|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 2676/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 9 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26/02/2025 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 2247/QĐ-BGDĐT
ngày 06/8/2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Ban biên
soạn Tài liệu hướng dẫn tổ chức công tác phát triển Đảng cho học sinh, sinh
viên;
Căn cứ Quyết định số 2585/QĐ-BGDĐT
ngày 11/9/2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Hội đồng
thẩm định Tài liệu hướng dẫn tổ chức công tác phát triển Đảng cho học sinh,
sinh viên;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Học sinh, sinh viên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Tài liệu hướng dẫn tổ chức công tác phát triển Đảng cho học sinh,
sinh viên (Tài liệu kèm theo).
Điều 2. Tài
liệu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các
Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo khai thác, sử dụng làm
tài liệu tham khảo, tập huấn, hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên,
nhân viên phụ trách công tác phát triển Đảng cho học sinh, sinh viên trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Học
sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Phạm Ngọc Thưởng;
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Thứ trưởng Lê Quân;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ HSSV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Chi
|
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐẢNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
Lời
nói đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta
luôn quan tâm chăm lo bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ; chú trọng phát hiện, bồi
dưỡng kết nạp vào Đảng học sinh, sinh viên ưu tú. Trong Di chúc, Người viết: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”.
Thấm nhuần tư tưởng, quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, việc phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng thanh
niên, học sinh, sinh viên ưu tú luôn là chủ trương quan trọng xuyên suốt các
nhiệm kỳ Đại hội Đảng và được đề cập trong nhiều văn bản của Đảng. Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 30-5-1998 của Bộ Chính trị “Về
tăng cường công tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức đảng, đoàn thể quần
chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường học” đã nhấn mạnh nhiệm
vụ “Tích cực tạo nguồn, làm tốt công tác phát triển đảng viên trong cán bộ,
giáo viên, học sinh, sinh viên, nhất là ở cơ sở hiện còn ít hoặc chưa có đảng
viên”.
Phát triển đảng viên trong học
sinh, sinh viên không chỉ là vấn đề xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trong
công tác xây dựng Đảng mà còn là một quy luật mang tính tất yếu khách quan của
sự nghiệp cách mạng. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng
nói chung và phát triển đảng viên nói riêng. Một mặt, phát triển đảng viên
trong học sinh, sinh viên nhằm tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; mặt khác, góp phần giáo dục lý
tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ, phù hợp với
yêu cầu của Đảng và xu thế vận động của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Với ý nghĩa đó, thực hiện Kế hoạch
số 258/KH-BGDĐT ngày 12/3/2025 về việc tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
biên soạn Tài liệu hướng dẫn tổ chức công tác phát triển Đảng cho học
sinh, sinh viên. Tài liệu được biên soạn phục vụ công tác tập huấn, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên,
nhân viên phụ trách công tác phát triển Đảng cho học sinh, sinh viên tại các cơ
sở giáo dục và đào tạo trên phạm vi toàn quốc.
Ngoài Lời nói đầu, Danh mục tài
liệu tham khảo, Tài liệu được cấu trúc gồm ba chuyên đề:
Chuyên đề 1. Một số vấn đề về tạo
nguồn phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên
Chuyên đề 2. Hướng dẫn nghiệp vụ
kết nạp đảng viên cho học sinh, sinh viên
Chuyên đề 3. Quản lý đảng viên
là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo
Hy vọng Tài liệu sẽ là công cụ
hỗ trợ các cấp ủy, chi bộ trong trường học triển khai công tác xây dựng đảng một
cách thống nhất, hiệu quả, khắc phục những khó khăn, bất cập trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ phát triển đảng tại các các cơ sở giáo dục và đào tạo, góp phần
nâng cao chất lượng công tác phát triển Đảng cho HSSV trong các cơ sở giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng Đảng trong giai đoạn mới.
Tập
thể tác giả
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHUYÊN ĐỀ 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
TẠO NGUỒN PHÁT TRIỂN ĐẢNG TRONG HỌC SINH, SINH VIÊN
1. Sự cần thiết của việc tạo
nguồn phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên
1.1. Vai trò của việc tạo nguồn
phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên
1.2. Những vấn đề đặt ra trong
việc tạo nguồn phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên hiện nay
2. Đặc điểm, yêu cầu của việc tạo
nguồn phát triển đảng viên cho học sinh, sinh viên
2.1. Đặc điểm
2.2. Yêu cầu
2.2.1. Về tiêu chuẩn
2.2.2. Về quy trình
3. Các giải pháp để tạo nguồn
phát triển đảng viên trong học sinh, sinh viên
3.1. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các chủ thể về vị trí, vai trò của việc tạo nguồn phát triển Đảng
trong học sinh, sinh viên
3.1.1. Đối với các cấp ủy Đảng
và chính quyền
3.1.2. Đối với Ban giám hiệu,
Ban lãnh đạo các nhà trường, cơ sở giáo dục đào tạo
3.1.3. Đối với tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam
3.1.4. Đối với đội ngũ cán bộ,
giảng viên, giáo viên
3.1.5. Đối với bản thân học
sinh, sinh viên
3.2. Tạo môi trường, điều kiện
cho học sinh, sinh viên học tập, phấn đấu, rèn luyện
3.2.1. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong nhà trường
3.2.2. Tạo điều kiện cho HS,
SV tham gia các hoạt động thực tiễn, cống hiến xã hội
3.2.3. Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho học sinh, sinh viên
3.3. Tăng cường công tác quản
lý học sinh, sinh viên nhằm phát hiện và tạo nguồn phát triển Đảng trong học
sinh, sinh viên
3.3.1. Đổi mới và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thông tin học sinh, sinh viên
3.3.2. Đa dạng hóa các
phương pháp phát hiện quần chúng ưu tú
3.3.3. Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, giúp đỡ cụ thể cho từng đối tượng
3.4. Tăng cường công tác phối hợp
các lực lượng trong việc tạo nguồn phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên
3.4.1. Thiết lập cơ chế phối
hợp
3.4.2. Nội dung và phương thức
phối hợp cụ thể giữa các lực lượng
3.4.3. Phát huy vai trò của
các tổ chức xã hội, cộng đồng
3.5. Tăng cường bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ công tác chính trị, công tác Đoàn, công tác Đảng cho cán bộ quản
lý, phụ trách công tác phát triển Đảng trong các nhà trường, cơ sở giáo dục đào
tạo
3.5.1. Xác định đối tượng và
nội dung bồi dưỡng trọng tâm
3.5.2. Đa dạng hóa hình thức
và phương pháp bồi dưỡng
3.5.3. Xây dựng cơ chế động
viên, khuyến khích và đánh giá đội ngũ cán bộ
4. Một số vấn đề lưu ý
4.1. Việc phát hiện nguồn phát
triển đảng trong học sinh, sinh viên
4.1.1. Kết hợp chặt chẽ giữa
công tác tuyển sinh với đào tạo nguồn phát triển đảng viên
4.1.2. Thực hiện tốt chương
trình rèn luyện đoàn viên để lựa chọn được những đoàn viên ưu tú
4.2. Việc bồi dưỡng nguồn phát
triển Đảng trong học sinh, sinh viên
4.2.1. Không “buông lỏng”
sau khi hoàn thành tủ tục giới thiệu đoàn viên ưu tú
4.2.2. Nội dung, chương
trình bồi dưỡng đối tượng kết nạp đảng cho học sinh, sinh viên
Tài liệu tham khảo
CHUYÊN ĐỀ 2: HƯỚNG DẪN NGHIỆP
VỤ KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1. Một số vấn đề chung về công
tác kết nạp đảng viên
1.1. Khái niệm công tác kết nạp
đảng viên
1.2. Vai trò công tác kết nạp đảng
viên
1.3. Nội dung công tác kết nạp
đảng viên
2. Một số nghiệp vụ cơ bản về kết
nạp đảng viên cho học sinh, sinh viên
2.1. Lập kế hoạch kết nạp đảng
viên
2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
kết nạp đảng viên
2.3. Khai lý lịch đảng viên
2.4. Thẩm tra, xác minh lý lịch
người xin vào Đảng
Tài liệu tham khảo
CHUYÊN ĐỀ 3: QUẢN LÝ ĐẢNG
VIÊN LÀ HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Quản lý hồ sơ, giới thiệu
sinh hoạt đảng cho đảng viên mới
1.1. Quản lý hồ sơ đảng viên mới
1.2. Giới thiệu sinh hoạt cho đảng
viên mới
2. Phân công nhiệm vụ đảng viên
2.1. Sự cần thiết của việc phân
công nhiệm vụ đảng viên
2.2. Yêu cầu trong thực hiện
phân công nhiệm vụ đảng viên
3. Xét chuyển Đảng chính thức
cho đảng viên mới
3.1. Các thủ tục xét chuyển Đảng
3.2. Trình tự xét chuyển Đảng
chính thức cho đảng viên mới
4. Kiểm tra, giám sát đảng viên
mới trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, giữ gìn kỷ luật đảng
4.1. Vai trò của công tác kiểm
tra, giám sát đảng viên mới
4.2. Yêu cầu trong thực hiện kiểm
tra, giám sát đảng viên mới
1. Ý thức tham gia sinh hoạt
chi bộ
2. Tham gia các tổ chức Đoàn, Hội
3. Thái độ học tập
4. Phát ngôn trên mạng xã hội
5. Quan hệ bạn bè và lối sống
6. Nhiệm vụ nêu gương
7. Tham gia phong trào tập thể
8. Kỷ luật nơi ở, ký túc xá
9. Tự phê bình và phê bình
10. Thời gian dự bị và công nhận
chính thức
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC
DANH
MỤC TỪ VIẾT TẮT
|
Từ viết tắt
|
Viết đầy đủ
|
|
CNH, HĐH
|
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
|
ĐĐLS
|
Đạo đức, lối sống
|
|
GDĐT
|
Giáo dục và Đào tạo
|
|
HĐ
|
Hoạt động
|
|
HSSV
|
HSSV
|
|
LTCM
|
Lý tưởng cách mạng
|
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
|
THPT
|
Trung học phổ thông
|
|
XHCN
|
Xã hội chủ nghĩa
|
CHUYÊN ĐỀ 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TẠO NGUỒN PHÁT TRIỂN ĐẢNG TRONG HỌC
SINH, SINH VIÊN
1. Sự cần
thiết của việc tạo nguồn phát triển Đảng trong HSSV
1.1. Vai trò của việc tạo
nguồn phát triển Đảng trong HSSV
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã sớm nhận rõ vị trí, vai trò của thế hệ trẻ đối với sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc. Người khẳng định: “Thanh thiếu niên là người làm chủ tương lai của
nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh thiếu
niên và sự tiến bộ của họ”.
Vì thế, trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm chăm lo bồi
dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng HSSV
ưu tú. Trong Di chúc, Người viết: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”[1]. Lời căn dặn của Người chứa đựng thế giới quan khoa học,
cách mạng và biện chứng của một lãnh tụ cách mạng, phản ánh tầm nhìn xa trông rộng
của một nhà hiền triết, một nhà văn hóa lớn về việc chăm lo vun trồng cái gốc của
sự nghiệp cách mạng để nó trở nên vững bền.
Thấm nhuần tư tưởng, quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, việc phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng thanh
niên, HSSV ưu tú luôn là chủ trương quan trọng xuyên suốt các nhiệm kỳ Đại hội
Đảng và được đề cập trong nhiều văn bản của Đảng:
Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị “về
tăng cường công tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức đảng, đoàn thể quần
chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường học” đề ra 04 nhóm nhiệm
vụ; trong đó, nhấn mạnh nhiệm vụ “Tích cực tạo nguồn, làm tốt công tác phát
triển đảng viên trong cán bộ, giáo viên, HSSV, nhất là ở cơ sở hiện còn
ít hoặc chưa có đảng viên”.
Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 12/10/2004
của Ban Bí thư “về kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh nhân dịp kỷ niệm 115 năm
Ngày sinh của Người” nêu rõ: “Chú ý kết nạp vào Đảng những người ưu tú là đoàn
viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, công nhân, nông dân, trí thức, HSSV,
lực lượng vũ trang, phụ nữ, dân tộc thiểu số, người lao động trong các thành phần
kinh tế”.
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa X “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đề ra mục tiêu: “Đẩy mạnh công tác
phát triển đảng viên từ đoàn viên, phấn đấu đạt tỉ lệ ít nhất 70% đảng viên mới
được kết nạp từ đoàn viên”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương
8 khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” cũng đã đề ra nhiệm
vụ “Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong
các trường học”.
Ngày 21/01/2019, Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XII ban hành Chỉ thị số 28-CT/TW
“về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng
viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng”. Chỉ thị số 28- CT/TW yêu cầu, các cấp ủy, chi bộ thường
xuyên lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; qua đó, phát hiện nhân
tố tích cực, nhất là đoàn viên thanh niên, công nhân, người lao động có thành
tích, gương mẫu trong phong trào, có uy tín trong nhân dân để có kế hoạch bồi
dưỡng, tạo điều kiện cho họ phấn đấu trở thành đảng viên.
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục
khẳng định chủ trương: “Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên, chú trọng phát
hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng những đoàn viên ưu tú, trưởng thành trong lao
động, học tập, trong lực lượng vũ trang”[2].
