ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2890/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 04
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG
PHỔ THÔNG; LỚP PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương; Căn cứ Luật Ban hành văn bản ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật Giáo
dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị định số
127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018; Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018;
Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc
gia đối với trường mầm non, tiểu học, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 72/TTr-SGD&ĐT ngày 23/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về
tiêu chuẩn trường mầm non, trường phổ thông; lớp phổ thông chất lượng cao trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Hiệu trưởng các
trường mầm non, trường phổ thông có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG PHỔ THÔNG; LỚP
PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2890/QĐ-UBND ngày 4/11/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định tạm thời
các tiêu chuẩn về đội ngũ, chương trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo
dục chất lượng cao áp dụng trong trường mầm non, trường phổ thông chất lượng
cao; lớp phổ thông chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Văn bản này áp dụng đối với
loại hình trường mầm non, phổ thông chất lượng cao; lớp phổ thông chất lượng
cao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Nguyên tắc phát triển trường chất lượng cao, lớp chất lượng cao
1. Việc xây dựng mô hình trường,
lớp chất lượng cao phải đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và yêu cầu của xã
hội; tiếp cận được với nền giáo dục tiên tiến ở các nước trong khu vực và quốc
tế; phát triển năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế.
2. Việc theo học tại các trường
chất lượng cao, lớp chất lượng cao theo nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo các điều
kiện, tiêu chuẩn do trường, lớp chất lượng cao đề ra.
3. Chỉ phát triển trường, lớp
chất lượng cao ở những nơi có điều kiện, đã đảm bảo đủ chỗ học cho các đối tượng
chính sách và học sinh thuộc diện phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ thông
theo quy định.
4. Trường, lớp chất lượng cao
phải được kiểm định theo quy định và được Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan
được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) quyết định công nhận; được công bố công
khai, rộng rãi trong xã hội.
Chương II
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM
NON, TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 3.
Tiêu chuẩn trường mầm non chất lượng cao
Đáp ứng đầy đủ, đúng các quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; đồng
thời đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn về các dịch vụ
giáo dục chất lượng cao
a) Có các dịch vụ chăm sóc ăn
sáng, đón sớm, trả muộn, trông tối (nếu phụ huynh có nhu cầu), tổ chức đưa
đón học sinh, đáp ứng nhu cầu của cha mẹ học sinh; các hoạt động tư vấn dinh dưỡng
sức khỏe, tâm lý ít nhất 03 lần/năm.
b) Cam kết chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và các điều kiện đảm bảo chất lượng:
- Đảm bảo 100% trẻ đạt yêu cầu
theo mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non và Chuẩn phát triển trẻ em 05
tuổi.
- Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
và giáo dục hàng năm của nhà trường được ít nhất 95% trở lên cha mẹ học sinh
đánh giá tốt.
2. Tiêu chuẩn về chương trình
giảng dạy
a) 100% các nhóm, lớp thực hiện
chương trình giáo dục mầm non (GDMN) do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định có tích
hợp các phương pháp giáo dục tiên tiến, hiện đại.
b) Đối với trẻ ở độ tuổi mẫu
giáo: Có tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen tiếng Anh, làm quen với máy tính và
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi.
c) Tổ chức các hoạt động ngoại
khóa: Thể dục thể thao và nghệ thuật, trải nghiệm sáng tạo.
d) Có hình thức giáo dục trực
tuyến, liên lạc qua mạng với trẻ, với phụ huynh.
3. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
Đạt tiêu chuẩn của trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tiêu chuẩn về đội ngũ
a) Nhà trường có đầy đủ giáo
viên để bố trí giảng dạy các hoạt động giáo dục chuyên biệt: ngoại ngữ, tạo
hình, âm nhạc, thể chất, ... được đào tạo đúng chuyên ngành hoặc đã qua các lớp
bồi dưỡng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Có từ 50% giáo viên được
công nhận dạy giỏi cấp trường trở lên; trong đó có 30% giáo viên được công nhận
dạy giỏi cấp huyện trở lên.
c) Có ít nhất 70% giáo viên đạt
trình độ đào tạo chuyên ngành trên chuẩn và có trình độ tiếng Anh bậc 2 trở
lên, 10% trở lên có trình độ bậc 3; ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản; có 100% giáo viên được đánh giá, xếp loại đạt
loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, trong đó 70% trở lên đạt chuẩn ở mức tốt.
d) Nhân viên nuôi dưỡng: có
trình độ đào tạo trung cấp nấu ăn trở lên.
Điều 4.
Tiêu chuẩn trường tiểu học chất lượng cao
Đáp ứng đầy đủ, đúng các quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; đồng
thời đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn về các dịch vụ
giáo dục chất lượng cao
a) 100% cán bộ quản lý và giáo
viên có kiến thức và kỹ năng thực hiện phương pháp dạy học tích cực; chủ động
thực hiện mô hình dạy học phân hóa đảm bảo phù hợp với từng đối tượng;
b) Luôn đổi mới phương pháp dạy
học, tổ chức các hoạt động giáo dục, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo
hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; chú trọng đến khả năng và sự
chuyển biến về kiến thức, kỹ năng học tập và kỹ năng sống của từng học sinh.
c) Có các dịch vụ chăm sóc bán
trú, có dịch vụ đưa đón, trông giữ đáp ứng nhu cầu của cha mẹ học sinh;
d) Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả
giữa nhà trường với Ban Đại diện cha mẹ học sinh, giữa giáo viên với cha mẹ học
sinh để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh; có hệ thống thông tin hai chiều
trực tuyến và thường xuyên liên lạc, trao đổi giữa nhà trường và phụ huynh học
sinh;
đ) Cam kết chất lượng giáo dục
và các điều kiện đảm bảo chất lượng:
- Đảm bảo chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh, chú trọng phát huy năng lực cá nhân. 100% học sinh được
tham gia các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống và các môn năng khiếu
như giáo dục thể chất, nghệ thuật….
- 80% trở lên học sinh được
đánh giá hoàn thành tốt, không quá 5% học sinh được đánh giá hoàn thành các môn
học và hoạt động giáo dục; không có học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học
(chương trình tiểu học); 100% học sinh được đánh giá năng lực, phẩm chất
từ đạt trở lên.
- Có học sinh tham gia và đạt
thành tích trong các kỳ giao lưu Olympic dành cho học sinh tiểu học cấp huyện
trở lên (nếu có tổ chức).
- Trắc nghiệm mức độ hài lòng của
học sinh và cha mẹ học sinh về điều kiện học tập, chất lượng dạy và học hàng
năm đạt 80% trở lên xếp loại tốt.
2. Tiêu chuẩn về chương trình
giáo dục
a) Có chương trình giáo dục bổ
sung cho các môn học, các hoạt động giáo dục trải nghiệm, giáo dục STEM theo hướng
tiếp cận năng lực và phù hợp khả năng phát triển của học sinh;
b) Có hoạt động hỗ trợ giáo dục
như: tổ chức câu lạc bộ các môn năng khiếu, hoạt động tập thể theo chủ đề,
chương trình giáo dục kỹ năng sống, thể thao, văn hóa, ... đáp ứng nhu cầu của
học sinh;
c) Có chương trình dạy tăng cường
tiếng Anh nghe, nói với người nước ngoài (trực tiếp hoặc trực tuyến qua hệ thống
phần mềm dạy học trực tuyến);
d) Có tổ chức lớp song ngữ môn
Toán và môn khoa học cho học sinh lớp 4, 5, tối thiểu đạt 5% số tiết (buổi)/học
kỳ;
đ) Hàng năm có tổ chức các
chương trình tham quan, giao lưu học tập với học sinh các trường trong hoặc
ngoài nước (ít nhất 50% lượt học sinh tham gia);
e) Có chương trình, hoạt động
tư vấn tâm lý, sức khỏe ít nhất 03 lần/năm; bồi dưỡng kỹ năng sống ít nhất 4 lần/năm.
3. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
Đạt tiêu chuẩn của trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tiêu chuẩn về đội ngũ
a) 100% cán bộ quản lý, giáo
viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó có 15-20% trên chuẩn; 100% cán bộ,
giáo viên đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; 100 % giáo viên
dạy ngoại ngữ có trình độ bậc 5 trở lên; 100% giáo viên được đánh giá hàng năm
đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó ít nhất 70% ở mức tốt theo
đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
b) Có ít nhất 70% giáo viên đạt
danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên; trong đó có ít nhất 30% giáo
viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên.
c) Hằng năm, có ít nhất 30% trở
lên giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp huyện hoặc tỉnh từ đạt
trở lên.
d) Đủ số lượng nhân viên: kế
toán, văn thư, y tế; viên chức phụ trách công tác thiết bị dạy học, thư viện có
trình độ trung cấp trở lên và đúng trình độ chuyên môn đào tạo; hàng năm 100%
được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, trong đó ít nhất 70% được đánh giá hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 5.
Tiêu chuẩn trường trung học chất lượng cao
Đáp ứng đầy đủ, đúng các quy định
của Bộ GD&ĐT về trường trung học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên; đồng
thời đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn về các dịch vụ,
chất lượng giáo dục cao
a) Ngoài thời gian học tập trên
lớp, nhà trường tổ chức học sinh được tham quan, trải nghiệm, thực hành, học tập
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan nghiên cứu, bảo tàng, di tích lịch sử,
không gian văn hóa, ...
b) Ngoài hình thức học tập trực
tiếp trên lớp, học sinh được học tập bằng các hình thức trực tuyến, qua
Internet.
c) 100% giáo viên có kiến thức,
kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp
với đặc thù bộ môn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong học tập. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng đánh
giá thường xuyên để giúp đỡ kịp thời về phương pháp học tập.
d) Có dịch vụ chăm sóc bán trú,
dịch vụ đưa đón học sinh (đối với học sinh có nhu cầu) đảm bảo an toàn, chất lượng.
đ) Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh; Có học sinh đạt giải trong các cuộc thi, kỳ thi, hội thi về
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học, kỹ thuật... cấp tỉnh, cấp quốc
gia; học lực: 90% khá, giỏi, không có học sinh yếu, kém; hạnh kiểm: 100% học
sinh xếp loại khá, tốt; không có học sinh bỏ học và lưu ban; 100% học sinh tốt
nghiệp THCS/THPT.
e) Công khai rộng rãi, thông
tin đầy đủ, kịp thời tới học sinh, phụ huynh về cam kết chất lượng giáo dục,
các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu, chi tài chính.
2. Tiêu chuẩn về kế hoạch giáo
dục nhà trường
a) Có bổ sung chương trình dạy
học nâng cao đối với các bộ môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lí, Hóa học, Sinh
học, Tin học, Công nghệ, Âm nhạc, Mỹ thuật để học sinh lựa chọn, đáp ứng yêu cầu
phát triển năng lực đặc thù, chuyên biệt của cá nhân.
b) Bổ sung chương trình dạy tiếng
Anh nghe, nói với người nước ngoài (trực tiếp hoặc thông qua các chương
trình dạy học trực tuyến); có tổ chức lớp song ngữ với môn Toán và các môn
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.
c) Tổ chức hiệu quả các hoạt động
trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp, giáo dục STEM, hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học kỹ thuật. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, nghệ
thuật, kỹ năng sống phù hợp với đối tượng học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục
toàn diện.
d) Hằng năm có tổ chức các
chương trình giao lưu với học sinh các trường trong hoặc ngoài nước (ít nhất
50% số học sinh được tham gia).
3. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
Đạt tiêu chuẩn của trường trung
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tiêu chuẩn về đội ngũ
a) 100% giáo viên được đào tạo
đạt chuẩn, đúng chuyên ngành, phù hợp với nhiệm vụ dạy học được phân công;
trong đó:
- Có ít nhất từ 15-20% giáo
viên có trình độ đào tạo trên chuẩn đối với THCS, từ 20% trở lên đối với THPT;
100% giáo viên xếp loại từ khá trở lên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học,
trong đó 80% xếp loại tốt; 40% trở lên được công nhận dạy giỏi cấp huyện/tỉnh;
- 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản;
- Ít nhất 30% cán bộ, giáo viên
sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp, có giáo viên Toán và các môn khoa học tự
nhiên dạy học được bằng tiếng Anh. 100% giáo viên dạy ngoại ngữ trình độ bậc 5
trở lên do các tổ chức khảo thí nước ngoài cấp.
b) Có đủ số lượng nhân viên, kế
toán, thủ quỹ, thư viện, văn thư, y tế học đường, cán bộ tư vấn tâm lý (chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm); các cán bộ nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được
vị trí việc làm; hằng năm được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
c) Có đội ngũ chuyên gia trong
và ngoài nước tham gia giảng dạy và hỗ trợ chuyên môn các nội dung về chương
trình nâng cao cần thiết; cán bộ quản lý, giáo viên hàng năm được tham gia các
chương trình đào tạo bồi dưỡng, tham quan học tập trong hoặc ngoài nước.
Chương
III
TIÊU CHUẨN LỚP PHỔ THÔNG
CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 6.
Tiêu chuẩn lớp phổ thông chất lượng cao
Lớp chất lượng cao trong trường
phổ thông được thành lập ở các trường đạt chuẩn quốc gia và đảm bảo thêm các
tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1: Về các dịch vụ
chất lượng cao trong giáo dục và cam kết chất lượng đầu ra
a) Có bán trú cho học sinh với
các điều kiện sinh hoạt hiện đại, an toàn, khoa học; thông qua hoạt động bán
trú góp phần rèn luyện cho học sinh về kĩ năng sống, đạo đức, tính kỷ luật, tự
phục vụ, trách nhiệm, chia sẻ, yêu thương.
b) Học sinh được tiếp cận với
thực tế và học tập theo chuyên đề, làm quen với phòng thí nghiệm thực hành;
c) Cam kết chất lượng đầu ra:
- Về kiến thức: Hoàn thành
chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; kết quả học lực, hạnh kiểm đạt từ khá trở lên.
- Về kỹ năng:
+ Có khả năng giao tiếp bằng Tiếng
Anh; đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Có khả năng sử dụng thành thạo
tin học văn phòng, đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
+ Có kỹ năng giao tiếp, thuyết
trình, khả năng phối hợp làm việc theo nhóm.
- Thái độ:
+ Thể hiện được ý thức và tinh
thần trách nhiệm công dân, có phẩm chất đạo đức, có ý thức kỷ luật;
+ Có ý thức và nhân cách công
dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- 100% học sinh được tham gia
các chương trình giáo dục kỹ năng sống, hoạt động xã hội; mức độ hài lòng của
phụ huynh học sinh đạt 80% đánh giá tốt trở lên về quan hệ giữa nhà trường và
cha mẹ học sinh.
2. Tiêu chuẩn 2: Về chương
trình, kế hoạch, phương pháp dạy học
a) Có bổ sung chương trình dạy học
tiếp cận năng lực phù hợp với khả năng phát triển của học sinh;
b) Có bổ sung chương trình dạy
tiếng Anh nghe, nói với người nước ngoài; có học song ngữ một số môn khoa học
cơ bản; trong năm học có thực hiện chương trình giao lưu học sinh với các trường
trong và ngoài nước;
c) Các hoạt động văn hóa, thể dục
thể thao, nghệ thuật, kỹ năng sống phù hợp với nguyện vọng của học sinh, đáp ứng
nhu cầu giáo dục toàn diện;
d) Học sinh được tiếp cận với
thực tế và học tập theo chuyên đề, được làm việc trong phòng thí nghiệm thực
hành, giáo dục STEM.
