ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2760/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 27 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN “RÀ SOÁT ĐIỀU CHỈNH MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP HỌC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015-2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020;
Căn cứ Điều lệ trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở; trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo các Quyết định, Thông tư của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày
06/01/2014 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kết luận số 490-KL/TU ngày 06/12/2014 của Thường trực Tỉnh ủy tại
buổi làm việc với Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Kết luận số 538-KL/TU ngày 03/6/2015 và Kết luận
số 544-KL/TU ngày 10/6/2015 của Thường trực Tỉnh ủy về Đề án thực hiện quy hoạch
mạng lưới trường, lớp
đối với giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2015-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2015/NQ-HĐND ngày 09/7/2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 6 tháng đầu năm,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương năm 2015 tỉnh Lào Cai.
Căn cứ văn bản số 196/HĐND-TT ngày 25/8/2015 của HĐND
tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận
Tờ trình số 80/TTr-UBND của UBND tỉnh
Lào Cai về rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình
số 255/TTr-SGD&ĐT ngày 25/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án rà soát, điều
chỉnh mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020, định hướng
đến năm 2030 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1. Mục tiêu chung:
- Quán triệt sâu sắc quan điểm giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở
và sự tham gia tích cực của nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục; tập trung nguồn
lực đầu tư, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ và toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
- Chuẩn hóa giáo dục vùng cao, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện vùng phát triển; đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hội
nhập quốc tế để đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo; hiện đại hóa các
trường học đạt chuẩn quốc gia; đầu tư xây dựng trường học chất lượng cao ở các cấp học.
- Đảm bảo tốt các điều kiện cho phát triển
sự nghiệp giáo dục, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục; chú
trọng phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả
công tác hướng nghiệp, phân luồng sau trung học cơ sở (THCS), xóa mù chữ cho
người lớn và đào tạo nghề cho người lao động.
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Lào Cai trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, giáo dục Lào Cai đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực trung du miền núi phía Bắc của Tổ quốc.
2. Mục tiêu rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp:
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế bất cập của mạng
lưới trường, lớp hiện tại: giảm số điểm trường lẻ,
trường có quy mô nhỏ; gộp các điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ; đưa học
sinh ở điểm trường lẻ về học tại trường chính; mở rộng quỹ đất cho nhà trường.
- Rà soát, sắp xếp lại để đến năm 2020 toàn tỉnh, có một mạng lưới trường, lớp có tính phù hợp cao, vừa đáp ứng tốt
yêu cầu trước mắt, vừa đảm bảo ổn định, và phát triển lâu dài.
- Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh, tiếp tục đầu tư thực hiện chuẩn hóa, hiện
đại hóa trường lớp; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ một cách hiệu quả; học sinh đi
học tập trung, có điều kiện tốt và tạo động lực để nâng cao chất lượng giáo dục;
thực hiện chuẩn hóa giáo dục vùng cao, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
hiện đại hóa các trường trọng điểm;
- Phấn đấu đến năm 2020, giáo dục Lào Cai đứng trong tốp các tỉnh dẫn đầu
của 15 tỉnh trung du miền núi phía Bắc; đứng đầu của giáo dục vùng cao (giáo dục
dân tộc) của cả nước.
3. Các chỉ tiêu phát triển giáo dục:
- Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại
164/164 xã, phường, thị trấn của tỉnh Lào Cai.
- Huy động ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em 3 tuổi,
97% trẻ em 4 tuổi ra lớp; 99,9% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1; 99,7% trẻ em từ 6-14 tuổi đi học; có ít nhất 75% số học
sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học
lên trung học phổ thông (THPT và GDTX), số còn lại học trung cấp chuyên nghiệp
và học nghề; thực hiện hiệu quả việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương;
phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt 98%.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
(TTHTCĐ) các xã, phường, thị trấn, cụm dân cư.
- 54% số trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng 16 trường chất lượng cao.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố hóa ở các cấp học: Mầm non 85%, Tiểu học và THCS
95%, THPT 100%; 50% số trường Tiểu học, THCS, 100% số trường THPT có phòng học
bộ môn đạt chuẩn; mở rộng quỹ đất 88,74 ha cho các cơ sở giáo dục.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ cho
các trường phổ thông, để 85% học sinh
tiểu học, 100% học sinh THCS, THPT được học Tin học, ngoại ngữ; 100% học sinh
tiểu học được học 2 buổi/ngày.