Đặc biệt, tại Hội nghị Trung
ương 5 khóa XIII, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16/6/2022 “về tăng cường củng cố, xây
dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn
mới”; trong đó, nhấn mạnh yêu cầu coi trọng chất lượng phát triển đảng viên,
quan tâm phát triển đảng viên trong đoàn viên thanh niên và đoàn viên công
đoàn, hội viên ưu tú, quần chúng tiêu biểu...
Như vậy, công tác phát
triển đảng cho học sinh, sinh viên là toàn bộ hoạt động của đảng bộ các cơ sở
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo các việc tạo nguồn, giáo dục, bồi dưỡng đối tượng, tiến
hành các thủ tục kết nạp quần chúng vào Đảng và quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng
viên trở thành đảng viên chính thức nhằm không ngừng nâng lên về số lượng và chất
lượng, góp phần cùng đảng bộ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Công tác phát triển đảng cho
HSSV bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
(1) Xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển đảng cho HSSV (căn cứ nghị quyết của Đảng bộ trường/đại học/học
viện…)
(2) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch phát triển đảng cho HSSV (bao gồm: bồi dưỡng đối tượng, tiến
hành các thủ tục kết nạp quần chúng vào Đảng, quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng
viên trở thành đảng viên chính thức)
(3) Phối hợp các tổ chức, các lực
lượng (tổ chức đảng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhà trường,…)
(4) Kiểm tra, giám sát công tác
phát triển đảng viên (về xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung, chương trình,
kế hoạch phát triển đảng cho HSSV, sự phối hợp,…)
(5) Sơ kết, tổng kết công tác
phát triển đảng cho HSSV (đánh giá kết quả thực hiện, bài học kinh nghiệm, khen
thưởng, kỉ luật tập thể, cá nhân liên quan trong công tác phát triển đảng cho
HSSV)
Trong đó, Tài liệu tập trung
vào các nội dung cơ bản: công tác tạo nguồn phát triển đảng trong HSSV, kết nạp
đảng cho HSSV và quản lý Đảng viên là HSSV. Trong đó, công tác tạo nguồn phát
triển đảng giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển đảng viên, thể hiện qua
một số nội dung sau:
Một là, công tác tạo nguồn
kết nạp đảng viên trong HSSV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công
tác xây dựng Đảng, nhằm đảm bảo tính kế thừa, phát triển liên tục của Đảng, để
xây dựng nguồn nhân lực trẻ có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững
vàng và năng lực chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu trong công cuộc bảo vệ, xây dựng
và phát triển đất nước.
Hai là, nhằm lựa chọn, bồi
dưỡng tạo nguồn, kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú là HSSV; qua đó, tăng
cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới.
Ba là, góp phần giáo dục
lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ, phù hợp
với yêu cầu của Đảng và xu thế vận động của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Bốn là, gắn việc tạo nguồn
phát triển Đảng với hoạt động của tổ chức đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội sinh
viên), tạo động lực cho HSSV tham gia tích cực phong trào của Đoàn, Hội tổ chức.
1.2. Những vấn đề đặt ra
trong việc tạo nguồn phát triển Đảng trong HSSV hiện nay
HSSV, thế hệ trẻ là rường cột của
đất nước, có vai trò to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. HSSV Việt Nam là bộ phận thanh niên ưu tú; là lực lượng quan
trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao, kế thừa, phát huy những thành quả cách
mạng của Đảng, của dân tộc. Lứa tuổi HSSV có những nét tâm lý điển hình, cũng
là thế mạnh so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp,
có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm
tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước, hoài bão và
thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Bên cạnh những mặt tích cực, lứa
tuổi HSSV cũng không tránh khỏi những hạn chế đó là sự thiếu chín chắn trong
suy nghĩ, hành động; mặc dù nhanh chóng tiếp cận với cái mới những cũng dễ dàng
tiếp nhận cả những nét văn hoá không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân. Theo số liệu của các tỉnh,
thành đoàn, đoàn trực thuộc năm 2024, số lượng đoàn viên là HSSV là 3.265.923
đoàn viên (trong đó, HS là 2.015.144, SV là 1.250.779 đoàn viên), chiếm 61.6% tổng
số đoàn viên trên toàn quốc[3].
Trong thời gian tới, với những
biến đổi của xu thế học tập hiện nay, dự báo lực lượng HSSV sẽ có sự thay đổi,
đa dạng hơn về đặc điểm tâm lý. Đây sẽ là thế hệ gắn liền với thời đại công nghệ
và chuyển đổi số nên tính cách, tư tưởng, lối sống và năng lực sẽ gắn với những
đặc điểm nổi bật như tinh thần sáng tạo, hội nhập, khả năng thích ứng, tư duy
phản biện, kỹ năng sử dụng thành thạo các nền tảng số, có xu hướng di động cao
trong cuộc sống... HSSV viên tiếp tục là lực lượng nòng cốt trong tham gia các
hoạt động xã hội, cộng đồng, là đối tượng tích cực trong tham gia đóng góp tiếng
nói, ý tưởng vào các quyết định, chính sách quan trọng của đất nước. Tuy nhiên,
trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và thế giới có nhiều biến động,
thách thức, đời sống vật chất, tinh thần và cơ hội nghề nghiệp của HSSV sẽ gặp
nhiều khó khăn. Kỹ năng thực hành xã hội, trình độ ngoại ngữ, tin học dù được cải
thiện song vẫn còn khoảng cách khá xa với yêu cầu của quá trình hội nhập, cạnh
tranh trong nền kinh tế số toàn cầu. Bên cạnh đó, HSSV sẽ tiếp tục là đối tượng
mà các thế lực thù địch quan tâm, kích động, lôi kéo vào các hoạt động chống
phá Đảng, Nhà nước và gây rối trật tự, an ninh xã hội. Đây là những yếu tố sẽ
tác động và thách thức nhất định đến tư tưởng chính trị, đạo đức, quá trình học
tập, cơ hội việc làm, sức khoẻ của HSSV trong thời gian tới. Bối cảnh đó đòi hỏi
sự quan tâm đồng bộ của các cấp, các ngành để định hướng, đồng hành một cách hiệu
quả với HSSV trong việc hun đúc khát vọng, quá trình học tập, nghiên cứu, phát
triển cuộc sống cả về thể lực, tinh thần, kỹ năng; góp phần phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc.
Do vậy, việc tạo nguồn phát triển
đảng viên trong HSSV luôn là một nhiệm vụ quan trọng trong phát triển đảng
viên, quyết định chất lượng công tác phát triển đảng. Tuy nhiên, trên thực tế,
công tác này đang đối mặt với nhiều thách thức và tồn tại, đòi hỏi phải giải
quyết một cách toàn diện, đồng bộ. Dưới đây là những vấn đề chủ yếu đang đặt ra
trong công tác này:
Một là, nhận thức chưa đầy đủ
về tầm quan trọng của việc tạo nguồn phát triển đảng viên trong HSSV
Ở một số cơ sở giáo dục và đào
tạo, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng chưa thực sự được coi là mối quan
tâm hàng đầu của cấp ủy và lãnh đạo. Công tác này thường bị xem nhẹ, chỉ được
thực hiện một cách hình thức, đối phó, hoặc đơn thuần là một nhiệm vụ mang tính
chất bề nổi, thiếu chiều sâu. Điều này xuất phát từ việc một số cán bộ, lãnh đạo
chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về ý nghĩa chiến lược của việc bồi dưỡng và kết
nạp đảng viên trẻ. Họ chưa thấy được rằng việc thu hút những HSSV ưu tú, có lý
tưởng, hoài bão vào Đảng không chỉ củng cố sức mạnh nội tại mà còn đảm bảo tính
kế thừa, phát triển liên tục của Đảng trong tương lai.
Việc không coi trọng công tác
này dẫn đến sự thiếu hụt trong việc đầu tư nguồn lực, thời gian và công sức để
tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng một cách hiệu quả. Thay vào
đó, sự tập trung thường dồn vào nhiệm vụ chuyên môn, học thuật, bỏ ngỏ hoặc làm
qua loa công tác GD LTCM, mục tiêu phấn đấu cho HSSV.
Hai là, phương thức tiến
hành còn máy móc, thiếu sáng tạo
Phương pháp giáo dục chính trị,
tư tưởng hiện nay tại nhiều nhà trường còn nặng về lý thuyết, khô cứng, thiếu sự
liên kết với thực tiễn cuộc sống và những vấn đề mà giới trẻ quan tâm. Các buổi
giáo dục chính trị, tư tưởng chỉ dừng lại ở việc truyền đạt một chiều, mang
tính tuyên truyền đơn thuần, không tạo được sự hứng thú, tương tác hay truyền cảm
hứng cho người học. Điều này khiến cho công tác giáo dục trở nên kém hiệu quả,
không chạm được đến trái tim và khối óc của HSSV.
Đáng chú ý, việc giảng dạy
chuyên môn và công tác giáo dục chính trị, tư tưởng chưa được gắn kết chặt chẽ.
Cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên chưa chủ động lồng ghép, liên hệ các nội
dung chính trị, tư tưởng vào bài giảng, môn học của mình. Việc thiếu sự kết hợp
này làm cho công tác giáo dục chính trị trở nên tách biệt, không còn là một phần
hữu cơ trong quá trình đào tạo.
Ba là, thiếu sự thống nhất
trong mô hình tổ chức
Hiện nay, ở các trường chưa có
một mô hình tổ chức thống nhất để triển khai công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
và phát triển Đảng. Công việc này thường được giao cho nhiều đơn vị khác nhau
như: Đoàn Thanh niên, Hội SV, phòng Công tác chính trị, các chi bộ, đảng bộ...
Điều này dẫn đến sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, thiếu sự phối hợp đồng bộ
và thống nhất trong hành động.
Sự phân tán về đầu mối triển
khai khiến cho việc quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả rèn luyện của HSSV
trở nên khó khăn. Mỗi đơn vị lại có cách tiếp cận và thực hiện riêng, thiếu một
chiến lược tổng thể và sự liên kết chặt chẽ. Kết quả là công tác giáo dục và phát
hiện nguồn để bồi dưỡng kết nạp Đảng trở nên rời rạc, không có hệ thống, khiến
nhiều HSSV ưu tú bị bỏ sót hoặc không được tạo điều kiện thuận lợi để phấn đấu.
Bốn là, thiếu quy trình và
hướng dẫn chi tiết
Mặc dù đã có nhiều chỉ thị, nghị
quyết của Đảng về công tác phát triển Đảng trong HSSV, nhưng nhiều cơ sở vẫn
thiếu một quy trình và hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho từng bước. Từ khâu tuyên
truyền, giác ngộ, phát hiện, bồi dưỡng, đến khâu làm hồ sơ, xét duyệt kết nạp
và quản lý đảng viên dự bị.
Việc thiếu các quy trình rõ
ràng khiến cho công tác này phụ thuộc nhiều vào sự chủ động của từng đơn vị hoặc
cá nhân phụ trách. Điều này không chỉ gây khó khăn cho người làm công tác tạo
nguồn phát triển Đảng mà còn làm giảm niềm tin và động lực phấn đấu của các bạn
trẻ.
Năm là, về năng lực và
chuyên môn của đội ngũ cán bộ
Một bộ phận không nhỏ cán bộ phụ
trách công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và công tác Đảng chưa được đào tạo
bài bản, chuyên sâu. Họ thường là những người kiêm nhiệm, không có đủ kiến thức,
kỹ năng và thời gian để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả. Việc thiếu các lớp
bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ thường xuyên khiến họ khó có thể cập nhật
những kiến thức mới, phương pháp mới, từ đó công tác tuyên truyền, giáo dục thiếu
tính thuyết phục, hấp dẫn.
Đặc biệt, đội ngũ giảng viên
các môn Lý luận chính trị còn thiếu về số lượng và một bộ phận chưa thực sự
truyền được "lửa" nhiệt huyết, lý tưởng cách mạng cho HSSV. Điều này
làm cho các môn học mang tính giáo dục này trở nên khô khan, nhàm chán, không đạt
được mục tiêu ban đầu là bồi dưỡng nhận thức và động lực phấn đấu vào Đảng.
Sáu là, khó khăn trong công
tác tuyên truyền và tạo nguồn
Công tác tuyên truyền, giác ngộ
lý tưởng cách mạng hiện nay chưa thực sự hiệu quả. Nhiều cán bộ, giáo viên trẻ
chỉ tập trung vào nhiệm vụ chuyên môn, hoặc do phải kiêm nhiệm nhiều việc nên
không có thời gian và tâm huyết để tìm hiểu, tiếp cận và phát hiện những nhân tố
tích cực trong HSSV.
Mặt khác, một bộ phận không nhỏ
HSSV hiện nay chỉ chuyên tâm vào việc học, tâm lý ngại tham gia các hoạt động
đoàn thể, xã hội. Điều này làm giảm đi cơ hội để các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội tiếp
cận, đánh giá và bồi dưỡng. Việc phát hiện các nhân tố điển hình để đưa vào
"nguồn" bồi dưỡng kết nạp Đảng trở nên khó khăn hơn.
2. Đặc điểm,
yêu cầu của việc tạo nguồn phát triển đảng viên cho HSSV
2.1. Đặc điểm
Một là, tạo nguồn phát
triển đảng trong HSSV là công tác phát triển đảng cho một nhóm xã hội đặc thù
trong tầng lớp thanh niên, họ tồn tại đan xen trong các mối quan hệ xã hội,
giai cấp, dân tộc, đoàn thể. Họ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của xã hội. Độ tuổi của HSSV được kết nạp đảng thường từ 18-25 tuổi,
họ là những người có trình độ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích
cái mới, là những người có lòng nhiệt tình và cũng rất nhạy cảm trong cuộc sống.
