội đồng quốc gia kiểm
định chương trình giáo dục thẩm định và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
công nhận hoặc không công nhận chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục.
1. Chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của chương trình giáo dục và các điều kiện
cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có).
2. Phân công một
lãnh đạo trường, một lãnh đạo khoa có chương trình giáo dục được đánh giá và một
cán bộ chuyên trách làm việc với đoàn chuyên gia đánh giá ngoài và đánh giá lại
(nếu có).
3. Hợp tác, trao đổi,
thảo luận với đoàn chuyên gia đánh giá ngoài về kết quả nghiên cứu báo cáo tự
đánh giá và kết quả khảo sát của đoàn tại trường.
4. Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, trường
có trách nhiệm gửi văn bản đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài nêu rõ các ý kiến nhất trí hay không nhất trí với bản dự thảo báo cáo.
Trong trường hợp không nhất trí với bản dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải nêu
rõ lý do và kèm theo các chứng cứ, minh chứng. Nếu quá thời hạn trên mà trường
không có ý kiến trả lời thì coi như trường đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá
ngoài và được coi là một trong các căn cứ xem xét trường không có quyền yêu cầu
đánh giá lại.
5. Trường có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các quyết định, kết luận,
hành vi của tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ đánh giá ngoài, đánh giá lại
(nếu có) khi có căn cứ cho là các quyết định, kết luận đó không đúng, hành vi
đó trái pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trường có
chương trình giáo dục được đánh giá, đoàn chuyên gia đánh giá ngoài và đoàn
đánh giá lại (nếu có)
1. Tiếp nhận công
văn của trường đăng ký kiểm định chất lượng chương trình giáo dục; tổ chức quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và chỉ đạo các trường trong quá trình tự đánh
giá chương trình giáo dục.
2. Tiếp nhận và kiểm
tra báo cáo tự đánh giá của trường. Gửi báo cáo tự đánh giá cho một chuyên gia
kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định
này.
3. Lập kế hoạch
đánh giá ngoài và quyết định thành lập đoàn chuyên gia đánh giá ngoài theo quy
định tại Điều 13 của Quy định này. Gửi báo cáo đánh giá ngoài cho một chuyên
gia kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Quy định
này.
4. Lập kế hoạch
đánh giá lại và quyết định thành lập đoàn đánh giá lại (nếu có) theo quy định tại
Điều 15 của Quy định này.
5. Thực hiện các
thủ tục và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài, đánh giá lại (nếu có); tiếp nhận, kiểm tra kết quả đánh giá của các đoàn
đánh giá và các ý kiến của trường liên quan đến chương trình giáo dục được đánh
giá.
6. Hằng năm thống
kê số liệu các trường đăng ký kiểm định chương trình giáo dục; chỉ đạo và yêu cầu
các trường chưa đăng ký kiểm định chất lượng chương trình giáo dục cần triển
khai kế hoạch phấn đấu để các chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục.
Chương 4:
HỘI ĐỒNG QUỐC
GIA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
1. Hội đồng quốc
gia kiểm định chất lượng chương trình giáo dục (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm:
Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch, Ban thư ký và 12 uỷ viên.
2. Chủ tịch Hội đồng
là Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Bộ trưởng uỷ quyền; 03
Phó Chủ tịch, trong đó một Phó Chủ tịch thường trực là Cục trưởng Cục Khảo thí
và Kiểm định chất lượng giáo dục, một Phó Chủ tịch là Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại
học và một Phó Chủ tịch là Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp.
3. Ban thư ký Hội
đồng gồm 05 người, trong đó Trưởng Ban thư ký là Phó Cục trưởng Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Uỷ viên Hội đồng
gồm: 02 uỷ viên đại diện cho lãnh đạo một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; 02 uỷ viên đại diện cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có các trường có chương trình giáo dục được đánh giá;
05 uỷ viên đại diện cho lãnh đạo các trường; 03 uỷ viên đại diện cho lãnh đạo
các cơ quan khoa học, kỹ thuật, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
5. Uỷ viên Hội đồng
có nhiệm kỳ 05 năm và không tham gia quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và uỷ viên không tham gia Hội đồng khi không còn giữ chức vụ lãnh
đạo ở cơ quan, tổ chức mà họ đại diện.
6. Ban thư ký có
trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng.
Điều 20. Chức năng Hội đồng
Hội đồng do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập có chức năng thẩm định kết quả đánh
giá chất lượng chương trình giáo dục trước khi đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định công nhận hoặc không công nhận chương trình giáo dục đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
1. Có tư cách, đạo
đức, trung thực và khách quan.
2. Có ít nhất 10
năm kinh nghiệm trong công tác đào tạo, quản lý và các hoạt động khác thuộc
lĩnh vực giáo dục. Đối với đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp
phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm quản lý.
Điều 22. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số để quyết định những vấn
đề thuộc chức năng của Hội đồng.
2. Hội đồng họp
phiên thường kỳ mỗi năm 2 lần và họp các phiên họp bất thường theo triệu tập của
Chủ tịch Hội đồng. Các quyết định của Hội đồng chỉ có giá trị khi được ít nhất
2/3 số thành viên của Hội đồng nhất trí thông qua.
3. Uỷ viên Hội đồng
là đại diện lãnh đạo của trường có chương trình giáo dục đang được đánh giá sẽ
không tham gia phiên họp của Hội đồng khi Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá
chương trình giáo dục của trường nơi uỷ viên đó đang công tác.
1. Hội đồng có nhiệm
vụ thẩm định kết quả đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký
quyết định công nhận hoặc không công nhận chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục.
2. Hội đồng có quyền
từ chối thẩm định những trường không đủ hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất
lượng chương trình giáo dục được quy định tại Điều 26 của Quy định này.
1. Chủ tịch Hội đồng
có nhiệm vụ:
a) Phân công nhiệm
vụ cho các Phó Chủ tịch và các uỷ viên;
b) Triệu tập, điều
hành các phiên họp của Hội đồng;
c) Phê chuẩn kế hoạch
thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình giáo dục;
d) Giải quyết những
vấn đề liên quan đến các hoạt động của Hội đồng;
đ) Ký các văn bản
theo thẩm quyền.
2. Các Phó Chủ tịch
và Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về công việc được
phân công. Phó Chủ tịch thường trực có trách nhiệm điều hành Hội đồng khi được
Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
3. Các uỷ viên Hội
đồng có nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm về những công việc do Chủ tịch Hội
đồng phân công.
Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, các uỷ viên được hưởng chế độ công tác phí và các chế độ phụ cấp theo
quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tham gia các hoạt động của Hội
đồng.
Chương 5:
THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC
Hồ sơ thẩm định kết
quả đánh giá chất lượng chương trình giáo dục gồm có: báo cáo tự đánh giá; báo
cáo đánh giá ngoài; công văn phản hồi của trường về báo cáo đánh giá ngoài (nếu
có); văn bản của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài gửi trường về việc tiếp thu hoặc
bảo lưu ý kiến; báo cáo đánh giá lại (nếu có); báo cáo phản biện của chuyên gia
kiểm định chất lượng giáo dục về báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài; báo cáo
tóm tắt kết quả tự đánh giá, đánh giá ngoài, đánh giá lại (nếu có); văn bản tóm
tắt những vấn đề cần tập trung thảo luận.
Điều 27. Quy trình thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình
giáo dục
1. Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục chuẩn bị kế hoạch thẩm định kết quả đánh giá chất
lượng chương trình giáo dục, gửi hồ sơ thẩm định cho các thành viên Hội đồng ít
nhất 15 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng.
2. Các hoạt động cụ
thể của Hội đồng khi tổ chức họp thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương
trình giáo dục:
a) Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng báo cáo tóm tắt kết quả tự đánh giá, đánh giá ngoài, đánh
giá lại (nếu có) và những vấn đề cần tập trung thảo luận về chương trình giáo dục
được đánh giá;
b) Hội đồng thảo
luận kết quả tự đánh giá, đánh giá ngoài, đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài
(nếu có) và dự thảo nghị quyết của Hội đồng về việc thẩm định kết quả đánh giá
chất lượng chương trình giáo dục;
c) Hội đồng bỏ phiếu
kín để thông qua nghị quyết về việc đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
công nhận hoặc không công nhận chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục; thông qua các kiến nghị của Hội đồng về việc đề nghị trường khắc phục
những tồn tại và tiếp tục nâng cao chất lượng chương trình giáo dục.
Điều 28. Điều kiện chương trình giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục
Chương trình giáo
dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục nếu có ít nhất 80% số
tiêu chí đạt yêu cầu.
Điều 29. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
1. Căn cứ kết quả
thẩm định của Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận chương trình giáo dục đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 28 của Quy định này. Kết
quả công nhận chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng giáo dục (Phụ lục kèm theo) là văn bản xác nhận chương
trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục có giá trị tương ứng với thời
hạn của chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình giáo dục được quy định tại Điều
8 của Quy định này.
Chương 6:
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các hoạt động
kiểm định chất lượng chương trình giáo dục chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên
môn của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giáo dục và
Đào tạo định kỳ hoặc đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện
quy định về kiểm định chất lượng chương trình giáo dục tại các trường và các
đơn vị liên quan.
Các tổ chức và cá
nhân có quyền khiếu nại và tố cáo những vấn đề có liên quan đến kiểm định chất
lượng chương trình giáo dục và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội
dung khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các trường thực
hiện tốt quy định về kiểm định chất lượng chương trình giáo dục sẽ được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện
có những tiêu cực liên quan đến kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, tuỳ
theo mức độ sai phạm, các cá nhân, tổ chức có liên quan sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Trường có
chương trình giáo dục được cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
nhưng sau đó bị phát hiện có những sai phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị
xử lý theo quy định tại khoản 2 của điều này, bị thu hồi giấy chứng nhận kiểm định
chất lượng giáo dục.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giáo dục và
Đào tạo lập kế hoạch kiểm định chất lượng chương trình giáo dục theo kế hoạch
chung của ngành giáo dục.
2. Các trường lập
kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn. Mỗi
trường thành lập một trung tâm (hoặc bộ phận) đảm bảo chất lượng phối hợp với
các bộ phận chuyên trách trong trường để triển khai thực hiện kế hoạch của trường.
Điều 34. Kinh phí hoạt động
1. Hoạt động kiểm
định chất lượng chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện bằng nguồn kinh
phí của Nhà nước và các nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có
liên quan.
2. Kinh phí hoạt động
kiểm định chất lượng chương trình giáo dục được sử dụng cho các chi phí hành
chính, hội nghị, hội thảo, công tác phí; đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về tự đánh
giá, đánh giá ngoài, đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài, cải tiến chất lượng;
hoạt động của Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng chương trình giáo dục và
các hoạt động khác liên quan đến kiểm định chất lượng chương trình giáo dục. Hằng
năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán kinh phí từ nguồn kinh phí của Nhà nước
để chi cho các hoạt động trên.
3. Hằng năm, các
trường công lập lập dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước, các trường tư thục
lập dự toán kinh phí từ nguồn kinh phí của trường để chi cho công tác tự đánh
giá, cải tiến chất lượng, chi trả hợp đồng đánh giá ngoài, các hoạt động có
liên quan đến đảm bảo và kiểm định chất lượng chương trình giáo dục.
4. Các trường được
phép nhận các tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục
vụ các hoạt động liên quan đến đảm bảo và kiểm định chất lượng chương trình
giáo dục.
Điều 35. Trách nhiệm của trường có chương trình giáo dục được công nhận
đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình giáo dục
1. Thực hiện các
kiến nghị của Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng chương trình giáo dục về
việc khắc phục những tồn tại (nếu có) và tiếp tục nâng cao chất lượng chương
trình giáo dục.
2. Giữ gìn và phát
huy kết quả kiểm định chất lượng chương trình giáo dục đã được công nhận, đảm bảo
chất lượng đào tạo trong thời hạn có giá trị của Giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng giáo dục./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: /2008/QĐ-BGDĐT ngày / /2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------
CERTIFICATE OF ACCREDITATION
MINISTER
OF EDUCATION AND TRAINING
Based on the Recommendation of
the National Council for Education Program Accreditation
RECOGNIZES
The
………………….......…………………………………………………………
belongs to
………….......………………………………………………………….
has fully met the required
accreditation standards.
This certificate is valid for
…. years from the day of issue.
Given under the seal of the
Ministry of Education and Training
This ……….. day of ….. 200...
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Theo đề nghị của Hội đồng quốc
gia kiểm định chất lượng chương trình giáo dục
CÔNG
NHẬN
Chương trình giáo dục
ngành.........................................................................
thuộc
...............................................................................................................
đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục.
Giấy chứng nhận này có giá trị
…. năm kể từ ngày ký.
Hà
Nội, ngày … tháng … năm 200...
|