II. QUY MÔ, MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP ĐẾN
NĂM 2020
Đến năm 2020, toàn tỉnh Lào Cai có tổng số 620 trường (trong đó, có 17 trường mầm
non tư thục): Giữ nguyên 548 trường hiện có, thành lập mới 07 trường mầm non tư thục, sáp nhập
130 trường để còn lại 65 trường (Biểu 01, Biểu 02). Cụ thể:
1. Trường Mầm non: 193 trường, trong đó 17 trường tư thục (Biểu 03).
2. Trường Tiểu học: 183 trường công lập; sáp nhập các trường tại các huyện (Biểu
04).
3. Trường liên cấp Mầm non - Tiểu học: 09 trường công lập; sáp nhập các trường
tại các huyện (Biểu
05).
4. Trường THCS: 154 trường công lập; sáp nhập các trường tại các huyện (Biểu 06).
5. Trường
liên cấp Mầm non - Tiểu học - THCS: 05 trường công lập; sáp nhập trường tại các huyện Bát
Xát, Sa Pa (Biểu 07).
6. Trường liên cấp Tiểu
học - THCS: 28
trường công lập; sáp nhập các trường tại các huyện (Biểu 08).
7. Trường THPT: 27 trường công lập.
8. Trường liên cấp THCS - THPT: 11 trường công lập; nâng cấp 04 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện
thành trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS&THPT; nâng cấp 02 trường THCS thành trường THCS&THPT (Biểu 09).
9. Giáo dục thường xuyên (GDTX): 10 Trung tâm dạy nghề và GDTX (09
Trung tâm cấp huyện và 01 Trung tâm cấp tỉnh); 164 Trung tâm học tập cộng đồng.
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2015-2017:
- Sáp nhập 38 trường thành 19 trường.
- Xóa 42 điểm trường lẻ, gộp 192 điểm trường
lẻ của Mầm non và Tiểu học thành 96 điểm trường.
- Nâng cấp 04 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện thành trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT tại các huyện: Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát và Bảo Thắng.
- Đưa 8.300 học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính. Cụ thể:
+ Năm học 2015-2016: sắp xếp và chuyển 2.140 học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính (học sinh lớp
4, lớp 5 và học sinh lớp dưới ở
những nơi có điều kiện thuận lợi).
+ Năm học 2016-2017: sắp xếp và đưa 5.360 học sinh từ điểm trường lẻ về học
tại trường chính (học sinh lớp 4, lớp
5 và học sinh lớp dưới ở những nơi có điều kiện thuận lợi).
+ Năm học 2017-2018: sắp xếp và đưa 800 học sinh từ điểm
trường lẻ về học tại trường chính
(học sinh lớp 4, lớp 5 và học sinh lớp dưới ở những nơi có điều kiện thuận lợi).
- Triển khai xây dựng trường chất lượng cao các cấp học tại các huyện,
thành phố của tỉnh.
2. Giai đoạn 2018-2020:
- Sáp nhập tiếp 92 trường thành 46 trường (do các trường này khi sáp nhập
thiếu cơ sở vật chất, trước khi sáp nhập phải đầu tư xây dựng bổ sung phòng học,
phòng ở cho học sinh bán trú, mở rộng diện tích đất...).
- Nâng cấp 02 trường THCS thành trường THCS&THPT tại xã Y Tý, huyện Bát Xát và xã Pha Long,
huyện Mường Khương (dự kiến năm học 2019-2020).
- Tiếp tục triển khai xây dựng trường chất lượng cao các cấp học tại các
huyện, thành phố của tỉnh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
TRƯỜNG, LỚP ĐẾN NĂM 2030
1. Giai đoạn 2020-2025, tiếp tục rà soát và điều chỉnh mạng lưới trường, lớp
để đến năm 2030 tỉnh Lào Cai cơ bản hoàn chỉnh; đảm bảo ổn định cho sự phát triển
lâu dài, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; trường học chuẩn hóa, hiện đại
hóa; xã hội hóa và hợp tác quốc tế. Đến năm 2030, tất cả học sinh phổ thông học cả ngày ở trường; dạy học song ngữ (Anh-Việt) ở một số trường.
2. Giảm tối đa số các điểm trường lẻ và số học sinh tại các thôn bản, tiến tới chỉ duy trì một số điểm
trường lẻ cá biệt do quá xa trường
chính, giao thông đi lại khó khăn, địa hình cách trở, dân cư không tập trung.
3. Phát triển mạng lưới trường, lớp theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế; tạo cơ hội và cung cấp dịch vụ giáo dục nhằm
tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho tất cả người dân, đáp ứng nhu cầu học tập;
xây dựng xã hội học tập.
4. Đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia để đến năm 2020, có 54% và
đến năm 2030 có 85% số trường đạt chuẩn quốc gia; 100% các trường phổ thông dân tộc bán trú đạt chuẩn
quốc gia trước năm 2025.