Hai là, đây là công tác
tạo nguồn phát triển đảng cho nhóm người ở vào độ tuổi trẻ, hướng tới các giá
trị mới hiện đại, do đó đây sẽ là nhóm đối tượng đảng viên trẻ nếu được kết nạp
dễ tiếp cận cái mới, nhanh nhẹn, nhưng cũng dễ bị lung lay, hoặc bị mua chuộc...
Do thiếu kinh nghiệm và vốn sống cho nên HSSV còn bộc lộ những hạn chế không
tránh khỏi như: tính bồng bột, muốn tự khẳng định mình trong khi bản thân chưa
có đủ trải nghiệm; thiếu kiềm chế, nhẹ dạ, cả tin, dễ bị kích thích, thiếu tự
chủ, gặp khó khăn và khi thất bại thì dễ nản chí, dễ hoang mang, dao động, dễ bốc
đồng và thường bị lợi dụng trong một số vụ việc, sự kiện chính trị - xã hội.
Ba là, đây là công tác tạo
nguồn phát triển đảng viên trẻ có tính năng động sáng tạo, tích cực, chủ động
và tham gia có hiệu quả các phong trào đoàn, phong trào thanh niên, chương
trình tình nguyện, phát triển cộng đồng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ,
phát triển xã hội. Đại bộ phận HSSV được trang bị hệ thống kiến thức nghiệp vụ,
kỹ năng làm việc, sống và học tập.
Bốn là, HS, sinh có số
lượng ngày càng tăng và phong phú về về cơ cấu ngành đào tạo, từ đó sẽ tạo ra một
lớp đảng viên trẻ rất đa dạng về lĩnh vực công tác.
Năm là, HSSV ưu tú được
tạo nguồn kết nạp vào đảng hiện nay đến từ các tỉnh thành khác nhau nên có sự
pha trộn trong phong cách, tư duy, lối sống...
Sự đan xen giữa HSSV từ khắp
các tỉnh, thành đã góp phần tạo nên sự phong phú trong lối sống, cách sinh hoạt,
làm đa dạng đời sống văn hóa của HSSV.
2.2. Yêu cầu
2.2.1. Về tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn nguồn kết nạp đảng
viên là hệ thống những giá trị chuẩn mực của người đảng viên, là tiêu chí để
phân biệt đảng viên với những người ngoài Đảng mà nguồn kết nạp cần phấn đấu để
đạt được qua quá trình bồi dưỡng của các chủ thể kết nạp đảng viên và quá trình
tự rèn luyện của mỗi cá nhân người mong muốn trở thành đảng viên. Các tiêu chuẩn,
điều kiện đối với quần chúng được kết nạp đảng được quy định tại Điều lệ Đảng
và các quy định, hướng dẫn hiện hành của Trung ương, trong đó bao gồm các tiêu
chuẩn cơ bản:
- Ý thức giác ngộ chính trị;
- Về phẩm chất đạo đức, lối sống;
- Năng lực hoạt động thực tiễn
(học tập, công tác);
- Quan hệ với quần chúng;
Khi xác định và rà soát tiêu
chuẩn nguồn kết nạp đảng đối với HSSV, cần lưu ý một số khuyến nghị sau:
- Việc quy định các tiêu chuẩn
trong công tác tạo nguồn phát triển đảng trong HSSV trước hết phải được xác định
trên cơ sở nhận thức đúng HSSV là bộ phận ưu tú trong thanh niên, đã được sàng
lọc, tuyển chọn cả về kiến thức, trí tuệ và phẩm chất đạo đức thông qua các kỳ
thi tuyển chọn đầu vào, đồng thời được học tập và rèn luyện trong môi trường tốt.
- Xuất phát từ yêu cầu của công
tác phát triển đảng hiện nay và so sánh với mặt bằng chung về nguồn kết nạp, cần
xây dựng các tiêu chí lựa chọn HSSV để tạo nguồn phát triển đảng theo hướng phù
hợp, sát với thực tế, tránh đề cao, cá biệt hóa các tiêu chuẩn, làm giảm tiềm
năng phát triển đảng trong HSSV, qua đó đảm bảo cân đối, hài hòa giữa số lượng
và chất lượng.
- Về cơ bản, ngoài những tiêu
chuẩn, điều kiện đối với quần chúng được kết nạp đảng theo quy định của Điều lệ
Đảng[4] và các quy định, hướng dẫn
hiện hành của Trung ương[5], tiêu
chí lựa chọn phát triển đảng trong HSSV cần bám sát nhiệm vụ của HSSV trong quá
trình học tập, rèn luyện[6]. Tuy
nhiên, có thể xây dựng bộ tiêu chí theo hướng phân loại từng nhóm đối tượng dựa
vào kết quả học tập, rèn luyện và dựa vào quá trình tham gia các hoạt động
phong trào. Theo đó, đối với mỗi nhóm đối tượng khác nhau sẽ áp dụng các chi
tiêu chính và chỉ tiêu phụ. Yêu cầu về chỉ tiêu phụ có thể điều chỉnh về mức thấp
hơn hiện nay (khá, trung bình khá). Việc xác định tiêu chí như vậy sẽ tạo điều kiện
cho một bộ phận đông đảo HSSV có cơ hội phấn đấu đứng trong hàng ngũ của Đảng,
đảm bảo sự linh hoạt và hài hòa trong công tác tạo nguồn phát triển đảng trong
HSSV.
2.2.2. Về quy trình
Việc xây dựng và thực hiện quy
trình tạo nguồn phát triển đảng viên cho HSSV trong các cơ sở giáo dục và đào tạo
được thể hiện trong kế hoạch kết nạp phát triển Đảng thực hiện theo hướng dẫn
chi tiết tại mục 1 Hướng dẫn 12- HD/BTCTW năm
2022. Trong quá trình xây dựng và thực hiện quy trình tạo nguồn phát triển đảng
viên cho HSSV cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Phát hiện nguồn là việc
các chủ thể của công tác đảng viên phát hiện những nhân tố tích cực trong HSSV
thông qua hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học; việc tham gia các hoạt động
phong trào của lớp, của trường; thái độ trong giao tiếp với thầy, cô, bạn bè;
việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước ở nơi cư
trú;…
- Bồi dưỡng, tạo nguồn là việc
các chủ thể công tác phát triển đảng viên thực hiện việc giao nhiệm vụ, thử
thách, bồi dưỡng đối tượng đảng… cho các nhân tố tích cực là nguồn bồi dưỡng kết
nạp đảng, trong đó thực hiện những hoạt động của yếu sau:
- Hằng năm, mỗi chi bộ rà soát,
đăng ký số lượng phát triển đảng trong HSSV, phối hợp với Đoàn trường và các
Liên chi đoàn để triển khai thực hiện.
- Việc tổ chức hội nghị của các
tổ chức Đoàn cần thực hiện linh hoạt, thường xuyên hơn, nhất là khi có hồ sơ
đoàn viên ưu tú được gửi lên, đồng thời rút ngắn thời gian gửi, thẩm tra hồ sơ
giữa các cấp tổ chức Đoàn trong nhà trường.
- Phát huy sự tham gia của các
Chi đoàn, Hội SV, các khoa, viện, bộ môn trong việc đề xuất, giới thiệu những
HSSV có đủ năng lực, phẩm chất để xem xét, tạo nguồn kết nạp Đảng.
- Chủ động, phối hợp chặt chẽ với
chi bộ nơi HSSV cư trú để tạo điều kiện tối đa trong việc nhận xét, thẩm tra lý
lịch của HSSV.
- Thực hiện bồi dưỡng cảm tình
đảng cho HSSV.
3. Các giải
pháp để tạo nguồn phát triển đảng viên trong HSSV
3.1.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể về vị trí, vai trò của việc tạo
nguồn phát triển Đảng trong HSSV
3.1.1. Đối với các cấp ủy Đảng
và chính quyền
Các cấp ủy Đảng, đặc biệt là cấp
ủy trong các cơ sở giáo dục, đào tạo cần nhận thức sâu sắc rằng phát triển Đảng
trong HSSV không chỉ là nhiệm vụ đơn thuần về công tác tổ chức mà còn là một bộ
phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng LTCM cho
thế hệ trẻ. Đây là sự đầu tư chiến lược cho tương lai của Đảng và đất nước.
Xây dựng và quán triệt nghị quyết,
chỉ thị: Cần có các nghị quyết, chỉ thị chuyên đề hoặc lồng ghép trong các văn
bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác thanh niên, công tác giáo dục, đào tạo.
Các văn bản này cần nhấn mạnh rõ vị trí, vai trò, mục tiêu và yêu cầu của việc
phát triển Đảng trong HSSV. Quán triệt sâu rộng đến từng tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể và cán bộ, đảng viên.
Đưa vào chỉ tiêu đánh giá thi
đua: Công tác tạo nguồn và phát triển Đảng trong HSSV cần được đưa vào một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại thi đua của các tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể ở các cấp, đặc biệt là trong các trường học, cơ sở giáo dục.
Điều này sẽ tạo động lực và trách nhiệm cho các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm
vụ.
Phân công, chỉ đạo cụ thể: Cấp ủy
các cấp cần phân công cụ thể các đồng chí ủy viên phụ trách, các ban, ngành
đoàn thể chịu trách nhiệm chính trong công tác này. Có sự kiểm tra, giám sát định
kỳ và đột xuất để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, bất cập.
3.1.2. Đối với các Ban lãnh đạo
nhà trường, cơ sở giáo dục đào tạo
Ban lãnh đạo các trường học là
những người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động giáo dục, đào tạo và định hướng
phát triển nhân cách cho HSSV. Vì vậy, các Ban lãnh đạo nhà trường cần:
Nâng cao nhận thức về vai trò
giáo dục lý tưởng: Cần nhận thức rõ trách nhiệm của nhà trường trong việc giáo
dục LTCM, ĐĐLS, bản lĩnh chính trị cho HSSV, coi đây là nhiệm vụ cốt lõi, song
song với việc truyền đạt kiến thức chuyên môn.
Xây dựng quy chế, kế hoạch cụ
thể: Mỗi trường học cần xây dựng quy chế, kế hoạch công tác phát triển Đảng
viên từ HSSV phù hợp với đặc thù của đơn vị mình. Kế hoạch phải cụ thể về mục
tiêu, chỉ tiêu, nội dung, biện pháp và phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng
phòng, ban, khoa, tổ bộ môn.
Phối hợp với tổ chức Đảng
trong nhà trường (Chi bộ/Đảng ủy) để phát hiện các nhân tố tích cực trong học
sinh, sinh viên; tạo điều kiện để HSSV phấn đấu, rèn luyện, trưởng thành về nhận
thức chính trị.
Đảm bảo nguồn lực: Ưu tiên bố
trí đủ nguồn lực (tài chính, con người, cơ sở vật chất) để hỗ trợ cho công tác
phát triển Đảng, công tác Đoàn, Hội trong nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi
cho HSSV rèn luyện, phấn đấu. Tạo môi trường học đường lành mạnh, dân chủ, kỷ
cương để HSSV có điều kiện phát huy năng lực, thể hiện phẩm chất chính trị,
đạo đức - từ đó xây dựng nguồn phát triển Đảng.
3.1.3. Đối với tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội SV Việt Nam
Đoàn Thanh niên và Hội SV là lực
lượng nòng cốt trong việc tập hợp, giáo dục và rèn luyện HSSV, là "trường
học cộng sản" của tuổi trẻ.
Tăng cường vai trò phát hiện, bồi
dưỡng: Tổ chức Đoàn, Hội cần chủ động hơn nữa trong việc phát hiện những HSSV
ưu tú, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có thành tích cao trong học tập,
rèn luyện và các hoạt động phong trào. Từ đó, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, giúp
đỡ những đối tượng Đảng là HSSV.
Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động: Các hoạt động của Đoàn, Hội cần đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phù hợp
với tâm lý, nguyện vọng của HSSV. Lồng ghép nội dung giáo dục lý luận chính trị,
tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền thống cách mạng vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao, tình nguyện, nghiên cứu khoa học.
Tạo môi trường để HS, SV thể hiện
năng lực: Tổ chức Đoàn, Hội cần tạo ra nhiều sân chơi, diễn đàn, chương trình để
HSSV có cơ hội phát huy năng lực, sở trường, đóng góp tích cực cho các hoạt động
tình nguyện, thiện nguyện, hoạt động phục vụ cộng đồng và trưởng thành, qua đó
bộc lộ phẩm chất, năng lực để được Đảng xem xét, kết nạp.
3.1.4. Đối với đội ngũ cán bộ,
giảng viên, giáo viên
Cán bộ, giảng viên, giáo viên
là những người trực tiếp tiếp xúc, truyền đạt kiến thức và định hình nhân cách
cho HSSV.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm:
Mỗi cán bộ, giảng viên, giáo viên, đặc biệt là các đảng viên, cần nhận thức đây
là trách nhiệm của mình trong việc phát hiện, giới thiệu và bồi dưỡng những
HSSV ưu tú cho Đảng.
Nêu gương về phẩm chất đạo đức,
lối sống: Đây là một trong những biện pháp quan trọng, có ý nghĩa thời sự đối với
công tác giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ nói chung và công tác tạo nguồn phát
triển Đảng trong HSSV. Mỗi cán bộ, giảng viên, giáo viên cần gương mẫu, mô phạm,
thường xuyên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để thực sự là tấm gương sáng cho HSSV noi theo.