đ) Phương pháp dạy học tích cực
phù hợp với đặc thù bộ môn, gắn kiến thức phổ thông với thực tiễn, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học;
e) Sử dụng các phương pháp dạy
học mở để học sinh có khả năng trải nghiệm, khám phá và làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học;
g) Các bài học đảm bảo mục
tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực theo quy định của chương trình môn
học.
h) Có phương pháp đặc thù khuyến
khích sự chuyên cần, rèn khả năng tự học của học sinh;
i) Đổi mới cách kiểm tra đánh
giá học sinh theo hướng coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học
tập, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học;
k) Giáo viên chủ động thiết kế
bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học
sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm;
l) Giáo viên tạo điều kiện, hướng
dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ.
3. Tiêu chuẩn 3: Về đội ngũ
giáo viên
a) Giáo viên dạy lớp chất lượng
cao:
- 100% có trình độ đào tạo đạt
chuẩn, đúng chuyên môn giảng dạy theo quy định, trong đó ít nhất 30% giáo viên
có trình độ đào tạo trên chuẩn; 100% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức Tốt;
- 100% giáo viên đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản;
- Ít nhất 50% giáo viên sử dụng
được tiếng Anh để giao tiếp, có giáo viên dạy học môn Toán hoặc một số môn cơ bản
bằng tiếng Anh (ưu tiên cho các môn khoa học tự nhiên); giáo viên tiếng
Anh đạt trình độ bậc 5 trở lên.
b) Giáo viên ngoài nhà trường
(do các nhà trường hợp đồng với tổ chức, cá nhân) tham gia dạy học, tổ chức các
nội dung tăng cường như STEM, ngoại ngữ, tin học nâng cao, kỹ năng sống, năng
khiếu, … phải có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn đại học trở lên, phù hợp
nội dung, chương trình dạy học, được các cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo
quy định.
c) Có cán bộ tư vấn tâm lý (chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm) và nhân viên y tế học đường được tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các nhân viên khác được bồi dưỡng về
nghiệp vụ theo vị trí công việc đảm bảo quy định.
4. Tiêu chuẩn 4: Về cơ sở vật
chất, thiết bị
a) Lớp được trang bị đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định đối với trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên.
b) Có hệ thống công nghệ thông
tin, truyền thông hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức dạy học trực tiếp, trực
tuyến.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN TRƯỜNG
CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 7. Quy
trình và chu kỳ đánh giá trường chất lượng cao
1. Quy trình đánh giá trường chất
lượng cao gồm 05 bước sau:
a) Trường xây dựng đề án phát
triển trường chất lượng cao, thực hiện tự đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn và
các quy định khác về kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Kiểm tra, hỗ trợ của cơ quan
quản lý nhà nước về thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục của trường, hoàn
thiện hồ sơ tự đánh giá;
c) Đăng ký đánh giá và đăng ký
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cao của trường; UBND huyện, thành, thị thẩm
định, trình cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (ủy quyền);
d) Cơ quan được UBND tỉnh giao
(ủy quyền) tổ chức kiểm định độc lập;
đ) Công nhận trường đạt các
tiêu chuẩn trường chất lượng cao và quyết định công nhận trường chất lượng cao.
2. Chu kỳ đánh giá, đề xuất
công nhận trường mầm non, phổ thông chất lượng cao là 05 năm. Giữa các chu kỳ
đánh giá, cơ quan quản lý giáo dục có thể tổ chức kiểm tra, thanh tra đột xuất,
nếu trường có vi phạm các tiêu chuẩn thì có thể đề nghị thu hồi quyết định công
nhận trường chất lượng cao.
Điều 8. Điều
kiện thực hiện đánh giá trường chất lượng cao
1. Trường đã được đánh giá chất
lượng và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ở cấp độ tương ứng theo
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Có đủ hồ sơ tự đánh giá,
đăng ký đánh giá ngoài để công nhận trường chất lượng cao.
Điều 9. Thẩm
quyền đánh giá, công nhận, thu hồi quyết định công nhận trường chất lượng cao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng kiểm định độc lập để tổ chức đánh giá
và công nhận, thu hồi quyết định công nhận trường mầm non, trường phổ thông đạt
các tiêu chuẩn trường chất lượng cao.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định công nhận hoặc thu hồi quyết định công nhận trường chất lượng cao trên cơ
sở kết quả đánh giá của Hội đồng kiểm định độc lập theo quy định.
Chương V
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN LỚP
CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 10.
Quy trình và điều kiện đánh giá lớp chất lượng cao
1. Quy trình đánh giá lớp chất
lượng cao gồm 05 bước sau:
a) Trường tổ chức thực hiện tự
đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn, điều kiện về lớp chất lượng cao;
b) Kiểm tra, hỗ trợ của cơ quan
quản lý nhà nước (Sở Giáo dục và Đào tạo đối với THPT, UBND huyện, thành, thị
đối với TH, THCS) và thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục của trường,
hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá;
c) Đăng ký đánh giá và công nhận
đạt tiêu chuẩn lớp chất lượng cao;
d) Cơ quan được UBND tỉnh giao
(ủy quyền) tổ chức kiểm định độc lập;
đ) Công nhận lớp đạt các tiêu
chuẩn lớp chất lượng cao và quyết định công nhận lớp chất lượng cao.
2. Thời hạn công nhận lớp chất
lượng cao: 5 năm đối với lớp tiểu học, 4 năm đối với lớp trung học cơ sở và 3
năm đối với lớp trung học phổ thông. Trong các năm học, cơ quan quản lý giáo dục
có thể tổ chức kiểm tra, thanh tra đột xuất, nếu trường có vi phạm các tiêu chuẩn
lớp chất lượng cao thì có thể đề nghị thu hồi quyết định công nhận lớp chất lượng
cao.
Điều 11.
Điều kiện thực hiện đánh giá lớp chất lượng cao
1. Trường có tổ chức lớp chất
lượng cao đã được đánh giá chất lượng và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục ở cấp độ cao nhất theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Có đủ hồ sơ tự đánh giá,
đăng ký đánh giá ngoài để công nhận lớp chất lượng cao trong trường.
Điều 12.
Thẩm quyền đánh giá, công nhận, thu hồi quyết định công nhận lớp chất lượng cao
Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ủy
quyền Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng kiểm định độc lập để đánh giá
và công nhận trường đủ điều kiện tổ chức lớp chất lượng cao; quyết định công nhận,
thu hồi quyết định công nhận lớp đạt các tiêu chuẩn lớp chất lượng cao.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn đăng ký
và cách thức đánh giá trường, lớp chất lượng cao; phối hợp UBND các huyện,
thành, thị chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc
xây dựng đề án trường, lớp chất lượng cao theo quy định.
2. Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác đánh giá trường chất lượng
cao.
3. Giám sát, chỉ đạo các cơ sở
giáo dục trực thuộc thực hiện kế hoạch đổi mới nội dung, phương pháp và các điều
kiện để nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Thành lập Hội đồng kiểm định
độc lập để thẩm định, đánh giá trường chất lượng cao, lớp chất lượng cao.
5. Công nhận, thu hồi quyết định
công nhận trường, lớp chất lượng cao theo ủy quyền.
6. Định kỳ hằng năm báo cáo
UBND tỉnh số lượng cơ sở giáo dục được kiểm định, kết quả kiểm định và các hoạt
động liên quan đến đánh giá chất lượng giáo dục cuối mỗi năm học.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ngành
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nội
vụ; Tài chính và các sở, ngành liên quan thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tạo mọi điều kiện để
các trường đã được phê duyệt đề án trường chất lượng cao đáp ứng các tiêu chuẩn
và phát huy hiệu quả nhằm đạt chất lượng giáo dục cao.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt đề án, kế hoạch phát triển
trường, lớp chất lượng cao các cấp học trực tiếp quản lý; tổ chức thẩm định,
phê duyệt đề án trường, lớp chất lượng cao do Phòng Giáo dục và Đào tạo đề xuất,
báo cáo Hội đồng kiểm định (Sở Giáo dục và Đào tạo) tổ chức thẩm định, đánh
giá.
2. Thành lập Hội đồng kiểm định
(cấp huyện) để đánh giá, làm căn cứ đề nghị công nhận trường chất lượng cao, lớp
phổ thông chất lượng cao.
Điều 16.
Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch phát triển
trường chất lượng cao, lớp chất lượng cao trình ủy ban nhân dân huyện, thành,
thị; hướng dẫn các trường có đủ các điều kiện ban đầu xây dựng đề án trường chất
lượng cao, lớp chất lượng cao và kiểm tra trước khi trình ủy ban nhân dân huyện,
thành, thị thẩm định; hướng dẫn các trường thực hiện tự đánh giá chất lượng cao
theo các tiêu chuẩn trường chất lượng cao, lớp chất lượng cao mỗi năm học.
2. Giám sát, chỉ đạo các cơ sở
giáo dục trực thuộc thực hiện kế hoạch đổi mới nội dung, phương pháp và các điều
kiện giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,
thành, thị và Sở Giáo dục và Đào tạo danh sách cơ sở giáo dục trực thuộc hoàn
thành báo cáo tự đánh giá.
Điều 17.
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục chất lượng cao
1. Xây dựng Đề án phát triển
trường chất lượng cao, lớp chất lượng cao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
xây dựng kế hoạch thực hiện. Thực hiện tự đánh giá theo hướng dẫn của Sở, phòng
giáo dục và đào tạo.
2. Thực hiện các kế hoạch nâng
cao chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá, theo chỉ đạo của cơ quan quản
lý trực tiếp và các khuyến nghị của Hội đồng kiểm định.
3. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu
liên quan đến hoạt động của cơ sở giáo dục, các điều kiện cần thiết khác để phục
vụ công tác kiểm định của cơ quan cấp trên; phản hồi ý kiến về dự thảo báo cáo
kết quả kiểm định của cơ quan cấp trên.
4. Củng cố và phát huy kết quả
kiểm định chất lượng giáo dục, không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo
dục.
5. Hàng năm tổ chức tự kiểm định,
đánh giá theo các tiêu chuẩn cơ sở giáo dục chất lượng cao và công bố công khai
kết quả kiểm định trước kỳ tuyển sinh theo quy định.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Quy định này được áp dụng để
làm căn cứ đánh giá, công nhận các trường mầm non, phổ thông chất lượng cao; lớp
phổ thông chất lượng cao trong trường công lập trên địa bàn từ năm học 2020-
2021.
2. Học sinh đang học tại các
trường mầm non, phổ thông khi được công nhận là trường chất lượng cao hoặc lớp
chất lượng cao trong trường phổ thông được quyền lựa chọn tiếp tục học chương
trình nhà trường áp dụng trước khi được công nhận trường chất lượng cao hoặc
theo chương trình nâng cao theo đề án được phê duyệt. Trường hợp không tham gia
học theo chương trình chất lượng cao sẽ thực hiện chuyển lớp hoặc chuyển trường
theo quy định.
3. Học phí học chương trình
nâng cao được xây dựng và thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, đảm bảo
nguyên tắc tự nguyện đã được quy định tại Khoản 2 Điều 2 tại Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ sở báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp yêu cầu thực
tiễn và quy định hiện hành của Nhà nước./.