5. Chủ động tích cực hợp tác quốc tế; xây dựng trường học chất lượng cao, để
đến năm 2030 tỉnh Lào Cai có trường học được xếp hạng trong số các trường có uy
tín, chất lượng cao của khu vực 15 tỉnh, đạt tiêu chuẩn ASEAN.
6. Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; phẩm chất
đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững, có phương pháp dạy học tiên tiến, làm
chủ công nghệ và thiết bị dạy học hiện đại.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu vốn đầu tư: 607.340 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng bổ sung một số hạng mục đối với các trường thiếu cơ sở vật chất
sau khi sáp nhập: 441.190 triệu đồng;
- Nâng cấp, thành lập trường; xây dựng cơ sở vật chất tại địa điểm mới đối
với một số trường sau sáp nhập; xây dựng bổ sung một số hạng mục: 121.150 triệu đồng.
- Đền bù, giải phóng mặt bằng, mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục
(88,74 ha): 45.000 triệu đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư:
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình dự
án, vốn ODA, sự nghiệp giáo dục, xã hội hóa để thực hiện, trong
đó:
- Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn ODA...: Xây dựng phòng học,
phòng học chức năng, nhà ở cho học sinh bán trú, nhà công vụ giáo viên, nhà vệ sinh...;
- Ngân sách huyện: San gạt mặt bằng; đền bù giải phóng mặt bằng để mở rộng
quỹ đất cho các cơ sở giáo dục và đất ở cho giáo
viên...
3. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2015-2017: 419.510 triệu đồng
- Giai đoạn 2018-2020: 187.830 triệu đồng
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền:
- Nhận thức rõ việc rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp là chủ
trương lớn của tỉnh, là một yêu cầu tất yếu, khách quan đối với sự phát triển sự
nghiệp giáo dục trong giai đoạn tới để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Khắc phục nhận thức “Bảo thủ” ngại thay đổi hoặc nóng vội “Duy ý chí” trong thực hiện.
- Xác định rõ, đây là một nhiệm vụ khó khăn nên phải tập trung nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt
của ngành giáo dục và đào tạo, trách
nhiệm của các ngành chức năng với quyết tâm cao, quyết liệt, chỉ đạo đảm bảo
tính phù hợp với thực tiễn, khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài, chuẩn hóa, hiện đại hóa
trường, lớp học.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của hệ thống chính trị; các cấp, các ngành,
các tổ chức, các lực lượng xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động, trong tổ chức thực
hiện các nội dung một cách thiết thực và hiệu quả.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân, nhận thức đúng về tầm quan trọng
của tri thức và sự cần thiết của việc học; tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tự giác thực hiện
của nhân dân.
- Trong quá trình thực hiện thí điểm các trường liên cấp: Mầm non & Tiểu
học; Mầm non & Tiểu học & THCS, nếu khó khăn, không phù hợp sẽ được xem xét, điều chỉnh.
2. Huy động nguồn lực, đầu tư bổ sung cơ sở vật chất:
a) Giải pháp huy động vốn:
- Tập trung nguồn lực, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát
triển sự nghiệp giáo dục, trong đó trước mắt ưu tiên đầu tư các hạng mục trực
tiếp đến việc điều chỉnh mạng lưới trường, lớp; huy động lồng ghép các chương
trình, dự án, đề án, các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện,
xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, các nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa, lồng ghép các chương trình dự án khác... để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện
nước, vệ sinh môi trường đối với các trường học một cách đồng bộ. Trong đó ưu
tiên cho các trường học được sáp nhập, các trường phải thay đổi địa điểm và các
trường có nhiều học sinh bán trú.
Phấn đấu đến năm 2020, các trường sáp nhập đều phải đạt chuẩn quốc gia một cách
vững chắc cả về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và chất lượng giáo dục.
- Tranh thủ tối đa nguồn lực xã hội hóa; tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực.
b) Giải pháp về đầu tư:
Lựa chọn danh mục các chương trình, dự án đầu tư,
theo quan điểm ưu tiên đầu tư các hạng mục liên quan trực tiếp đến thực hiện điều chỉnh mạng lưới trường, lớp (sáp nhập trường, đưa học
sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính...). Cụ thể:
- Ưu tiên đầu tư phòng học, nhà ở bán trú cho học sinh, công trình vệ
sinh, phòng học bộ môn cho các trường chuẩn quốc gia.
- Đầu tư xây dựng đủ các hạng mục cho các trường mới được sáp nhập.