Tích cực trong công tác phát hiện,
giới thiệu: Chủ động quan sát, đánh giá HS, SV trong quá trình học tập, rèn luyện,
sinh hoạt. Khi phát hiện những nhân tố tích cực, cần kịp thời động viên, định
hướng và giới thiệu cho tổ chức Đoàn, Hội và cấp ủy Đảng xem xét.
3.1.5. Đối với bản thân HSSV
HSSV là chủ thể trực tiếp của
quá trình phấn đấu để trở thành Đảng viên. Nâng cao nhận thức về lý tưởng Đảng:
Cần chủ động tìm hiểu về lịch sử Đảng, vai trò lãnh đạo của Đảng, Cương lĩnh,
Điều lệ Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó, xác định rõ động cơ, lý tưởng phấn đấu
vào Đảng một cách trong sáng, đúng đắn.
Tích cực học tập, rèn luyện: Phải
xác định nhiệm vụ học tập là hàng đầu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Đồng thời, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện
ĐĐLS, tu dưỡng phẩm chất chính trị.
Chủ động bày tỏ nguyện vọng và
phấn đấu: Mạnh dạn bày tỏ nguyện vọng được đứng trong hàng ngũ của Đảng, chủ động
đăng ký tham gia các lớp bồi dưỡng đối tượng Đảng và tích cực thể hiện bản thân
trong các phong trào, hoạt động.
Việc nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các chủ thể là yếu tố then chốt, tạo tiền đề vững chắc cho việc
triển khai đồng bộ và hiệu quả các giải pháp tiếp theo, góp phần xây dựng một
thế hệ Đảng viên trẻ đầy nhiệt huyết, trí tuệ và bản lĩnh.
3.2. Tạo
môi trường, điều kiện cho HSSV học tập, phấn đấu, rèn luyện
Môi trường và điều kiện là yếu
tố quan trọng để hình thành nhân cách, bồi dưỡng lý tưởng và phát triển năng lực
của HSSV, từ đó tạo tiền đề vững chắc cho việc phát triển Đảng. Một môi trường
thuận lợi sẽ khuyến khích HS, SV tích cực học tập, rèn luyện và phấn đấu, tự
giác bồi dưỡng ý thức chính trị để trở thành những quần chúng ưu tú.
3.2.1. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong nhà trường
Chất lượng giáo dục không chỉ dừng
lại ở việc truyền đạt kiến thức mà còn phải chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống
và bản lĩnh chính trị.
Đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục lý luận chính trị:
Nội dung: Cập nhật, đổi mới
chương trình môn học Giáo dục công dân (cấp THCS), Giáo dục kinh tế và pháp luật
(cấp THPT),Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐH, CĐ) theo
hướng thiết thực, phù hợp với thực tiễn. Tránh lý thuyết khô khan, tăng cường
các chuyên đề thời sự, chính sách mới, các vấn đề giới trẻ quan tâm.
Phương pháp: Tăng cường các
phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, diễn đàn, làm việc nhóm,
nghiên cứu thực tế, mời báo cáo viên là các chuyên gia, cán bộ Đảng có kinh
nghiệm trao đổi. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu lịch sử Đảng, Đoàn, Hội.
Lồng ghép giáo dục tư tưởng, đạo
đức trong các môn học: Các môn học chuyên ngành cũng cần có sự lồng ghép, liên
hệ với các giá trị đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về lĩnh vực
đó, giúp HSSV thấy được vai trò lãnh đạo của Đảng trong mọi mặt đời sống xã hội.
Xây dựng môi trường văn hóa học
đường lành mạnh:
Quy tắc ứng xử: Hoàn thiện và
thực thi nghiêm túc bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường, đề cao các giá trị chân
- thiện - mỹ, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao: Tổ chức thường xuyên các hoạt động này để tạo sân chơi bổ ích,
phát triển năng khiếu, rèn luyện sức khỏe, đồng thời giáo dục tinh thần tập thể,
kỷ luật. Khuyến khích HSSV tham gia các câu lạc bộ đội nhóm.
3.2.2. Tạo điều kiện cho HSSV
tham gia các hoạt động thực tiễn, cống hiến hoạt động xã hội
Tham gia hoạt động thực tiễn là
cơ hội để HSSV trải nghiệm, phát huy năng lực và trưởng thành, từ đó hình thành
lý tưởng và động cơ phấn đấu đúng đắn.
a) Đẩy mạnh các phong trào tình
nguyện, vì cộng đồng
Tổ chức đa dạng các chiến dịch
tình nguyện Mùa hè xanh, Tiếp sức mùa thi, tình nguyện tại chỗ, xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh, bảo vệ môi trường.
Khuyến khích HSSV tham gia các
hoạt động an sinh xã hội, thăm hỏi, giúp đỡ các gia đình chính sách, người có
công, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Tạo cơ hội tham gia nghiên cứu
khoa học, đổi mới sáng tạo:
Khuyến khích và hỗ trợ HSSV
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, các cuộc thi sáng tạo, khởi nghiệp.
Tạo điều kiện để HSSV tiếp cận
các dự án thực tế, các doanh nghiệp, tổ chức để học hỏi kinh nghiệm, áp dụng kiến
thức vào thực tiễn.
b) Phát huy vai trò của HS, SV
trong công tác Đoàn, Hội, lớp học
Động viên HSSV tham gia vào các
vị trí lãnh đạo, quản lý của Đoàn, Hội, các ban chấp hành, ban chủ nhiệm câu lạc
bộ, đội, nhóm.
Tạo cơ hội cho các em thể hiện
vai trò nòng cốt, gương mẫu trong học tập và các hoạt động phong trào.
c) Kết nối với các tổ chức
chính trị - xã hội khác: Phối hợp với các tổ chức như Mặt trận Tổ quốc, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh để tạo điều kiện cho HSSV
tham gia các hoạt động do các tổ chức này phát động, qua đó hiểu hơn về đời sống
xã hội và trách nhiệm công dân.
3.2.3. Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho HSSV
Một đời sống ổn định về vật chất
và phong phú về tinh thần sẽ là điều kiện quan trọng để HSSV yên tâm học tập,
rèn luyện.
Chính sách hỗ trợ học phí, học
bổng: Tiếp tục duy trì và mở rộng các chính sách miễn giảm học phí, học bổng
cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn, đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện.
Dịch vụ hỗ trợ tâm lý, sức khỏe:
Thiết lập và phát triển các dịch vụ tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe học đường,
giúp HSSV giải quyết các vấn đề cá nhân, áp lực học tập, định hướng nghề nghiệp.
Hoạt động giải trí lành mạnh: Tổ
chức các chương trình giao lưu, giải trí lành mạnh, tạo không khí vui tươi, phấn
khởi, gắn kết HSSV.
Phát triển cơ sở vật chất: Đảm
bảo hệ thống thư viện, phòng học, ký túc xá, khu thể thao đạt chuẩn, tạo điều
kiện tốt nhất cho việc học tập và sinh hoạt của HSSV.
Bằng cách tạo ra một môi trường
giáo dục toàn diện, khuyến khích tham gia hoạt động thực tiễn và chăm lo đời sống,
các nhà trường và tổ chức liên quan sẽ thực sự trở thành cái nôi ươm mầm những
hạt giống đỏ, bồi dưỡng cho Đảng những Đảng viên trẻ có đủ cả đức và tài.
3.3.
Tăng cường công tác quản lý HSSV nhằm phát hiện và tạo nguồn phát triển Đảng
trong HSSV
Công tác quản lý HSSV không chỉ
nhằm duy trì kỷ luật, trật tự mà còn là một phương pháp quan trọng để theo dõi,
đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng những nhân tố tích cực, từ đó tạo nguồn cho
công tác phát triển Đảng. Việc quản lý hiệu quả sẽ giúp cấp ủy, Đoàn, Hội nắm bắt
rõ hơn về từng cá nhân, đưa ra các định hướng và hỗ trợ kịp thời.
3.3.1. Đổi mới và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thông tin HSSV
Việc nắm bắt thông tin cá nhân
của HSSV là nền tảng để theo dõi quá trình phấn đấu của mỗi cá nhân HSSV. Để việc
nắm bắt thông tin được đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, cần lưu ý một số vấn đề sau:
a) Xây dựng hệ thống CSDL toàn
diện:
CSDL cần tích hợp thông tin cá
nhân, gia đình, quá trình học tập (điểm số, thành tích học thuật), rèn luyện
(điểm rèn luyện, các hình thức khen thưởng, kỷ luật), hoạt động Đoàn, Hội, các
phong trào xã hội đã tham gia.
CSDL cần được cập nhật thường
xuyên, có phân cấp quyền truy cập và bảo mật.
b) Ứng dụng công nghệ thông
tin: Sử dụng các phần mềm quản lý SV, HS để thu thập, phân tích và quản lý dữ
liệu một cách khoa học, hiệu quả, giúp dễ dàng nhận diện những trường hợp nổi bật
hoặc cần quan tâm đặc biệt.
c) Thiết lập kênh thông tin hai
chiều:
Khuyến khích HSSV chủ động báo
cáo thành tích, tham gia các hoạt động và đề xuất nguyện vọng của bản thân.
Thiết lập kênh thu thập thông
tin từ giáo viên chủ nhiệm (đối với HS), cố vấn học tập, giảng viên bộ môn, cán
bộ Đoàn, Hội và bạn bè xung quanh để có cái nhìn đa chiều về từng đối tượng.
3.3.2. Đa dạng hóa các phương
pháp phát hiện quần chúng ưu tú
Việc phát hiện nguồn không thể
chỉ dựa vào một vài tiêu chí cứng nhắc mà cần có sự linh hoạt và đa dạng trong
phương pháp.
a) Theo dõi, đánh giá định kỳ
và đột xuất
Đánh giá học tập: Dựa vào kết
quả học tập, điểm trung bình, tham gia nghiên cứu khoa học, các cuộc thi trong
nước và quốc tế do khoa/bộ môn, trường, Bộ GDĐT tổ chức/ phát động.
Đánh giá rèn luyện: Dựa vào kết
quả rèn luyện, sự chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường, tinh thần gương mẫu
trong sinh hoạt.
Đánh giá trong các hoạt động
phong trào: Quan sát sự chủ động, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm, khả năng tập
hợp quần chúng, kỹ năng lãnh đạo khi HSSV tham gia các hoạt động Đoàn, Hội, câu
lạc bộ, tình nguyện.
b) Giới thiệu từ các nguồn
Giáo viên, giảng viên: Những
người trực tiếp giảng dạy và theo dõi HSSV hàng ngày.
Cán bộ Đoàn, Hội: Người trực tiếp
phụ trách công tác thanh niên, SV, nắm rõ nhất về đối tượng.
Bạn bè cùng lớp, cùng khóa: Có
thể giới thiệu những cá nhân ưu tú mà họ tiếp xúc hàng ngày.
Tự giới thiệu: Khuyến khích
HSSV có nguyện vọng được vào Đảng chủ động bày tỏ và đăng ký phấn đấu.
c) Tổ chức các buổi tọa đàm, diễn
đàn: Tạo điều kiện cho HSSV bày tỏ quan điểm về các vấn đề chính trị, xã hội,
qua đó giúp cấp ủy, Đoàn, Hội phát hiện những HSSV có tư duy chính trị nhạy
bén, lập trường vững vàng.
3.3.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
giúp đỡ cụ thể cho từng đối tượng
Sau khi phát hiện, việc bồi dưỡng
cần được cá nhân hóa để phát huy tối đa tiềm năng của từng HSSV, thể hiện qua
các hoạt động chủ yếu sau đây:
a) Lập danh sách theo dõi, phân
loại đối tượng:
Phân loại HSSV ưu tú thành các
nhóm khác nhau dựa trên mức độ trưởng thành, thành tích, nguyện vọng để có kế
hoạch bồi dưỡng phù hợp (ví dụ: đối tượng tiềm năng, đối tượng cảm tình Đảng, đối
tượng đã học lớp bồi dưỡng...).
Mỗi đối tượng cần được phân
công một đảng viên chính thức hoặc cán bộ Đoàn có kinh nghiệm giúp đỡ, theo
dõi.
b) Xây dựng chương trình bồi dưỡng
cá nhân:
Dựa trên ưu, nhược điểm của từng
HSSV, xây dựng chương trình bồi dưỡng cụ thể về lý luận chính trị, kỹ năng mềm,
phương pháp học tập, rèn luyện đạo đức.
Khuyến khích tham gia các lớp bồi
dưỡng nhận thức về Đảng, các hoạt động Đoàn, Hội, tình nguyện.
c) Tạo cơ hội để thử thách và
trưởng thành:
Giao nhiệm vụ cụ thể cho các em
trong các hoạt động của lớp, Đoàn, Hội, nhà trường để các em có cơ hội thể hiện
năng lực lãnh đạo, tinh thần trách nhiệm.
Thường xuyên góp ý, động viên,
định hướng để các em khắc phục hạn chế và phát huy thế mạnh.
d) Lưu trữ hồ sơ phấn đấu: Ghi chép
và lưu trữ cẩn thận quá trình phấn đấu, rèn luyện của từng đối tượng, bao gồm
các ý kiến nhận xét của tổ chức, cá nhân giúp đỡ, các thành tích đạt được. Đây
sẽ là cơ sở quan trọng để xét kết nạp Đảng sau này.
Việc tăng cường công tác quản
lý HS, SV một cách khoa học và chặt chẽ sẽ giúp quá trình phát hiện, bồi dưỡng
nguồn trở nên bài bản, có hệ thống, đảm bảo chất lượng cho đội ngũ Đảng viên
tương lai.
3.4.
Tăng cường công tác phối hợp các lực lượng trong việc tạo nguồn phát triển Đảng
trong HSSV
Công tác tạo nguồn và phát triển
Đảng trong HSSV là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi sự tham gia và phối hợp đồng
bộ, chặt chẽ của nhiều lực lượng khác nhau. Không một tổ chức hay cá nhân nào
có thể thực hiện hiệu quả nếu đơn độc. Sự phối hợp sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp,
đảm bảo tính liên tục, thống nhất và hiệu quả của quá trình này.
3.4.1. Thiết lập cơ chế phối hợp
Để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả,
cần có các cơ chế rõ ràng và thường xuyên, thể hiện qua các hoạt động:
a) Ký kết quy chế phối hợp:
- Giữa Đảng ủy các trường học với
Đoàn Thanh niên, Hội SV, các tổ chức đoàn thể trong trường.
- Giữa nhà trường (Đảng ủy, Ban
Giám hiệu) với cấp ủy địa phương nơi HS, SV cư trú hoặc nơi HS, SV tham gia các
hoạt động tình nguyện, thực tập, nghiên cứu thực tế.
Quy chế cần xác định rõ trách
nhiệm, quyền hạn, nội dung, phương thức phối hợp và chế độ thông tin, báo cáo.
b) Tổ chức họp giao ban định kỳ:
Các cơ quan, đơn vị liên quan cần
tổ chức họp giao ban định kỳ (hàng quý, nửa năm, hàng năm) để đánh giá tình
hình, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết khó khăn, vướng mắc và điều chỉnh kế hoạch
phối hợp.
3.4.2. Nội dung và phương thức
phối hợp cụ thể giữa các lực lượng
Sự phối hợp cần được cụ thể hóa
trong từng khâu của quá trình tạo nguồn và phát triển Đảng, bao gồm:
a) Phối hợp trong công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng:
b) Giữa cấp ủy Đảng và nhà trường:
Xây dựng chương trình giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp
với từng cấp học, bậc học. Lồng ghép các nội dung giáo dục về Đảng, lịch sử dân
tộc vào các môn học chính khóa và ngoại khóa.
c) Giữa nhà trường và Đoàn, Hội:
Đoàn, Hội chủ động tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tọa đàm, diễn đàn về
Đảng, Bác Hồ, lý tưởng cách mạng; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, Đoàn,
Hội. Nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian và hỗ trợ chuyên
môn.
d) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan truyền thông: Tuyên truyền về ý nghĩa của việc vào Đảng,
về những tấm gương Đảng viên trẻ tiêu biểu trên các phương tiện thông tin đại
chúng, website, bản tin nội bộ của nhà trường và địa phương.
e) Phối hợp trong công tác phát
hiện, bồi dưỡng nguồn:
- Nhà trường (Ban Giám hiệu,
giáo viên, cố vấn học tập) với Đoàn, Hội: Thường xuyên trao đổi thông tin về
tình hình học tập, rèn luyện, phẩm chất đạo đức của HSSV. Đoàn, Hội giới thiệu
những HSSV ưu tú cho cấp ủy Đảng xem xét.
- Cấp ủy Đảng với Đoàn, Hội:
Phân công đảng viên giúp đỡ HSSV ưu tú, hướng dẫn các em viết đơn xin vào Đảng,
làm lý lịch, giới thiệu tham gia lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
Phối hợp với gia đình: Thông
báo về quá trình phấn đấu của con em, đề nghị gia đình động viên, tạo điều kiện
cho các em tham gia các hoạt động và rèn luyện. Phối hợp xác minh lý lịch khi cần
thiết.
- Phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát và đánh giá:
Các cấp ủy Đảng và Ban Giám hiệu
nhà trường cùng với Đoàn, Hội cần phối hợp kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất
việc thực hiện các chủ trương, kế hoạch về công tác phát triển Đảng trong HSSV.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả
của các giải pháp phối hợp, rút kinh nghiệm và đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tiễn.
3.4.3. Phát huy vai trò của các
tổ chức xã hội, cộng đồng
Ngoài các lực lượng trực tiếp
trong hệ thống chính trị và giáo dục, sự phối hợp với các tổ chức xã hội, cộng
đồng cũng mang lại hiệu quả đáng kể.
Kết nối với các cựu SV, cựu HS
thành đạt: Mời cựu SV, cựu HS về trường chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng về
sự phấn đấu, rèn luyện tích cực trong học tập và đóng góp cho tập thể, cho xã hội,
về vai trò của Đảng trong sự phát triển của cá nhân và xã hội.
Phối hợp với các tổ chức tình
nguyện: Tạo điều kiện cho HSSV tham gia các dự án, hoạt động xã hội, qua đó rèn
luyện kỹ năng, nâng cao ý thức cộng đồng và trách nhiệm công dân.
3.5.
Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác chính trị, công tác Đoàn, công
tác Đảng cho cán bộ quản lý, phụ trách công tác phát triển Đảng trong các nhà
trường, cơ sở giáo dục đào tạo
Đội ngũ cán bộ làm công tác Đảng,
công tác Đoàn, công tác chính trị trong các nhà trường, cơ sở giáo dục đào tạo
đóng vai trò nòng cốt, quyết định chất lượng và hiệu quả của việc tạo nguồn
phát triển Đảng trong HSSV. Do đó, việc thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này là một giải pháp cực kỳ quan trọng và cần thiết.
3.5.1. Xác định đối tượng và nội
dung bồi dưỡng trọng tâm
Để công tác bồi dưỡng đạt hiệu
quả, cần xác định rõ ai là người cần được bồi dưỡng và họ cần được trang bị những
kiến thức, kỹ năng gì.
a) Đối tượng bồi dưỡng
Cán bộ cấp ủy Đảng các cấp
trong nhà trường (Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ, chi ủy viên).
Cán bộ Ban Giám hiệu, Ban Giám
đốc các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Bí thư, Phó Bí thư Đoàn trường,
Đoàn khoa, Bí thư chi đoàn.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội SV,
Liên chi hội trưởng , Chi hội trưởng .
Giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học
tập.
Cán bộ chuyên trách công tác tổ
chức, tuyên giáo trong nhà trường.
b) Nội dung bồi dưỡng
Lý luận và lịch sử Đảng: Quán
triệt sâu sắc Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về
công tác xây dựng Đảng; lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ trương, chính sách về thanh
niên và giáo dục: Cập nhật các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước về
công tác thanh niên, giáo dục và đào tạo.
Nghiệp vụ công tác Đảng: Quy
trình, thủ tục kết nạp Đảng viên (tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ, các bước tiến
hành); công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng; công tác quản lý đảng viên.
Nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội: Nội
dung, phương thức hoạt động của Đoàn, Hội trong tình hình mới; kỹ năng tổ chức
các phong trào, hoạt động thu hút HS, SV; công tác giới thiệu đoàn viên ưu tú
cho Đảng.
Kỹ năng giáo dục chính trị, tư
tưởng: Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, định hướng dư luận xã hội; kỹ năng nắm
bắt tâm lý, nguyện vọng của HS, SV; kỹ năng nhận diện và đấu tranh chống lại
các quan điểm sai trái, thù địch.
Kỹ năng phát hiện, bồi dưỡng,
giúp đỡ HS, SV ưu tú: Kỹ năng quan sát, đánh giá khách quan, toàn diện; kỹ năng
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cá nhân; kỹ năng tạo động lực, truyền cảm hứng cho
HS, SV.
Kỹ năng quản lý, tổng hợp, báo
cáo: Nâng cao năng lực tổng hợp số liệu, phân tích, đánh giá tình hình và xây dựng
báo cáo.
3.5.2. Đa dạng hóa hình thức và
phương pháp bồi dưỡng
Việc áp dụng nhiều hình thức và
phương pháp sẽ giúp nâng cao hiệu quả và tính hấp dẫn của các khóa bồi dưỡng.
Có thể áp dụng một số hình thức, phương pháp sau đây:
a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên đề:
Định kỳ hàng năm hoặc theo từng
đợt, tổ chức các lớp tập huấn tập trung cho đội ngũ cán bộ chủ chốt.
Mời các báo cáo viên là các đồng
chí lãnh đạo, chuyên gia có kinh nghiệm từ Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên
giáo và Dân vận Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,Trung ương
Đoàn, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các nhà khoa học có uy tín.
b) Tổ chức hội thảo, diễn đàn
trao đổi kinh nghiệm:
Tạo cơ hội để cán bộ quản lý,
phụ trách công tác phát triển Đảng chia sẻ những mô hình hay, cách làm sáng tạo,
những kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn công tác.
Thảo luận về những khó khăn, vướng
mắc và cùng nhau tìm giải pháp tháo gỡ.
Hình thức tự bồi dưỡng và bồi
dưỡng tại chỗ:
Khuyến khích cán bộ tự học, tự
nghiên cứu qua sách báo, tài liệu, Internet.
Đảng ủy, Ban Giám hiệu các trường
cần có cơ chế để cán bộ cấp dưới học hỏi kinh nghiệm từ cán bộ cấp trên, từ những
đảng viên lão thành, có kinh nghiệm.
c) Giao nhiệm vụ cụ thể để rèn
luyện kỹ năng thực tiễn:
Giao cho cán bộ phụ trách các
nhiệm vụ cụ thể trong công tác Đảng, Đoàn, Hội, để họ có cơ hội áp dụng lý thuyết
vào thực tiễn và rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ.
Có sự kiểm tra, đánh giá và góp
ý sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
d) Ứng dụng công nghệ thông
tin:
Xây dựng các khóa học trực tuyến
(E-learning) về nghiệp vụ công tác Đảng, công tác Đoàn để cán bộ có thể chủ động
học tập mọi lúc, mọi nơi.
Sử dụng các công cụ trực tuyến
để tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn từ xa, đặc biệt đối với các đơn vị ở
vùng sâu, vùng xa.
3.5.3. Xây dựng cơ chế động
viên, khuyến khích và đánh giá đội ngũ cán bộ
- Chính sách đãi ngộ: Quan tâm
đến chế độ, chính sách, phụ cấp cho cán bộ làm công tác Đảng, Đoàn, Hội chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm.
- Tạo điều kiện để cán bộ có
năng lực, tâm huyết được quy hoạch, bồi dưỡng để đảm nhiệm các vị trí cao hơn
trong Đảng, chính quyền và đoàn thể.
- Khen thưởng, biểu dương kịp
thời: Kịp thời khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác phát triển Đảng trong HS, SV.
- Đánh giá định kỳ: Thường
xuyên đánh giá năng lực, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, lấy đó làm cơ sở
để điều chỉnh công tác bồi dưỡng và phân công nhiệm vụ.
Việc quan tâm công tác bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý, phụ trách là đầu tư vào chất lượng của công tác phát
triển Đảng, đảm bảo rằng những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này có đủ
tâm, đủ tầm và đủ kỹ năng để phát hiện, bồi dưỡng và đưa những HS, SV ưu tú nhất
vào hàng ngũ của Đảng.
Việc triển khai đồng bộ và hiệu
quả các giải pháp này sẽ góp phần quan trọng vào việc bồi dưỡng thế hệ trẻ Việt
Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng,
trình độ chuyên môn cao, đủ khả năng gánh vác sứ mệnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa trong kỷ nguyên mới.
Để công tác này thực sự đi vào
chiều sâu và đạt hiệu quả bền vững, cần có sự quyết tâm chính trị cao, sự đầu
tư nguồn lực thỏa đáng và sự đổi mới không ngừng trong tư duy và hành động. Chỉ
khi đó, Đảng Cộng sản Việt Nam mới có thể liên tục bổ sung những Đảng viên trẻ
ưu tú, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của mình trong mọi thời kỳ cách mạng.
4. Một số vấn
đề lưu ý
4.1. Đặc
điểm lứa tuổi và môi trường học tập của học sinh, sinh viên trong công tác tạo
nguồn phát triển Đảng
Học sinh và sinh viên là lực lượng
kế cận quan trọng của Đảng, là đối tượng tiềm năng trong công tác phát triển đảng
viên mới. Tuy nhiên, do sự khác biệt về độ tuổi, trình độ nhận thức và môi trường
học tập, công tác tạo nguồn trong hai nhóm đối tượng này cần có sự loại, định
hướng phù hợp.
4.1.1. Học sinh phổ thông
Học sinh đang ở độ tuổi từ 15 đến
18 - giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu niên sang người trưởng thành. Đặc trưng nổi
bật của lứa tuổi này là tâm lý chưa ổn định, nhận thức chính trị còn chưa sâu sắc,
dễ bị chi phối bởi cảm xúc cá nhân và môi trường xung quanh. Các em chưa có nhiều
cơ hội tiếp cận thực tiễn xã hội nên việc hiểu sâu sắc về vai trò, lý tưởng và
sứ mệnh của Đảng vẫn còn hạn chế.
Môi trường học tập của học sinh
phổ thông mang tính khuôn khổ, định hướng cao; các em chủ yếu tập trung vào việc
học văn hóa, ít được tham gia vào các hoạt động xã hội, trải nghiệm thực tế. Do
vậy, công tác tạo nguồn ở cấp học này cần bắt đầu từ việc giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống, khơi dậy niềm tin vào Đảng thông qua các hoạt động
thiết thực như: phong trào thi đua học tập tốt, lao động tốt, các hoạt động của
Đoàn trường, trải nghiệm truyền thống cách mạng, sinh hoạt chính trị dưới cờ...
Việc bồi dưỡng đoàn viên ưu tú ở
đối tượng học sinh cần có định hướng lâu dài, không đặt nặng chỉ tiêu phát triển
mà chú trọng hình thành động cơ vào Đảng đúng đắn và nuôi dưỡng lý tưởng chính
trị bền vững.
4.1.2. Sinh viên
Sinh viên đã bước sang độ tuổi
từ 18 trở lên, tư duy độc lập và khả năng phản biện được nâng cao. Đây là lực
lượng trẻ có trình độ học vấn tốt, tiếp cận nhanh với tri thức hiện đại và
thông tin đa chiều. Tuy nhiên, trong môi trường đại học - nơi có tính mở, đa dạng
và tự do học thuật cao, sinh viên dễ bị tác động bởi các xu hướng tư tưởng phức
tạp, đặc biệt qua mạng xã hội, từ đó ảnh hưởng đến lập trường, quan điểm chính
trị.
Khác với học sinh phổ thông,
sinh viên có nhiều cơ hội tham gia hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học, tình
nguyện, giao lưu quốc tế... Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát hiện những
sinh viên ưu tú, có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, có lý tưởng sống cao đẹp.
Tuy nhiên, cũng đòi hỏi công tác tạo nguồn phải gắn liền với thực tiễn, lấy
hành động cụ thể và đóng góp xã hội làm thước đo, thay vì chỉ căn cứ vào điểm số
học tập hay lý lịch đơn thuần.
Việc phát triển Đảng trong sinh
viên cần được đặt trong bối cảnh xây dựng đội ngũ trí thức trẻ, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, sẵn sàng đảm nhận vai trò lãnh đạo trong tương lai. Hoạt động
tuyên truyền, giáo dục cần sử dụng hình thức hiện đại, hấp dẫn, gần gũi với tư
duy của sinh viên như diễn đàn chính trị, tọa đàm, truyền thông số... Đồng thời,
cần đảm bảo quy trình phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu kết nạp đúng nguyên tắc,
quy trình nhưng linh hoạt trong cách tiếp cận để khơi dậy tinh thần tự giác,
trách nhiệm và niềm tự hào khi được đứng trong hàng ngũ của Đảng.
4.2.
Việc phát hiện nguồn phát triển đảng trong HSSV
4.2.1. Kết hợp chặt chẽ giữa
công tác tuyển sinh với đào tạo nguồn phát triển đảng viên
Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa
quan trọng tạo tiền đề để tạo nguồn phát triển đảng trong HSSV
Khi tuyển sinh, các trường cần
phối hợp với địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, hướng nghiệp HS phổ
thông giúp họ có điều kiện tìm hiểu lựa chọn ngành nghề tương lai phù hợp với
khả năng, trình độ học vấn, sức khỏe và truyền thống gia đình, địa phương. Làm
tốt công tác hướng nghiệp góp phần định hướng cho thanh niên quyết định lựa chọn
nghề nghiệp cho tương lai và giúp họ có niềm đam mê, nghị lực vươn lên trong
quá trình học tập, phấn đấu vào Đảng. Tuyên truyền cho họ hiểu những yêu cầu về
phẩm chất và năng lực học tập đối với những ngành nghề khác nhau. Yêu cầu tuyển
sinh HS vào trường phải có quá trình, kết quả học tập rèn luyện tốt, đạo đức tốt.
Sau khi đã tuyển sinh, phòng quản
lý đào tạo, khoa chủ quản mà chủ đạo là Phòng công tác SV hướng dẫn tân SV làm
thủ tục nhập học, khai và xác minh lý lịch. Đối với lý lịch SV, đây là yêu cầu
bắt buộc khi SV nhập học. Các trường cần xây dựng nội dung của lý lịch SV đủ
các yếu tố về nhân thân: Lịch sử chính trị của từng thành viên trong gia đình
(cha, mẹ đẻ, anh chị em ruột); lịch sử chính trị bản thân; năng lực học tập,
công tác đoàn thể. Đây là một tiêu chí trong những tiêu chí khi lựa chọn nguồn
kết nạp đảng và lập kế hoạch phát triển đảng viên.
Trong quá trình tuyển sinh, các
trường thực hiện nghiêm túc quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT đã ban hành, kiên
quyết loại những trường hợp gian lận, vi phạm quy chế thi. Thông qua kết quả
thi tuyển, điều kiện tuyển sinh, căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hằng năm của mỗi
trường, tiến hành tuyển thí sinh từ điểm cao nhất đến khi đủ chỉ tiêu (trong đó
đã bao gồm những thí sinh thuộc diện ưu tiên gia đình chính sách). Đồng thời,
thường xuyên phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ GDĐT, địa phương hoàn thiện
các thủ tục thi tuyển, bảo đảm thuận lợi, chặt chẽ, nghiêm túc, không để xảy ra
các hiện tượng tiêu cực.
Có chính sách và hình thức khen
thưởng thích hợp đối với HS tuyển thẳng, hoặc thi tuyển đạt kết quả cao. Những
HS này là nguồn quan trọng để phát triển đảng viên, họ sớm được đưa vào đối tượng
phát triển đảng viên ở năm học thứ hai.
Khoa chủ quản cùng với Phòng
công tác SV bồi dưỡng, định hướng, kết hợp với việc quản lý chặt chẽ, đánh giá
chính xác chất lượng SV được tuyển, đây là cơ sở cho chi bộ SV xây dựng kế hoạch
phát triển đảng viên và xác định nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp.
Kiên quyết loại bỏ kế hoạch
phát triển đảng viên ở những SV sau một thời gian giáo dục, rèn luyện không
hoàn thành mục tiêu đào tạo theo quy định của trường và không đúng với mục tiêu
phát triển đảng viên.
4.2.2. Thực hiện tốt chương
trình rèn luyện đoàn viên để lựa chọn được những đoàn viên ưu tú
Các cấp bộ Đoàn cần xây dựng, cụ
thể hóa các tiêu chí rèn luyện dựa trên tinh thần chỉ đạo của Đoàn cấp trên và
phù hợp với đặc thù của từng đối tượng, từng đơn vị. Việc này giúp biến các
tiêu chí chung thành những mục tiêu hành động cụ thể, có thể đo lường được.
Quá trình đăng ký mục tiêu rèn luyện
vào đầu năm học giúp đoàn viên chủ động nhận thức và xác định phương hướng phấn
đấu. Đây là một bước quan trọng để cá nhân tự cam kết rèn luyện, nâng cao bản
lĩnh chính trị, đạo đức, và năng lực chuyên môn.
Việc đánh giá, phân loại đoàn
viên cuối năm dựa trên kết quả thực hiện các mục tiêu đã đăng ký giúp đảm bảo sự
công bằng, khách quan. Những đoàn viên xuất sắc, hoàn thành tốt các mục tiêu
rèn luyện sẽ là những hạt nhân ưu tú, được lựa chọn để giới thiệu cho Đảng, góp
phần nâng cao chất lượng đầu vào của đội ngũ đảng viên.
4.3.
Việc bồi dưỡng nguồn phát triển Đảng trong HSSV
4.3.1. Không “buông lỏng”
sau khi hoàn thành tủ tục giới thiệu đoàn viên ưu tú
Sau khi hoàn thành thủ tục giới
thiệu đoàn viên ưu tú cho cấp ủy, nhiều đơn vị thường có tâm lý "buông lỏng",
cho rằng nhiệm vụ đã kết thúc. Tuy nhiên, đây là một nhận thức sai lầm, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của toàn bộ quá trình. Công tác bồi dưỡng không
dừng lại khi hồ sơ được chuyển đến cấp ủy. Ngược lại, đây là giai đoạn quan trọng
để quần chúng ưu tú tiếp tục rèn luyện, thể hiện sự trưởng thành về nhận thức
và hành động. Các chi bộ trong nhà trường cần chủ động phân công đảng viên
chính thức, có kinh nghiệm, giúp đỡ, hướng dẫn quần chúng ưu tú. Sự đồng hành,
giám sát và định hướng này là yếu tố then chốt để họ duy trì động lực, khắc phục
những tồn tại, thiếu sót và khẳng định sự xứng đáng được đứng vào hàng ngũ của
Đảng. Chi bộ cần tạo điều kiện để quần chúng ưu tú tham gia các hoạt động, giao
nhiệm vụ cụ thể, từ đó thử thách và đánh giá phẩm chất, năng lực của họ trong
thực tiễn. Nếu thiếu đi sự quan tâm, bồi dưỡng liên tục, quá trình phấn đấu của
quần chúng ưu tú sẽ bị gián đoạn, làm giảm chất lượng nguồn phát triển Đảng và ảnh
hưởng đến hiệu quả của cả một nhiệm vụ chính trị quan trọng.
4.3.2. Nội dung, chương
trình bồi dưỡng đối tượng kết nạp đảng cho HSSV
Một là, lựa chọn những nội
dung bồi dưỡng mang tính cốt lõi về giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, lồng
ghép nội dung lý luận với thực tiễn chính trị - xã hội, bám sát với mục tiêu,
nhiệm vụ chính trị của Đảng và đất nước, những vấn đề chính trị liên quan trực
tiếp đến sinh viên vào các nội dung bồi dưỡng.
Tập trung vào những vấn đề cơ bản
nhất về Đảng, tiêu chuẩn, điều kiện xét kết nạp, nhiệm vụ của đảng viên, tính
tiên phong gương mẫu, những điều đảng viên không được làm, nhất là xác định
đúng đắn động cơ của người xin vào Đảng. Tăng cường tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác đảng cho bí thư, phó bí thư, cấp ủy các tổ chức đảng của trường
học; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho tổ chức đảng cấp dưới
trong công tác tạo nguồn, phát hiện nguồn và công tác kết nạp đảng viên bảo đảm
tiêu chuẩn, điều kiện, nguyên tắc, quy trình, hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Hai là, phát huy vai trò
của Đoàn Thanh niên trong việc đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng đối tượng
phát triển Đảng là đoàn viên - SV.
Nội dung bồi dưỡng đối tượng
phát triển đảng thường xoay quanh các vấn đề về lý tưởng cách mạng xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa; giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cách mạng;
giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước... Đây là những nội dung mang tính lý luận cao
vì vậy dễ gây cho người học cảm giác khô khan, khó hiểu, từ đó khó học tập, vận
dụng và sáng tạo.
Đoàn Thanh niên có thể góp phần
linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức học tập, bồi dưỡng thông qua việc tổ chức
các hoạt động giáo dục như hội thi, hội diễn, thăm quan thực tế tại các địa chỉ
cách mạng, các địa điểm có tính chất giáo dục cao... để tạo ra môi trường học tập
sôi nổi, chủ động, phát huy tính sáng tạo và phần nào hạn chế những khuyết điểm
mà hình thức học lý luận truyền thống mang lại.
Bên cạnh đó, thông qua các hoạt
động như tọa đàm, hội thảo khoa học, các diễn đàn tuổi trẻ... Đoàn Thanh niên tại
các trường cần tăng cường giáo dục, bồi dưỡng về truyền thống cách mạng, truyền
thống văn hóa của dân tộc nhất là trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 bùng
nổ. Bởi lẽ, ngoài những tác động tích cực mà cuộc cách mạng này mang lại thì nó
cũng để lại vô số vấn đề đáng báo động, đặc biệt là sự mài mòn các giá trị truyền
thống, giá trị văn hóa - một trong những điều kiện cơ bản để tồn tại của một
dân tộc. Một biểu hiện nổi bật không thể không nhắc đến gần đây đó chính là sử
dụng công nghệ, không gian mạng để chống phá Đảng, chống phá Nhà nước, xuyên tạc
nền tảng tư tưởng của Đảng… Chính vì vậy, đoàn viên - SV với ưu thế là những
người trẻ, nắm bắt công nghệ nhanh nhạy hoàn toàn có thể chủ động dùng không
gian mạng để chống lại những luận điệu tiêu cực, phản động của các thế lực thù
địch. Đây vừa là cơ hội để đoàn viên - SV củng cố kiến thức lý luận chính trị,
vừa góp phần đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng, bảo vệ đất nước theo đúng khả
năng của mình...
Không chỉ vậy, bên cạnh việc tổ
chức các hoạt động sinh hoạt, học tập lý luận chính trị bằng hình thức trực tiếp,
các cơ sở đào tạo cần chú trọng đến hình thức học trực tuyến. Bởi việc học trực
tuyến có nhiều ưu điểm vượt trội như: tiết kiệm kinh phí, dễ dàng kết nối cùng
lúc nhiều điểm cầu...
CHUYÊN ĐỀ 2
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN CHO HỌC SINH, SINH
VIÊN
1. Một số
vấn đề chung về công tác kết nạp đảng viên
1.1.
Khái niệm công tác kết nạp đảng viên
Trong suốt tiến trình lãnh đạo
cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặc biệt quan tâm đến công tác kết nạp đảng
viên, coi đây là nhiệm vụ trọng yếu trong công tác xây dựng Đảng. Bởi lẽ, đảng
viên chính là những “tế bào” cấu thành nên tổ chức Đảng, là lực lượng trực tiếp
truyền tải, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng vào thực tiễn. Nhờ làm tốt
công tác này, đội ngũ đảng viên của Đảng ngày càng lớn mạnh về số lượng, không
ngừng nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
trong từng giai đoạn lịch sử, góp phần to lớn đưa dân tộc ta đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị và trình độ giác ngộ
của quần chúng ở mỗi thời kỳ, Đảng đã ban hành những điều kiện, tiêu chuẩn kết
nạp đảng viên chặt chẽ, phù hợp, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên mới. Bởi vậy, công tác kết nạp đảng viên là nội dung đặc biệt trong công
tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát
triển của Đảng.
Công tác kết nạp đảng viên được
tổ chức và triển khai thực hiện chặt chẽ theo các quy định của Đảng nhằm phát
hiện, bồi dưỡng, thử thách và bổ sung cho Đảng những quần chúng ưu tú, tiêu biểu
về phẩm chất chính trị, ĐĐLS, năng lực công tác vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Công tác này giúp bổ sung sinh lực cho Đảng, giúp trẻ hoá và nâng cao
chất lượng đảng viên, bảo đảm tính kế thừa và phát triển liên tục của Đảng, góp
phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu
của Đảng Cộng sản Việt Nam khi đội ngũ đảng viên được tuyển chọn chặt chẽ, đủ
phẩm chất, trí tuệ, năng lực, gương mẫu trong công tác và đời sống. Công tác
này cũng góp phần giúp Đảng gắn bó mật thiết với quần chúng, bởi mỗi đảng viên
mới đều xuất phát từ phong trào quần chúng, được quần chúng tín nhiệm, từ đó
làm cho mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân thêm bền chặt. Đồng thời, cũng giúp
đảm bảo cho sự kế thừa và phát triển liên tục của Đảng, tạo ra lớp cán bộ, đảng
viên kế cận để gánh vác trọng trách trong tương lai.
Bởi vậy, có thể hiểu công tác kết
nạp đảng viên là hoạt động quan trọng, thường xuyên của công tác xây dựng Đảng,
là quá trình mà Đảng lựa chọn, giáo dục, bồi dưỡng và rèn luyện để chuyển
hoá những quần chúng ưu tú, đủ phẩm chất, năng lực trong đấu tranh cách mạng,
thực thi công vụ, trong học tập, trong lao động, sản xuất, trong kinh doanh...,
để trở thành những người cộng sản chân chính, bổ sung nguồn sinh lực mới, tăng
cường sức chiến đấu cho Đảng; quá trình này được tiến hành theo quy trình
thống nhất, tuân thủ nghiêm các quy định, nhằm bảo đảm cho Đảng không ngừng tồn
tại, phát triển và lớn mạnh.
Trong suốt quá trình lãnh đạo
cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm đặc biệt đến việc bồi
dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng và kết nạp vào Đảng
những HSSV ưu tú. Trong Di chúc, Người căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”[13]. HSSV và thế hệ trẻ nói chung là rường cột của dân tộc,
có vai trò to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta luôn coi việc phát hiện, bồi dưỡng và kết nạp thanh niên, HSSV ưu
tú là một chủ trương quan trọng, xuyên suốt trong các kỳ Đại hội cũng như trong
nhiều chỉ thị, nghị quyết của Trung ương:
Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị, về
tăng cường công tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức đảng, đoàn thể và công
tác phát triển đảng viên trong các trường học, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ
“tích cực tạo nguồn, làm tốt công tác phát triển đảng viên trong cán bộ, giáo
viên, HSSV, nhất là ở cơ sở còn ít hoặc chưa có đảng viên”.
Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 12/10/2004
của Ban Bí thư, về kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh, yêu cầu chú ý kết nạp những
người ưu tú là đoàn viên thanh niên, công nhân, nông dân, trí thức, HSSV, lực
lượng vũ trang, phụ nữ, dân tộc thiểu số, người lao động trong các thành phần
kinh tế.
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa X, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ CNH, HĐH, đề ra mục tiêu: “Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên
từ đoàn viên, phấn đấu đạt ít nhất 70% số đảng viên mới kết nạp là đoàn viên”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xác định rõ:
“Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường
học”.
Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 21/1/2019 của Ban Bí thư khóa
XII, về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và sàng lọc đảng viên, yêu cầu
các cấp ủy, chi bộ thường xuyên lãnh đạo tổ chức đoàn thể, phát hiện nhân tố
tích cực, nhất là đoàn viên, thanh niên, công nhân, HSSV có thành tích, uy tín
để bồi dưỡng, tạo điều kiện phấn đấu trở thành đảng viên.
Đại hội XIII của Đảng (2021) tiếp
tục khẳng định: “Coi trọng công tác phát triển đảng viên, bảo đảm số lượng, chất
lượng. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong công nhân trực tiếp sản xuất,
trí thức và doanh nhân. Phát hiện, bồi dưỡng, kết nạp vào Đảng những thanh niên
ưu tú trưởng thành trong phong trào lao động, học tập, trong lực lượng vũ
trang, tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị các cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên. Sàng lọc, kiên quyết đưa
những người không đủ tư cách ra khỏi Đảng.”[14]
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị Trung
ương 5 khóa XIII, về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới, nhấn mạnh yêu cầu coi trọng
chất lượng kết nạp đảng viên, quan tâm phát triển từ đoàn viên, hội viên ưu tú,
quần chúng tiêu biểu ở các khu vực khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Có thể thấy, điểm chung nổi bật
trong các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư là:
Thứ nhất, qua mỗi nhiệm
kỳ, Đảng ngày càng nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò chiến lược của công tác
kết nạp đảng viên trong HSSV và luôn gắn với chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể để cấp ủy,
chi bộ triển khai thực hiện.
Thứ hai, Đảng đặt ra những
tiêu chí ngày càng toàn diện, chặt chẽ đối với quần chúng ưu tú, đặc biệt nhấn
mạnh phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ học vấn, năng lực chuyên
môn và uy tín trong tập thể.
Thứ ba, các văn bản chỉ
đạo đều mang tính định hướng, có ý nghĩa tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả
công tác phát triển đảng nói chung, công tác kết nạp đảng viên trong HSSV nói
riêng, bảo đảm xây dựng đội ngũ đảng viên trẻ vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới.
Công tác kết nạp đảng viên
trong HSSV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ đối với việc xây dựng, củng
cố, phát triển Đảng mà còn đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng thế
hệ trẻ - lực lượng kế tục sự nghiệp cách mạng.
Trước hết, kết nạp đảng viên từ
HSSV bảo đảm cho Đảng có sự kế thừa và phát triển liên tục. Đảng Cộng sản Việt
Nam muốn duy trì sức sống, uy tín và vai trò lãnh đạo thì phải thường xuyên bổ
sung vào hàng ngũ những nhân tố mới, trẻ trung, ưu tú. HSSV chính là nguồn dự
trữ dồi dào, khi được lựa chọn, bồi dưỡng và rèn luyện sẽ trở thành lớp cán bộ,
đảng viên kế cận, góp phần giữ cho Đảng luôn trẻ trung, không ngừng đổi mới,
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong từng giai đoạn lịch sử.
Việc kết nạp đảng viên trong
HSSV còn góp phần trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và sức sống
của các tổ chức đảng trong nhà trường. HSSV là lực lượng giàu tri thức, năng động,
sáng tạo, nhạy bén với khoa học - công nghệ. Khi trở thành đảng viên, họ mang đến
luồng sinh khí mới, tạo thêm sự gắn kết chặt chẽ giữa chi bộ, đảng bộ với phong
trào thanh niên, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của Đảng ngay trong môi trường
giáo dục. Thực tế đã chứng minh, những đảng viên là HSSV thường giữ vai trò
nòng cốt, gương mẫu trong học tập, nghiên cứu khoa học, hoạt động Đoàn, Hội, trở
thành hạt nhân dẫn dắt phong trào của tuổi trẻ.
Đồng thời, công tác kết nạp đảng
viên trong HSSV còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ. Việc phấn đấu
để được đứng trong hàng ngũ của Đảng trở thành mục tiêu, động lực rèn luyện,
khiến HSSV luôn nỗ lực học tập, giữ gìn đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và tham
gia tích cực vào các hoạt động tập thể. Quá trình rèn luyện này chính là “trường
học thực tiễn” xã hội chủ nghĩa giúp thanh niên tôi luyện bản lĩnh chính trị, củng
cố niềm tin và ý chí, hình thành lớp người “vừa hồng vừa chuyên” như Chủ tịch Hồ
Chí Minh hằng mong muốn.
Không những vậy, khi những HSSV
tiêu biểu, có thành tích xuất sắc, đạo đức trong sáng, được kết nạp vào Đảng,
điều đó có tác động lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng. Quần chúng sẽ thấy rõ sức
hấp dẫn, uy tín của Đảng, từ đó khơi dậy tinh thần phấn đấu, noi gương để được
đứng vào hàng ngũ của Đảng. Như vậy, công tác kết nạp đảng viên trong HSSV
không chỉ đơn thuần là bổ sung thêm số lượng, mà còn là phương thức giáo dục
chính trị, tư tưởng gián tiếp cho đông đảo quần chúng trẻ tuổi.
Ý nghĩa của công tác này cũng gắn
liền với nhiệm vụ giáo dục toàn diện trong các nhà trường. Giáo dục không chỉ dừng
ở việc truyền đạt tri thức mà còn phải chú trọng giáo dục LTCM, ĐĐLS. Việc phát
hiện, bồi dưỡng, kết nạp HSSV ưu tú vào Đảng chính là sự kết hợp hài hòa giữa
giáo dục tri thức và giáo dục lý tưởng. Các đảng viên HSSV khi được kết nạp sẽ
trở thành những tấm gương, lực lượng nòng cốt trong các phong trào thi đua học
tập, nghiên cứu khoa học, tình nguyện vì cộng đồng, góp phần xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, giàu tính nhân văn.
Trong bối cảnh đất nước đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, việc kết nạp HSSV ưu tú
còn là giải pháp quan trọng để chuẩn bị đội ngũ cán bộ trẻ có tri thức, có bản
lĩnh chính trị và năng lực hội nhập. Rất nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
ngày nay từng được kết nạp vào Đảng từ khi còn là HSSV, sau đó tiếp tục rèn luyện,
trưởng thành trong thực tiễn công tác. Do đó, có thể khẳng định, công tác kết nạp
đảng viên trong HSSV là một khâu mở đầu quan trọng trong chiến lược đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận của Đảng và đất nước.
Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu
hóa, sự phát triển bùng nổ của internet, mạng xã hội và những âm mưu chống phá
của các thế lực thù địch, HSSV dễ chịu tác động từ nhiều luồng tư tưởng, quan
điểm sai trái. Xây dựng đội ngũ đảng viên trẻ ngay trong nhà trường chính là giải
pháp hữu hiệu để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, củng cố trận địa tư tưởng
trong thế hệ mới. Đảng viên trẻ không chỉ là “người truyền lửa”, lan tỏa giá trị
tích cực, mà còn là lực lượng tiên phong đấu tranh phản bác quan điểm sai trái,
giúp bạn bè và quần chúng giữ vững niềm tin vào con đường cách mạng mà Đảng và
Bác Hồ đã lựa chọn.
Từ những phân tích trên có thể
khẳng định rằng, công tác kết nạp đảng viên trong HSSV mang ý nghĩa to lớn và
toàn diện. Nó vừa bổ sung lực lượng kế cận, trẻ hóa đội ngũ đảng viên, vừa nâng
cao năng lực và sức sống của tổ chức đảng trong trường học; đồng thời góp phần
rèn luyện bản lĩnh, lý tưởng và nhân cách cho thế hệ trẻ; củng cố niềm tin quần
chúng; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; chuẩn bị đội ngũ cán bộ trẻ có đủ
phẩm chất, năng lực; và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trong thời kỳ mới. Thực
hiện tốt công tác này chính là bảo đảm cho Đảng luôn có lớp kế thừa vững vàng,
trí tuệ, bản lĩnh, góp phần trực tiếp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế
1.2. Vai
trò công tác kết nạp đảng viên
Công tác kết nạp đảng viên là một
bộ phận quan trọng của công tác xây dựng Đảng, có vai trò trực tiếp quyết định
đến sự phát triển, sức mạnh, uy tín và sự trường tồn của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Vai trò ấy được thể hiện trên nhiều phương diện:
Một là, bổ sung sinh lực
mới, bảo đảm tính kế thừa của Đảng
Đảng muốn duy trì sức sống và
vai trò lãnh đạo phải thường xuyên được bổ sung những nhân tố ưu tú từ trong
phong trào quần chúng. Việc kết nạp đảng viên mới giúp Đảng trẻ hóa đội ngũ,
tránh nguy cơ già hóa, trì trệ, đồng thời bảo đảm tính liên tục và kế thừa của
sự nghiệp cách mạng.
Đối với HSSV, việc kết nạp họ
vào Đảng là sự khẳng định niềm tin của thế hệ trẻ đối với lý tưởng cách mạng, đồng
thời là bước chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận cho tương lai. HSSV là lực lượng trẻ
trung, giàu nhiệt huyết, nhạy bén với cái mới và có khả năng tiếp cận tri thức,
khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Việc lựa chọn, bồi dưỡng và kết nạp
những đoàn viên ưu tú từ lực lượng này thể hiện sự quan tâm của Đảng đối với thế
hệ trẻ, đồng thời khẳng định niềm tin của thanh niên đối với lý tưởng cách mạng.
Một HSSV khi được đứng trong
hàng ngũ của Đảng không chỉ mang ý nghĩa chính trị đối với bản thân mà còn có
tác động mạnh mẽ đến tập thể học đường. Người đảng viên trẻ ấy trở thành tấm
gương sáng trong học tập, rèn luyện và sinh hoạt, bởi lẽ để được kết nạp Đảng,
họ đã trải qua một quá trình phấn đấu bền bỉ, được thử thách, đánh giá toàn diện
cả về thành tích học tập, phẩm chất đạo đức và tinh thần tham gia hoạt động
phong trào. Chính sự gương mẫu ấy khẳng định uy tín cá nhân, tạo sự tin tưởng của
thầy cô, bạn bè, từ đó trở thành động lực khích lệ những người xung quanh không
ngừng nỗ lực vươn lên.
Hơn thế nữa, đảng viên HSSV giữ
vai trò như một hạt nhân dẫn dắt phong trào quần chúng trong nhà trường. Họ thường
được chi bộ, tổ chức Đoàn, Hội phân công các nhiệm vụ trọng trách, như tổ chức
hoạt động tập thể, tham gia các đội tình nguyện, làm nòng cốt trong nghiên cứu
khoa học hoặc hỗ trợ bạn học yếu kém. Qua quá trình ấy, họ vừa rèn luyện bản
thân, vừa tạo ảnh hưởng tích cực, lan tỏa tinh thần tiên phong, trách nhiệm, kỷ
luật và ý chí phấn đấu tới tập thể HSSV.
Quan trọng hơn, sự hiện diện của
đảng viên trẻ trong môi trường giáo dục còn mang ý nghĩa giáo dục chính trị, tư
tưởng sâu sắc. Khi bạn bè thấy những gương mặt ưu tú nhất, tiêu biểu nhất trong
tập thể được đứng vào hàng ngũ của Đảng, họ sẽ cảm nhận rõ hơn về uy tín, sức hấp
dẫn và sự gần gũi của Đảng. Từ đó, niềm tin vào lý tưởng cách mạng được củng cố,
khát vọng phấn đấu được khơi dậy, nhiều HSSV sẽ đặt ra cho mình mục tiêu trở
thành đảng viên. Đây chính là quá trình lan tỏa tự nhiên, bền vững, góp phần mở
rộng ảnh hưởng của Đảng trong thế hệ trẻ và trong môi trường học đường.
Như vậy, một HSSV khi trở thành
đảng viên không chỉ là kết quả của sự phấn đấu cá nhân, mà còn là tác nhân tích
cực thúc đẩy sự trưởng thành của tập thể, khẳng định vai trò tiên phong, gương
mẫu của Đảng ngay từ trong môi trường giáo dục, qua đó tạo sức hút, niềm tin và
uy tín lâu dài cho Đảng trong thế hệ trẻ - rường cột của nước nhà trong tương
lai.
Hai là, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Công tác kết nạp đảng viên
trong HSSV không chỉ là yêu cầu thường xuyên của công tác xây dựng Đảng, mà còn
trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong
giai đoạn mới. Bởi lẽ, việc phát hiện, bồi dưỡng và kết nạp những đoàn viên,
thanh niên ưu tú vào Đảng đồng nghĩa với việc bổ sung cho Đảng một lực lượng trẻ
trung, có tri thức, có bản lĩnh, mang trong mình khát vọng cống hiến và tinh thần
đổi mới sáng tạo.
Trước hết, công tác này
giúp trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, tạo điều kiện để Đảng có
một lực lượng kế cận vững vàng về tư tưởng, đạo đức và trình độ chuyên môn.
HSSV là những người đang được đào tạo trong môi trường giáo dục hiện đại, có khả
năng tiếp thu tri thức mới, nhanh nhạy với khoa học, công nghệ, dễ thích ứng với
xu thế hội nhập quốc tế. Khi đứng trong hàng ngũ của Đảng, họ đem đến sức sống
mới, sự sáng tạo mới, góp phần làm cho tổ chức Đảng ở cơ sở thêm năng động, hiệu
quả.
Thứ hai, đảng viên được
kết nạp từ HSSV sẽ trở thành cầu nối giữa Đảng với thế hệ trẻ, tạo sự gắn kết
chặt chẽ giữa lý tưởng cách mạng với hoài bão, khát vọng của tuổi trẻ. Qua đó,
năng lực lãnh đạo của Đảng được củng cố không chỉ bằng uy tín chính trị, mà còn
bằng sự đồng thuận, ủng hộ, niềm tin vững chắc của đông đảo đoàn viên, thanh
niên. Đây là yếu tố quan trọng để Đảng lãnh đạo toàn xã hội một cách hiệu quả
và bền vững.
Thứ ba, công tác kết nạp
đảng viên trong HSSV góp phần nâng cao sức chiến đấu của Đảng. Những đảng viên
trẻ này, với trí tuệ, nhiệt huyết và tinh thần xung kích, sẽ là lực lượng tiên
phong trong đấu tranh chống lại những biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống; đồng thời trực tiếp tham gia phản bác các quan điểm sai trái,
thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng ngay từ trong môi trường giáo dục.
Họ vừa là “lá chắn” bảo vệ Đảng, vừa là “mũi nhọn” tấn công trên mặt trận tư tưởng,
lý luận.
Cuối cùng, chính từ việc thường
xuyên bổ sung, rèn luyện và thử thách đội ngũ đảng viên trẻ trong HSSV, Đảng sẽ
có được nguồn nhân lực chất lượng cao để quy hoạch, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản
lý cho tương lai. Nhờ đó, năng lực lãnh đạo của Đảng không ngừng được nâng lên,
sức chiến đấu luôn được bảo đảm, thích ứng với mọi hoàn cảnh, thử thách của thời
kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
Có thể khẳng định, công tác kết
nạp đảng viên trong HSSV chính là một giải pháp then chốt, có ý nghĩa lâu dài để
Đảng ta luôn giữ vững bản chất cách mạng, phát huy trí tuệ tập thể, bảo đảm
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu trong mọi giai đoạn cách mạng của dân tộc.
Ba là, tăng cường mối
liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng
Công tác kết nạp đảng viên
không chỉ nhằm bổ sung lực lượng cho Đảng, mà còn mang ý nghĩa chính trị, xã hội
to lớn. Đó chính là cầu nối quan trọng để tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa
Đảng với quần chúng nhân dân. Bởi mỗi đảng viên mới, khi được lựa chọn, bồi dưỡng
và rèn luyện từ trong quần chúng, chính là một “hạt nhân” tiêu biểu, đại diện
cho niềm tin, nguyện vọng và sức mạnh của tập thể nhân dân nơi mình sinh sống,
học tập và lao động. Việc quần chúng ưu tú được đứng vào hàng ngũ của Đảng vừa
khẳng định uy tín của Đảng, vừa khơi dậy niềm tự hào, ý chí phấn đấu của đông đảo
quần chúng xung quanh.
Thứ nhất, kết nạp đảng
viên là cách để Đảng gắn bó chặt chẽ hơn với đời sống thực tiễn của quần chúng.
Khi quần chúng ưu tú được lựa chọn để kết nạp, họ không còn chỉ là thành viên
trong tập thể, mà trở thành cầu nối chuyển tải tâm tư, nguyện vọng của nhân dân
đến Đảng, đồng thời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng đến quần chúng. Mối quan hệ hai chiều này tạo nên sự gắn kết bền chặt, làm
cho Đảng vừa là lực lượng lãnh đạo, vừa là một bộ phận không thể tách rời của
nhân dân.
Thứ hai, công tác kết nạp
đảng viên khẳng định và lan tỏa sức hấp dẫn, sức hút chính trị của Đảng trong
quần chúng. Khi quần chúng thấy những cá nhân tiêu biểu, gương mẫu được kết nạp,
họ càng tin tưởng hơn vào sự công bằng, minh bạch và uy tín của tổ chức Đảng, từ
đó củng cố niềm tin và sự ủng hộ rộng rãi đối với sự lãnh đạo của Đảng. Đây
chính là nền tảng để Đảng tập hợp, đoàn kết và phát huy sức mạnh của toàn dân tộc.
Thứ ba, thông qua công
tác kết nạp, Đảng thực hiện nguyên tắc “Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân”. Mỗi
đảng viên được phát triển từ quần chúng chính là minh chứng sinh động cho sự gắn
bó máu thịt ấy. Quần chúng không còn nhìn Đảng như một tổ chức xa vời, mà nhận
thấy Đảng hiện hữu ngay trong cuộc sống, qua những tấm gương cụ thể - chính là
những đảng viên được rèn luyện và trưởng thành từ họ.
Đặc biệt, với đối tượng
HSSV, vai trò này càng có ý nghĩa sâu sắc. Việc phát hiện, bồi dưỡng và kết nạp
HSSV ưu tú vào Đảng không chỉ góp phần trẻ hóa đội ngũ, mà còn giúp Đảng mở rộng
ảnh hưởng, tạo mối gắn bó bền chặt với lớp trẻ - thế hệ sẽ gánh vác trọng trách
của đất nước trong tương lai. Đảng viên là HSSV vừa là tấm gương sáng trong học
tập, rèn luyện, lối sống, vừa là cầu nối trực tiếp giữa tổ chức Đảng với tập thể
bạn bè, quần chúng trong nhà trường. Họ có khả năng truyền cảm hứng, cổ vũ tinh
thần phấn đấu cho bạn bè, giúp lan tỏa sức hấp dẫn của Đảng ngay trong môi trường
giáo dục. Nhờ vậy, công tác kết nạp đảng viên trong HSSV trở thành một kênh
quan trọng để tăng cường niềm tin, sự đồng thuận và tình cảm gắn bó của thế hệ
trẻ đối với Đảng, qua đó củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân
ngay từ trong nhà trường.
Bốn là, góp phần xây dựng
tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh
Công tác kết nạp đảng viên là
thước đo chất lượng xây dựng chi bộ, đảng bộ. Một chi bộ thực hiện tốt công tác
phát triển đảng viên sẽ có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất, năng lực, từ
đó nâng cao sức mạnh đoàn kết, thống nhất và khả năng lãnh đạo toàn diện.
Đặc biệt ở những nơi còn ít đảng
viên (như doanh nghiệp tư nhân, cơ sở giáo dục, vùng sâu vùng xa…), việc phát
triển đảng viên mới chính là tiền đề để thành lập, củng cố tổ chức đảng, bảo đảm
sự hiện diện và vai trò lãnh đạo của Đảng ở mọi lĩnh vực, địa bàn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và
sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, HSSV dễ bị tác động bởi nhiều luồng
thông tin trái chiều. Việc xây dựng đội ngũ đảng viên trẻ ngay trong nhà trường
chính là giải pháp quan trọng để lan tỏa, củng cố niềm tin vào chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi
các thế lực thù địch, phản động và cơ hội chính trị triệt để lợi dụng không
gian mạng, đặc biệt là mạng xã hội để gieo rắc, lan truyền những quan điểm sai
trái, thù địch, xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, thì việc
hình thành lực lượng nòng cốt có khả năng đấu tranh, phản bác ngay từ môi trường
học đường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ở đó, đảng viên HSSV chính là những
“người lính tiên phong” trên mặt trận tư tưởng, lý luận trong thế hệ trẻ.
Trước hết, đảng viên
HSSV thường là những cá nhân tiêu biểu về nhận thức chính trị, có sự hiểu biết
sâu sắc hơn về đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nhờ vậy,
họ có thể giải thích, định hướng cho bạn bè, thầy cô, cộng đồng SV khi gặp phải
những thông tin sai lệch, góp phần “miễn dịch” với sự xâm nhập của các luận điệu
xuyên tạc. Vai trò này đặc biệt quan trọng bởi học đường là môi trường mà sự tò
mò, ham tìm hiểu và tính nhạy cảm của giới trẻ rất cao, dễ bị lôi cuốn bởi các
thông tin chưa được kiểm chứng.
Thứ hai, đảng viên HSSV
chính là hình mẫu trong việc sử dụng mạng xã hội một cách văn minh, có trách
nhiệm. Họ không chỉ gương mẫu trong việc chia sẻ, lan tỏa những giá trị tích cực,
thông tin chính thống, mà còn trực tiếp tham gia vào việc phản bác, lên tiếng
trước các quan điểm sai trái bằng lý lẽ khoa học, bằng dẫn chứng thuyết phục.
Đây là biểu hiện cụ thể của tinh thần tiên phong, gắn lý tưởng cách mạng với đời
sống thường nhật của giới trẻ.
Thứ ba, sự hiện diện và
hoạt động tích cực của đảng viên trong HSSV còn tạo ra tác động lan tỏa mạnh mẽ
trong môi trường giáo dục. Họ giúp hình thành những diễn đàn trao đổi, tọa đàm,
thảo luận chính trị - tư tưởng; khuyến khích bạn bè chủ động tìm hiểu về lịch sử
dân tộc, về truyền thống cách mạng, về nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó, các giá trị chính thống được củng cố,
niềm tin chính trị được bồi đắp, và sức đề kháng trước quan điểm sai trái được
tăng cường trong toàn bộ tập thể SV.
Quan trọng hơn, việc đảng viên
HSSV giữ vai trò tiên phong trong đấu tranh tư tưởng chính là sự chuