BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
29/2002/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội , Ngày 14 tháng 05 năm 2002
|
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
KIỂM TRA, THI, XÉT LÊN LỚP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP HỆ
CHÍNH QUY
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định 29/CP ngày 30/3/1994 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 43/2000 NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, thi, xét
lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hệ chính quy.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay
thế cho Quyết định số 193/QĐ/TH-DN ngày 3 tháng 2 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt
nghiệp trong các trường, lớp Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (hệ dài hạn tập
trung) và Quyết định số 14/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 3 năm 1998 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hanh Quy chế bổ sung cho Quy chế
trên.
Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy
nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Điều 3: Các Ông (bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Thủ trưởng các cơ quan quản lý trường, Hiệu trưởng các trường Trung học chuyên
nghiệp, các cơ sở đào tạo Trung học chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA, THI, XÉT
LÊN LỚP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành theo Quyết định số 29/2002/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 5 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp hệ chính quy là văn bản quy định về việc tổ chức và
đánh giá kết quả đào tạo theo Chương trình Khung Giáo dục trung học chuyên nghiệp.
Quy chế này áp dụng cho tất cả các trường trung
học chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp (bao gồm các loại
hình công lập, bán công, dân lập và tư thục) trong cả nước.
Điều 2. Các môn học trong chương trình giáo dục được xây dựng trên
cơ sở Chương trình Khung Giáo dục trung học chuyên nghiệp và Chương trình Khung
trung học chuyên nghiệp ngành, chia làm hai loại: các môn thi và các môn kiểm
tra (các môn không thi mà chỉ kiểm tra hết môn).
Tất cả các môn học trong từng học kỳ đều
là môn thi hoặc môn kiểm tra.
1. Môn thi là môn học cơ bản và gắn với ngành
nghề đào tạo. Số môn thi trong một khoá học phải bố trí từ 60% đến 75% tổng số
các môn học trong tất cả các học kỳ của toàn khoá. Mỗi học kỳ bố trí từ 3 đến 5
môn thi, môn kiểm tra là các môn học còn lại.
2. Các đợt thực tập, thực tập kết hợp với sản xuất,
được tính như các môn thi hay môn kiểm tra và do hiệu trưởng quyết định trên cơ
sở nội dung, tính chất công việc.
3. Các môn thi tốt nghiệp phải được xác định từ
trước trong chương trình đào tạo toàn khoá và thông báo để học sinh biết, khi bắt
đầu vào khoá học.
Điều 3. Tất cả các môn học trong từng học kỳ đều phải có hệ
số môn học (HSMH). HSMH được xác định như sau:
1. Đối với các môn lý thuyết thì lấy số tiết học
của môn đó trong học kỳ chia cho 15 tiết và qui tròn phần thập phân để HSMH là
số nguyên.
2. Đối với các môn thực hành thì lấy số giờ thực
hành của môn học đó trong học kỳ chia cho 45 giờ và qui tròn phần thập phân để
HSMH là số nguyên.
Nếu môn thực hành có tầm quan trọng đặc biệt đối
với ngành đào tạo thì lấy số giờ thực hành của môn học đó trong học kỳ chia cho
30 giờ hoặc chia cho 15 giờ (do Hiệu trưởng quyết định) và qui tròn phần thập
phân để HSMH là số nguyên.
3. Đối với các môn học có cả lý thuyết và thực
hành thì tính riêng từng phần theo qui định trên rồi cộng lại và quy tròn phần
thập phân để HSMH là số nguyên.
Điều 4. Các điểm kiểm tra, điểm thi đều được chấm theo thang điểm từ
0 đến 10 (không có phần thập phân).
Trong trường hợp môn học gồm hai phần: lý thuyết
và thực hành thì phải qui định điểm thi hoặc kiểm tra tối đa của từng phần sao
cho tổng điểm lý thuyết và thực hành tối đa là 10. Nếu mỗi phần đều chấm theo
thang điểm từ 0 đến 10 thì phải qui định hệ số điểm cho từng phần, lấy trung
bình cộng các điểm từng phần theo hệ số rồi qui tròn phần thập phân để điểm môn
học là số nguyên.
Nếu một môn học do yêu cầu đào tạo cần chấm theo
thang điểm khác thang điểm từ 0 đến 10 thì sau khi chấm phải qui đổi về thang
điểm từ 0 đến 10, theo qui định qui đổi được xác định từ trước khi chấm thi và
do Hiệu trưởng quyết định.
Điểm thi tốt nghiệp chấm theo thang điểm từ 0 đến
10, nhưng các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm
lẻ là 0,25 thì qui tròn thành 0,5, có điểm lẻ là 0,75 thì qui tròn là 1,0.
Điều 5. Tất cả các môn học trong từng học kỳ đều phải được đánh giá
cho điểm gồm 3 loại: Điểm kiểm tra thường xuyên, Điểm kiểm tra định kỳ và Điểm
kiểm tra hết môn học đối với môn kiểm tra hoặc Điểm thi môn học đối với môn thi
theo các mức và hệ số như sau:
1. Kiểm tra thường xuyên là kiểm tra hỏi đáp đầu
giờ hoặc trong giờ lên lớp, kiểm tra viết từ 30 phút trở xuống, kiểm tra thực
hành từng phần môn học. Hệ số điểm kiểm tra thường xuyên là 1 (HS1).
2. Kiểm tra định kỳ là kiểm tra hết chương hoặc
hết từng phần chính của môn học (thời gian làm bài từ 45 phút đến 90 phút), kiểm
tra thực tập môn học, kiểm tra bài tập thực hành của môn thực hành. Hệ số
điểm kiểm tra định kỳ là 2 (HS2).
Trong một học kỳ, môn học có từ 45-75 tiết thì
ít nhất phải có 3 điểm kiểm tra định kỳ cho mỗi học sinh, môn học có từ 76 tiết
trở lên thì ít nhất phải có 5 điểm kiểm tra định kỳ cho mỗi học sinh. Môn học
dưới 45 tiết phải có ít nhất 2 điểm kiểm tra định kỳ cho mỗi học sinh.
3. Kiểm tra hết môn học, chỉ áp dụng đối với môn
kiểm tra sau khi kết thúc nội dung môn học trong học kỳ. Thời gian làm bài kiểm
tra từ 60 phút đến 120 phút. Hệ số điểm kiểm tra hết môn học là 3 (HS3).
4. Thi môn học chỉ áp dụng đối với môn thi đã được
xác định trong từng học kỳ, sau khi kết thúc nội dung môn học ở học kỳ đó.
Điều 6. Các bài thi môn học và bài thi tốt nghiệp (nếu là thi viết)
của học sinh đều phải được rọc phách trước khi chấm như qui định trong thi tuyển
sinh. Giấy làm bài theo mẫu giấy thi tuyển sinh hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
Thi vấn đáp và thi thực hành phải có mẫu phiếu
chấm thi thống nhất cho từng hình thức thi, tương ứng với mỗi nội dung đánh
giá, giáo viên phải ghi ý kiến nhận xét vào phiếu chấm thi. Hiêụ trưởng qui định
nội dung, hình thức các mẫu phiếu chấm thi và cách đánh giá của trường mình.
Điều 7. Sau mỗi học kỳ, tất cả các môn học đều phải có điểm tổng kết
môn học (ĐTKMH). ĐTKMH được xác định như sau:
1. Đối với môn kiểm tra, ĐTKMH là trung bình cộng
của tất cả các điểm kiểm tra theo hệ số của từng loại điểm.
2. Đối với môn thi, ĐTKMH là trung bình cộng của
điểm thi và điểm trung bình của các điểm kiểm tra (Điểm trung bình các điểm kiểm
tra là trung bình cộng của tất cả các điểm kiểm tra theo hệ số của từng loại điểm).
3. ĐTKMH được qui tròn đến chữ số thứ nhất trong
phần thập phân.
Điều 8. Nội quy thi, kiểm tra và thi tốt nghiệp do Hiệu trưởng quy định
cụ thể để áp dụng trong phạm vi trường mình nhằm đảm bảo tính nghiêm túc và
công minh. Cán bộ, giáo viên coi thi và kiểm tra phải chấp hành đúng nội quy đồng
thời có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn học sinh thực hiện đúng nội quy.
Học sinh vi phạm nội qui, tuỳ theo mức độ vi phạm,
bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
1. Khiển trách và cho tiếp tục làm bài nhưng trừ
25% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra.
2. Cảnh cáo và cho tiếp tục làm bài nhưng trừ
50% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra.
3. Đình chỉ thi hoặc kiểm tra hết môn học và cho
điểm 0.
4. Đình chỉ thi hoặc kiểm tra hết môn học đối với
môn học vi phạm nội quy và các môn học còn lại. Những môn học bị đình chỉ đều
phải nhận điểm 0 làm kết quả thi hoặc kiểm tra.
Các mức độ vi phạm tương ứng với các hình thức xử
lý trên phải được qui định cụ thể trong nội qui và phổ biến trước kỳ thi, kiểm
tra. Các trường hợp vi phạm đều phải có biên bản, trong đó có chữ ký của cán bộ,
giáo viên coi thi hoặc kiểm tra và học sinh vi phạm qui chế. Trong trường hợp học
sinh không ký thì cán bộ, giáo viên coi thi đều phải ký và ghi rõ trong biên bản
là học sinh không ký. Trường hợp đình chỉ, giám thị phải báo cáo kịp thời với Hội
đồng thi để xem xét và quyết định hình thức xử lý.
Cán bộ, giáo viên vi phạm qui chế, nội qui của
nhà trường, tuỳ theo mức độ sai phạm phải được xử lý theo các hình thức kỷ luật
của nhà trường.
Điều 9. Những học sinh diện chính sách (là những học sinh thuộc các
đối tượng ưu tiên 1 và ưu tiên 2 được qui định trong Quy chế tuyển sinh hiện
hành) được ưu tiên trong việc xét lên lớp và xét công nhận tốt nghiệp theo qui
định trong Quy chế này.
Chương 2
TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ THI
HỌC KỲ
Điều 10. Kế hoạch kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ do giáo
viên môn học đảm nhiệm. Giáo viên môn học ra đề, chấm trực tiếp và lập bảng điểm
để theo dõi.
Điều 11. Kế hoạch kiểm tra hết môn học do giáo viên môn học đề xuất
và thông qua Trưởng khoa hoặc người được Hiệu trưởng uỷ quyền (nếu không có tổ
chức khoa)
Đề kiểm tra, đáp án thang điểm do giáo viên môn học
soạn và thông qua Trưởng khoa hoặc Tổ trưởng bộ môn. Trong thời gian giảng dạy,
giáo viên môn học phải chủ động giúp học sinh ôn tập để sau khi kết thúc môn học
có thể tổ chức kiểm tra hết môn học trước khi tổ chức thi các môn thi trong học
kỳ ( không bố trí thời gian nghỉ học để ôn tập kiểm tra hết môn học).
Điểm kiểm tra hết môn học phải được công bố chậm
nhất là 7 ngày sau khi kiểm tra. Giáo viên môn học chịu trách nhiệm chấm trực
tiếp và lập bảng điểm kiểm tra, điểm tổng kết môn học báo cáo Tổ trưởng bộ môn,
Khoa và Phòng Đào tạo.
Điều 12. Phòng Đào tạo, các Khoa và các Tổ trưởng bộ môn chịu trách
nhiệm phối hợp lập kế hoạch tổ chức thi các môn thi trong học kỳ, phân công cán
bộ, giáo viên coi thi, hỏi thi và chấm thi.
Các đề thi, đáp án thang điểm do Tổ bộ môn chịu
trách nhiệm soạn và báo cáo Trưởng khoa hoặc người được Hiệu trưởng uỷ quyền (nếu
không có tổ chức khoa) xét duyệt. Nội dung thi là các kiến thức cơ bản của môn
học trong học kỳ.
Điều 13. Kế hoạch thi cho từng học kỳ phải được bố trí từ trước
trong chương trình giáo dục.Thời gian thi đối với mỗi môn học theo quy định
sau:
1. Thi viết: từ 90 phút đến 150 phút.
2. Thi vấn đáp: học sinh chuẩn bị không quá 30
phút. Mỗi học sinh có thể được rút phiếu thi tối đa hai lần, nhưng nếu học sinh
đã rút phiếu thi lần thứ hai thì kết quả thi bị trừ 1 điểm và học sinh chỉ được
lấy phiếu thi thứ hai làm đề thi.
3. Thi thực hành: Trưởng khoa hoặc người được Hiệu
trưởng uỷ quyền, quyết định nội dung, hình thức và thời gian thi cụ thể cho từng
môn thi thực hành trên cơ sở đề nghị của Tổ trưởng bộ môn.
Điều 14. Chấm thi viết phải do hai giáo viên thực hiện theo qui
trình chấm 2 lần độc lập, sau đó hai giáo viên thống nhất kết quả chấm.
Chấm thi vấn đáp và chấm thi thực hành phải đảm
bảo có hai giáo viên trực tiếp đánh giá đối với mỗi học sinh. Điểm thi do hai
giáo viên thống nhất quyết định.
Nếu không đạt được sự thống nhất giữa hai giáo
viên trong đánh giá thì các giáo viên chấm thi phải lập biên bản báo cáo Trưởng
khoa hoặc người được Hiệu trưởng uỷ quyền (nếu không có tổ chức khoa) quyết định.
Điều 15. Các điểm thi phải được công bố chậm nhất là 7 ngày sau khi
thi.
Điểm thi vấn đáp công bố ngay tại phòng thi cho
học sinh biết sau khi kết thúc thi trong trường hợp đạt được sự thống nhất giữa
hai cán bộ hỏi thi.
Bảng điểm thi từng môn học có đủ chữ ký của cán
bộ chấm thi phải nộp về văn phòng Khoa và Phòng đào tạo không chậm hơn 7 ngày
sau khi thi.
Kết quả thi, kiểm tra hết môn học cũng như
ĐTKMH, ĐTBC phải được thông báo công khai sau mỗi kỳ thi.
Điều 16. Với mỗi môn học, học sinh được dự kiểm tra hết môn học hoặc
thi môn học nếu có các điều kiện sau:
1. Nghỉ học không quá 20% số tiết qui định cho
môn học được bố trí trong một học kỳ.
2. Đủ số điểm kiểm tra định kỳ tối thiểu quy định
cho môn học trong học kỳ (điểm hệ số 2) và ít nhất có 50% số lần làm bài đạt
yêu cầu.
Học sinh có đủ hai điều kiện trên được quyền dự
kiểm tra hết môn hoặc thi hết môn học 3 lần. Thi lại lần thứ nhất được tổ chức
ngay sau kỳ thi học các lần tiếp theo.
Đề thi và đáp án điểm phải đảm bảo tương đương về
nội dung mà không phụ thuộc vào lần thi chính thức hoặc thi lại.
Học sinh không đủ hai điều kiện để dự thi hoặc
kiểm tra hết môn học được chia làm hai loại sau:
a. Học sinh nghỉ học từ trên 20% đến 30% số tiết
quy định cho môn học trong học kỳ và có lý do chính đáng, học sinh không đạt
tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, điều 16 này thì giáo viên giảng dạy có thể phụ
đạo, kiểm tra bổ xung những phần thiếu hay chưa đạt yêu cầu và đề nghị Hiệu trưởng
xem xét, quyết định cho thi hoặc kiểm tra hết môn học. kết quả thi hoặc kiểm
tra được coi là thi hoặc kiểm tra lần thứ nhất.
b. Học sinh nghỉ học trên 20% số tiết quy định
cho môn học trong học kỳ mà không có lý do chính đáng hoặc học sinh nghỉ học có
lý do chính đáng nhưng vượt quá 30% số tiết quy định cho môn học trong học kỳ,
thì không được dự thi hoặc kiểm tra hết môn học lần thứ nhất và phải nhận điểm
0 để tính ĐTKMH. Học sinh muốn được dự thi hoặc kiểm tra hết môn học, phải được
giáo viên môn học phụ đạo, kiểm tra những phần thiếu, xác nhận đủ điều kiện, đề
nghị Hiệu trưởng xem xét quyết định và những học sinh này chỉ được dự thi hoặc
kiểm tra hết môn học các lần còn lại.
Học sinh có đủ tiêu chuẩn nhưng không dự thi hết
môn hoặc không dự kiểm tra hết môn học mà không có lý do chính đáng thì phải nhận
điểm 0 để tính ĐTKMH và chỉ được dự kiểm tra hết môn hoặc thi môn học các lần
còn lại. Nếu có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng xem xét cho thi hoặc kiểm tra
hết môn học cùng với những học sinh thi lại hoặc kiểm tra lại mà vẫn được tính
là thi hoặc kiểm tra lần thứ nhất.
Điều 17. Học sinh có điểm thi hoặc điểm kiểm tra hết môn học dưới 5,
được thi lại hoặc kiểm tra lại để tính lại ĐTKMH và ĐTBC.
Học sinh có điểm thi hoặc điểm kiểm tra hết môn học
đạt từ 5 điểm trở lên được phép đăng ký thi môn học hoặc kiểm tra hết môn học một
lần nữa cùng với những học sinh thi lại hoặc kiểm tra lại để phấn đấu đạt kết
quả cao hơn mà vẫn được tính là thi hoặc kiểm tra lần thứ nhất nhưng phải chấp
nhận bỏ điểm thi hoặc điểm kiểm tra hết môn học lần trước và lấy kết quả điểm
thi hoặc điểm kiểm tra hết môn học lần này để tính lại ĐTKMH và ĐTBC.
Điều 18. Học sinh được quyền khiếu nại về điểm điểm thi hoặc điểm kiểm
tra hết môn học, thời gian khiếu nại không chậm hơn 15 ngày kể từ ngày công bố
kết quả. Phòng đào tạo, các Khoa và các Tổ trưởng bộ môn có trách nhiệm tổ chức
phúc tra.
Điều 19. Các điểm tổng kết môn học, điểm trung bình chung là cơ sở để
xếp loại học sinh và xét lên lớp. Các điểm đó phải được ghi vào sổ đăng ký học
sinh và sổ học tập của học sinh.
Chương 3
XẾP LOẠI HỌC SINH VÀ XÉT
LÊN LỚP
Điều 20. Sau mỗi học kỳ các bảng điểm tổng kết môn học phải được tập
trung về Phòng đào tạo để tính điểm trung bình chung học kỳ của tất cả các môn
học trong học kỳ (ĐTBC Học kỳ) và điểm trung bình chung cả năm, sau khi kết
thúc học kỳ II của năm học (ĐTBC cả năm).
Điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBC Học kỳ) được
tính theo công thức sau:
Trong đó: M là số môn thi, N là số môn kiểm tra
trong học kỳ.
mi, ai là hệ số và ĐTKMH của môn thi thứ i.
nj, bj là hệ số và ĐTKMH của môn kiểm tra thứ j.
ĐTBC học kỳ được qui tròn đến số thứ nhất trong
phần thập phân.
Điểm trung bình chung cả năm học (Đ TBC cả năm)
được tính như sau:
ĐTBC Học kỳ I + ĐTBC Học kỳ II
Đ TBC cả năm = 2
Điều 21. Học sinh được xếp loại học tập theo qui định trong bảng
sau:
LOẠI XUẤT SẮC
|
- Có ĐTBC từ 9,0 trở lên
- Không có môn học nào ĐTKMH dưới 6,5 .
- Không có môn học nào phải thi lại.
|
LOẠI GIỎI
|
- Có ĐTBC từ 8,0 đến 8,9
- Không có môn học nào bị ĐTKMH dưới 5,0
trong đó có 2/3 số môn học đạt ĐTKMH từ 6,5 trở
lên
- Không có môn học nào phải thi lại.
|
LOẠI KHÁ
|
- Có ĐTBC từ 7,0 đến 7,9
- Không có môn học nào bị ĐTKMH dưới 5,0
- Không có môn học nào phải thi lại.
|
LOẠI TRUNG BÌNH
|
- Có ĐTBC từ 5,0 đến 6,9
- Không có môn học nào bị ĐTKMH dưới 4,0
|
LOẠI YẾU
|
- Có ĐTBC từ 3,5 đến 4,9
- Không có môn học nào bị ĐTKMH dưới 2,0
|
LOẠI KÉM
|
- Có ĐTBC 3,5 ( Dưới 3,5)
|
Nếu có một môn học ĐTKMH không đảm bảo qui định thì
phải hạ xuống một bậc. Nếu có từ hai môn học trở lên ĐTKMH không đảm bảo qui định
thì phải hạ xuống hai bậc.
Điều 22. Học sinh được lên lớp (thẳng) phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. ĐTBC của năm học đạt từ 5,0 trở lên.
2. Các môn thi đều có ĐTKMH từ 5,0 trở lên.
3. Tối đa chỉ có một môn kiểm tra bị ĐTKMH dưới
5,0 nhưng phải có kết quả từ 4,0 trở lên. Các môn kiểm tra còn lại đều có ĐTKMH
từ 5,0 trở lên.
4. Không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
Điều 23. Học sinh thuộc diện được vớt lên lớp lần thứ nhất nếu có
ĐTBC của năm học từ 5,0 điểm trở lên và thuộc một trong ba trường hợp sau:
1. Tối đa chỉ có một môn thi hoặc hai môn kiểm
tra bị ĐTKMH dưới 5,0 nhưng phải có kết quả từ 4,0 trở lên; Không bị kỷ luật từ
mức cảnh cáo trở lên.
2. Đủ các điều kiện qui định tại các khoản 1, 2,
3 (điều 22), có vi phạm nội qui, kỷ luật của nhà trường nhưng đã được giải quyết
cho tiếp tục học tập theo quyết định của Hội đồng kỷ luật.
3. Là học sinh diện chính sách, học sinh là cán
bộ lớp (lớp trưởng, bí thư chi bộ, bí thư chi đoàn trong năm học đó), học sinh
có thành tích xuất sắc đóng góp cho các phong trào, hoạt động của nhà trường
trong năm học đó, tối đa chỉ có một môn thi và hai môn kiểm tra bị ĐTKMH dưới
5,0 nhưng phải có kết quả từ 4,0 trở lên; Không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên.
Riêng học sinh diện chính sách được vớt lên lớp
lần thứ hai (và là lần cuối cùng trong một khoá học) nếu có ĐTBC của năm học từ
5,0 trở lên và tối đa chỉ có một môn thi hoặc hai môn kiểm tra bị ĐTKMH dưới
5,0 nhưng phải có kết quả từ 4,0 trở lên, Không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên.
Học sinh được vớt lên lớp thì không phải kiểm
tra hoặc thi lại các môn chưa đạt yêu cầu.
Điều 24. Học sinh không được lên lớp thì trong một khoá học chỉ được
học lại lớp (lưu ban) một lần nếu thuộc hệ tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học
phổ thông, hai lần nếu thuộc hệ tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở và
thuộc một trong hai trường hợp sau:
1. Có ĐTBC từ 4,0 điểm trở lên.
2. Là những học sinh ghi trong khoản 3, điều 23
và có ĐTBC từ 3,5 điểm trở lên.
Học sinh học lại với khoá học nào đều phải theo
học, kiểm tra và thi theo chương trình đào tạo của khoá đó. Các môn học có
ĐTKMH từ 7,0 trở lên sẽ được bảo lưu trong thời gian không quá 2 năm (tính từ
khi có ĐTKMH ở khoá học trước đến khi bắt đầu vào học môn học đó ở khoá học lưu
ban). Quy định này cũng áp dụng đối với học sinh từ các khoá trước vì lý do
chính đáng không tiếp tục theo học được nay có nguyện vọng và được nhà trường
cho phép trở lại học tập.
Điều 25. Học sinh không đủ điều kiện để học lại lớp thì Hiệu trưởng
ra quyết định cho thôi học.
Học sinh được lên lớp nhưng vì lý do sức khoẻ hoặc
các lý do chính đáng khác không tiếp tục học tập được thì được phép nghỉ, không
tính là một lần lưu ban. Trong khoảng thời gian hai năm trở lại, học sinh được
quyền trở lại học với các khoá tiếp sau. Ngoài khoảng thời gian đó học sinh phải
học lại từ đầu (đối với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu đã học xong và
thi tốt nghiệp các môn văn hoá phổ thông thì kết quả được bảo lưu).
Điều 26. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét lên lớp,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và thời gian làm việc của Hội đồng.
Thành phần Hội đồng bao gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu
trưởng phụ trách đào tạo.
2. Phó chủ tịch Hội đồng là Phó hiệu trưởng phụ
trách đào tạo hoặc Trưởng Phòng đào tạo.
3. Uỷ viên thư ký là Trưởng phòng hoặc Phó trưởng
phòng đào tạo.
4. Các Uỷ viên gồm: các Trưởng khoa hoặc Phó trưởng
khoa, một số Tổ trưởng bộ môn do Hiệu trưởng quyết định. Giáo viên chủ nhiệm lớp
là Uỷ viên của Hội đồng khi xét đến lớp đó.
Số lượng thành viên của Hội đồng không quá 11
người.
Điều 27. Uỷ viên thư ký có nhiệm vụ trình bày trước Hội đồng:
1. Danh sách xếp loại học tập của học sinh toàn
năm học.
2. Danh sách học sinh được lên lớp thẳng.
3. Danh sách học sinh thuộc diện được xét vớt
lên lớp, ở lại lớp, cho thôi học.
4. Danh sách học sinh xếp theo thứ tự ĐTKMH lần
thứ nhất để bình xét thi đua, khen thưởng, cấp học bổng.
Điều 28. Hội đồng xét lên lớp làm việc trên cơ sở những quy định của
quy chế này. Hội đồng có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, xem xét lại toàn bộ các danh sách
do Uỷ viên thư ký trình bày.
2. Lập biên bản ghi chép ý kiến các thành viên của
Hội đồng.
3. Kiến nghị với Hiệu trưởng duyệt đối với từng
danh sách.
4. Lập dự thảo quyết định của Hiệu trưởng về việc
công bố các danh sách trên.
Điều 29. Hiệu trưởng xem xét lại toàn bộ các văn bản của Hội đồng và
ra quyết định công bố các danh sách trên. Hiệu trưởng có quyền triệu tập lại Hội
đồng xét lên lớp (khi cần thiết) để tham khảo ý kiến trước khi ra quyết định.
Thời gian công bố quyết định của Hiệu trưởng chậm
nhất là 15 ngày sau cuộc họp cuối cùng của Hội đồng.
Điều 30. Các biên bản, kiến nghị của Hội đồng và quyết định của Hiệu
trưởng phải được lập thành hồ sơ để lưu giữ và báo cáo với cơ quan quản lý trường
(Bộ, Ngành chủ quản đối với các trường trung học
chuyên nghiệp Trung ương hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung học
chuyên nghiệp địa phương). Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 7 ngày kể từ khi
có quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 31. Học sinh có quyền khiếu nại lên Hiệu trưởng về việc xét lên
lớp và các hình thức xử lý khác đối với bản thân mình (thời gian khiếu nại
không chậm hơn 15 ngày, kể từ ngày nhà trường thông báo kết quả tới học sinh).
Hiệu trưởng phải có trách nhiệm trả lời cho đương sự trong thời hạn theo quy định
của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo với cơ quan quản lý
trường.
Chương 4
TỔ CHỨC THI TỐT NGHIỆP
Điều 32. Kết quả học tập của năm học cuối khoá hoặc của học kỳ cuối
khoá (nếu năm học cuối khoá chỉ có một học kỳ) là cơ sở để xét điều kiện dự thi
tốt nghiệp. Điểm thực tập tốt nghiệp được tính như một môn thi và là một trong
những điều kiện để xét dự thi tốt nghiệp.
Học sinh được dự thi tốt nghiệp nếu có đủ các điều
kiện sau:
1. ĐTBC đạt từ 5,0 trở lên.
2. Các môn thi (bao gồm cả điểm thực tập tốt
nghiệp) đều có ĐTKMH từ 5,0 trở lên.
3. Tối đa chỉ có một môn kiểm tra bị ĐTKMH dưới
5,0 nhưng phải có kết quả từ 4,0 trở lên. Các môn kiểm tra còn lại đều có ĐTKMH
từ 5,0 trở lên.
4. Không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
Điều 33. Học sinh thuộc diện được vớt dự thi tốt nghiệp nếu trong
khoá học chưa phải xét vớt lên lớp lần nào, có ĐTBC từ 5,0 trở lên và thuộc một
trong ba trường hợp sau:
1. Tối đa chỉ có một môn thi (không phải là thực
tập tốt nghiệp) hoặc hai môn kiểm tra bị ĐTKMH dưới 5,0 nhưng phải có kết quả từ
4,0 trở lên,; Không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
2. Đủ các điều kiện qui định tại các khoản 1, 2,
3 (điều 32) có vi phạm nội qui, kỷ luật của nhà trường nhưng đã được giải quyết
cho tiếp tục học tập theo quyết định của Hội đồng kỷ luật.
3. Là học sinh diện chính sách, có tối đa một
môn thi (nhưng không phải là thực tập tốt nghiệp) và hai môn kiểm tra bị ĐTKMH
dưới 5,0 nhưng phải có kết quả từ 4,0 trở lên, không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo
trở lên.
Điều 34. Học sinh diện chính sách đã được vớt lên lớp hai lần thì
không được vớt dự thi tốt nghiệp.
Học sinh diện chính sách đã được vớt lên lớp một
lần nếu có ĐTBC từ 5,0 trở lên, chỉ có một môn thi nhưng không phải là thực tập
tốt nghiệp hoặc chỉ có hai môn kiểm tra bị ĐTKMH dưới 5,0 nhưng phải có kết quả
từ 4,0 trở lên; Không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên thì được xét vớt dự
thi tốt nghiệp.
Điều 35. Học sinh không thuộc diện dự thi tốt nghiệp và diện vớt dự thi
tốt nghiệp thì giải quyết như sau:
1. Đối với những học sinh có ĐTBC từ 4,5 trở lên
và không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, thì cho thi hoặc kiểm tra lại một
lần nữa các môn học chưa đạt yêu cầu, để tính lại ĐTBC và xét điều kiện dự thi
tốt nghiệp. Thời gian thi hoặc kiểm tra lại do Hiệu trưởng quyết định. Nếu học
sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp
sau. Học sinh vẫn không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì cho học lại lớp
trong trường hợp đủ điều kiện theo qui định tại điều 24 của quy chế này. Nếu
không đủ điều kiện học lại lớp thì cho thôi học; không xét vớt dự thi tốt nghiệp
với bất kỳ đối tượng nào.
2. Đối với những học sinh có ĐTBC nhỏ hơn 4,5 nhưng
có đủ điều kiện theo quy định tại điều 24 của quy chế này và không bị kỷ luật từ
mức cảnh cáo trở lên, thì cho học lại lớp.
3. Đối với những học sinh không được dự thi tốt
nghiệp do có điểm thực tập tốt nghiệp dưới 5,0 thì phải thực tập lại theo sự bố
trí của nhà trường, khi có đủ điều kiện thì đựơc xét dự thi tốt nghiệp trong
các kỳ thi tiếp sau.
4. Đối với những học sinh không được dự thi tốt
nghiệp do vi phạm nội qui, kỷ luật, nếu sau thời gian từ 6 tháng đến một năm,
được chính quyền địa phương nơi cư trú và cơ quan, tố chức nơi làm việc (nếu
có) xác nhận không vi phạm khuyết điểm thì được thi tốt nghiệp trong các kỳ thi
tiếp sau. Hết thời gian một năm, nếu học sinh có vi phạm khuyết điểm thì buộc
thôi học.
5. Ngoài những trường hợp trên đây, với những học
sinh không được dự thi tốt nghiệp do kết quả học tập và vi phạm nội qui, kỷ luật
thì buộc thôi học.
Điều 36. Học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp hoặc được vớt dự
thi tốt nghiệp nhưng vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do chính đáng khác không thể
tham gia kỳ thi thì được quyền dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau như
học sinh thi tốt nghiệp lần thứ nhất.
Điều 37. Các môn thi tốt nghiệp được quy định như sau:
1.Các trường Trung học chuyên
nghiệp không phân biệt hệ tuyển đều tổ chức thi hai môn: Lý thuyết tổng hợp và
thực hành nghề nghiệp. Nội dung thi là những kiến thức và kỹ năng thực hành nghề
nghiệp cơ bản, chuyên sâu của ngành hoặc chuyên ngành đào tạo.
2. Đối với hệ tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học
cơ sở, ngoài các qui định trên phải tổ chức thi tốt nghiệp ba môn văn hoá phổ
thông theo qui định tại các điều 12, 13, 14 trong Chương trình khung Giáo dục
Trung học chuyên nghiệp ban hành theo Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
06 tháng 06 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 38. Đối với những ngành có đào tạo chuyên ngành và các ngành có
tính đặc thù, Hiệu trưởng có quyền thay một môn thi bởi một hoạt động nghề nghiệp
như trình bày một đề án hoặc một chuyên đề, biểu diễn trình bày tác phẩm, làm hồ
sơ bệnh án, ...vv. Hoạt động nghề nghiệp này phải gắn chặt với chuyên môn được
đào tạo, có nội dung tương đương một môn thi tốt nghiệp và được qui định từ trước
trong chương trình đào tạo.
Trong trường hợp có đủ điều kiện về đội ngũ giáo
viên và các trang thiết bị cần thiết, được cơ quan quản lý trường cho phép (Bộ,
Ngành đối với các trường trung ương, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường
địa phương), Hiệu trưởng được quyền quyết định cho toàn bộ hoặc một số học sinh
làm đồ án tốt nghiệp thay cho 2 môn thi. Điểm đồ án tốt nghiệp là điểm hệ số 2.
Điều 39. Thời gian ôn tập và thi tốt nghiệp phải được qui định từ
trước trong chương trình giáo dục.
Thời gian thi đối với mỗi môn thực hiện theo quy
định sau:
1. Thi viết: từ 150 phút đến180 phút
2. Thi vấn đáp: học sinh chuẩn bị không quá 50
phút. Mỗi học sinh có thể được rút phiếu thi tối đa hai lần, nhưng nếu học sinh
đã rút phiếu thi lần thứ hai thì kết quả thi bị trừ 1 điểm và học sinh chỉ được
chọn phiếu thi thứ hai làm đề thi.
3. Thi thực hành: Hiệu trưởng quyết định nội
dung, hình thức và thời gian thi cụ thể cho từng phần thi thực hành trên cơ sở
đề nghị của Trưởng khoa.
Điều 40. Chấm thi viết thực hiện theo các qui định như thi tuyển
sinh.
Chấm thi vấn đáp và chấm thi thực hành phải đảm
bảo có hai giáo viên trực tiếp đánh giá đối với mỗi học sinh. Điểm thi do hai
giáo viên thống nhất quyết định.
Nếu không đạt được sự thống nhất trong đánh giá
thì giáo viên chấm thi cùng với ban chấm thi phải lập biên bản báo cáo Trưởng
khoa hoặc Hiệu trưởng quyết định.
Điều 41. Với mỗi khoá học, trước khi thi tốt nghiệp ít nhất một
tháng, Hiệu trưởng phải lập xong kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp, ra quyết định
thành lập Hội đồng thi tốt nghiệp và gửi các văn bản đó báo cáo với cơ quan quản
lý trường (Bộ, Ngành đối với các trường Trung ương, Sở Giáo dục và Đào tạo đối
với các trường địa phương)
Điều 42. Thành phần Hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu
trưởng phụ trách đào tạo.
2. Phó chủ tịch Hội đồng là Phó hiệu trưởng phụ
trách đào tạo hoặc Trưởng phòng đào tạo.
3. Uỷ viên thư ký là Trưởng phòng hoặc Phó trưởng
phòng đào tạo.
4. Các uỷ viên: gồm các Trưởng khoa hoặc Phó trưởng
khoa, một số Tổ trưởng bộ môn và cán bộ, giáo viên của trường do Hiệu trưởng
quyết định. Số lượng thành viên của Hội đồng thi tốt nghiệp không quá 13 người.
Hội đồng thi tốt nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Đối với 2 khoá
thi gần nhau ( trong vòng 3 tháng trở lại), có thể thành lập chung một Hội đồng
và ghi rõ trong quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 43. Hội đồng thi tốt nghiệp có các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Hiệu trưởng chỉ đạo và tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp theo đúng các qui định trong qui chế này và kế hoạch thi đã được Hiệu
trưởng quyết định.
2. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động và đề nghị Hiệu
trưởng ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng thi tốt nghiệp,
bao gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi. Các Ban này chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp.
a. Ban Thư ký: do Uỷ viên thư ký Hội đồng làm
Trưởng ban.
b. Ban Đề thi: Trưởng ban do chủ tịch hoặc phó
chủ tịch Hội đồng kiêm nhiệm. Ban Đề thi gồm các Tiểu ban, Mỗi môn thi do một
Tiểu ban phụ trách. Số lượng mỗi Tiểu ban không quá 3 người trong đó có một trưởng
Tiểu ban.
c. Ban Coi thi: Trưởng ban do chủ tịch hoặc phó
chủ tịch Hội đồng kiêm nhiệm.
d. Ban Chấm thi: Trưởng ban do chủ tịch hoặc phó
chủ tịch Hội đồng kiêm nhiệm. Ban Chấm thi gồm các Tiểu ban, mỗi Tiểu ban phụ
trách chấm thi một môn thi tốt nghiệp và có một trưởng Tiểu ban.
3. Trình Hiệu trưởng quyết định các danh sách:
a. Danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp
(bao gồm danh sách chính thức và danh sách được xét vớt dự thi).
b. Danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp.
4. Phân công tổ chức và theo dõi kỳ thi, bảo đảm
thực hiện nội quy thi và xử lý các trường hợp vi phạm nội qui thi theo qui định
tại điều 8 của quy chế này.
5. Xét kết quả thi tốt nghiệp và giải quyết các
đơn khiếu nại (nếu có). Lập và trình Hiệu trưởng các danh sách.
a. Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp
(bao gồm danh sách chính thức và danh sách được xét vớt tốt nghiệp).
b. Danh sách học sinh không được công nhận tốt
nghiệp.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
Hiệu trưởng