- Đầu tư xây dựng các hạng mục đảm bảo các hoạt động của nhà trường có học
sinh bán trú (phòng học, nhà ở bán
trú, nhà vệ sinh, nhà tắm, điện, nước, bếp ăn... còn
thiếu do chuyển học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính hoặc thiếu
do tăng quy mô học sinh).
- Đầu tư xây dựng các trường do phải di chuyển về địa điểm mới, đảm bảo
các hoạt động của nhà trường; bổ sung cơ sở vật chất cho các trường mầm non và phổ thông.
- Ưu tiên, tập trung nguồn lực để thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường chất
lượng cao, chuẩn hóa giáo dục vùng cao, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán
trú. Hằng năm ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực hiện đề án theo lộ trình.
3. Giải pháp về đất đai:
- Mở rộng quỹ đất, tận dụng quỹ đất hiện có; bố trí quỹ đất ở các khu đô thị mới,
khu tái định cư, khu vực đông dân cư để xây dựng trường học, đảm bảo đủ quỹ đất
cho phát triển quy mô lâu dài, sân chơi, bãi tập, công trình thể thao để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện. Các trường phổ thông
dân tộc nội trú, bán trú, trường chất lượng cao và trường ở những nơi có điều
kiện thuận lợi có sân vận động.
- Mặc dù nhu cầu đất cho xây dựng trường, lớp cơ bản phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đã được phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020. Tuy vậy, khi triển khai các công trình, trường học, UBND các huyện, thành phố ưu
tiên dành quỹ đất và bố trí những địa điểm thuận tiện nhất cho xây dựng, mở rộng
và phát triển trường, lớp đến năm 2020
và các năm tiếp theo, nhất là ở khu vực thị trấn, thành phố, khu công nghiệp có
quy mô lớn...
- Thực hiện giao đất đã được giải
phóng mặt bằng để xây dựng trường học
và có chính sách hỗ trợ về đất đai, như: miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho các
trường được xây dựng từ nguồn xã hội
hóa. Khuyến khích và có hình thức ghi công các cá nhân,
tổ chức tự nguyện hiến tặng đất để xây dựng
trường học.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình dự án, xã hội hóa để
thực hiện mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục; tiếp tục tuyên truyền vận động
hiến đất cho nhà trường.
- Nghiên cứu chính sách giao đất cho giáo viên ở vùng cao để làm nhà ở, ưu tiên cho những người có gia đình,
giáo viên là người dân tộc thiểu số, những giáo viên có nguyện vọng công tác
lâu dài ở địa bàn đó.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
trường học:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp
theo ở từng cấp học theo hướng toàn diện,
chuẩn hóa, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Chú trọng giáo dục toàn diện đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn, nghiệp vụ; hiểu biết
xã hội; kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm.
- Xây dựng một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, chất lượng cao, đủ
năng lực hội nhập quốc tế, thông qua chính sách tuyển dụng đặc thù, phát hiện
đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, trong nước và ngoài nước.
- Đánh giá, phân loại, sắp xếp, bố trí hợp lý; từng bước thực hiện các biện pháp giải quyết
số giáo viên dôi dư. Thực hiện tốt
công tác tuyển dụng, điều động giáo viên và tăng cường công tác quản
lý viên chức. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ.
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần, từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối
với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học theo quy định.
- Nghiên cứu bổ sung thêm 01 cán bộ quản
lý cho trường liên cấp; tăng mức hỗ trợ cấp dưỡng cho các trường phổ thông dân
tộc bán trú, có chính sách hỗ trợ cấp dưỡng cho các trường có học sinh bán trú.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và hợp tác quốc tế phát triển giáo dục:
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức
kinh tế - xã hội và mỗi người dân về
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện
cho mọi người, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, đầu tư phát triển, xây dựng
cộng đồng trách nhiệm và hưởng thụ nền giáo dục tiên tiến, hiện đại. Cụ thể:
- Đẩy mạnh và làm tốt công tác tuyên truyền
vận động, nâng cao nhận thức “Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “là sự
nghiệp của toàn đảng, của nhà nước và toàn dân”.
- Tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư
phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt là ở thành phố, khu công nghiệp, thị trấn.
- Mở rộng tổ chức các quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ chức
đóng góp vào sự phát triển giáo dục và đào tạo trên
địa bàn tỉnh bằng mọi hình thức.
- Tăng cường xúc tiến, vận động đầu tư và tạo môi trường thuận lợi để thu
hút, tổ chức giới thiệu danh mục các chương trình, dự án phát triển mạng lưới
giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp với các nhà đầu tư nước ngoài và hỗ
trợ các dịch vụ cần thiết (về chính sách, chủ trương, thủ tục hành chính...) nhằm
thu hút đầu tư.
- Xây dựng cơ chế chính sách xã hội
hóa trong đó tập trung vào đất đai và đào tạo nguồn nhân lực...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án.
- Tổng hợp kết quả rà soát, điều chỉnh
của UBND huyện, thành phố và rà soát, điều chỉnh tổng thể, báo cáo Ban chỉ đạo,
UBND tỉnh theo kế hoạch.
- Tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá
thực hiện Đề án.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, UBND các huyện,
thành phố tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện
Đề án.
1.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách (phần vốn do Sở Tài chính quản lý) đầu tư cơ sở vật chất trường,
lớp học để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn UBND huyện, thành
phố và các đơn vị có liên quan về việc sử
dụng tài sản đối với việc xóa, sáp nhập các trường, điểm trường theo phân cấp quản lý.
1.4. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trình UBND tỉnh số lượng
viên chức sự nghiệp giáo dục theo vị trí việc làm sự nghiệp giáo dục từng huyện,
thành phố hằng năm.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc sáp nhập, thành lập thêm
cơ sở giáo dục; rà soát số lượng biên chế sự nghiệp giáo dục, tính toán chặt chẽ
số lượng, cơ cấu viên chức.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham
gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
1.5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp giáo dục thường xuyên;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện
Đề án.
1.6. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND huyện, thành phố hướng dẫn việc rà soát,
điều chỉnh mạng lưới trường, lớp nhằm đảm bảo quỹ đất cho các trường thực hiện
mục tiêu phát triển, sáp nhập, chuyển đổi, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho
các cơ sở dự kiến phát triển theo quy hoạch phát triển giáo dục trong các giai
đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện
Đề án.
1.7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng và UBND huyện, thành phố trong kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo
dục; chỉ đạo đảm bảo đủ quỹ đất xây dựng trường,
lớp học và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục theo
quy hoạch phát triển giáo dục.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện
Đề án.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh và các cơ
quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng
về mục đích, ý nghĩa công tác rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp; tạo sự quan tâm, ủng hộ rộng rãi của
xã hội đối với phát triển sự nghiệp giáo dục; đưa tin kịp thời và thường xuyên
tiến độ thực hiện, các điển hình, phổ biến kinh nghiệm về triển khai thực hiện kế
hoạch.
1.9. Các Sở, ban ngành có liên quan:
Căn cứ chức năng, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả.
1.10. UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận
trong cán bộ, đảng viên, giáo viên và
nhân dân về sự cần thiết rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường lớp để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường,
thị trấn thực hiện rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp ở xã, phường, thị trấn có hiệu quả cao.
- Báo cáo kết quả thực
hiện Đề án về Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh.
- Quyết định sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp
(các trường mầm non, tiểu học, THCS) trên địa bàn) sau khi đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy
hoạch; xây dựng phương án và thực hiện quy hoạch mở rộng quỹ đất cho các cơ sở
giáo dục; phương án sắp xếp, quản lý, sử dụng tài
sản đối với các trường, điểm trường sáp nhập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản
lý.
- Tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị một cách đồng bộ; rà soát, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục; thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục.
1.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:
Tham gia tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện Đề án.
2. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện và điều chỉnh mạng lưới trường, lớp
2.1. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực tham
mưu và giúp UBND tỉnh đôn đốc kiểm tra các cấp, các ngành ở địa phương triển khai tổ chức thực
hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp và báo cáo kịp thời theo định
kỳ hoặc đột xuất UBND tỉnh về tình hình thực hiện để có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời.
2.2. Điều chỉnh mạng lưới trường, lớp:
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện điều chỉnh,
sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, nếu có khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là thực
hiện thí điểm trường liên cấp có cấp học Mầm non (MN và Tiểu học; Mầm non, Tiểu
học và THCS) các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét đề nghị HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
Điều 2. Giao cho Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND
huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu Đề án. Đẩy nhanh, ưu tiên các nguồn lực đầu tư để
thực hiện việc sáp nhập, thành lập mới các trường, đưa học sinh ở điểm trường về
trường chính theo Đề án.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan của tỉnh và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT: TU,
HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban VHXH,
HĐND tỉnh
- Như Điều 3 QĐ;
- VP TU và các Ban Đảng tỉnh;
- UBMTTQ và
các Đoàn thể tỉnh;
- VP Đoàn
ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Cổng TTĐT tỉnh;
Công báo tỉnh;
- Trang TTĐT
VPUBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, các
chuyên viên.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|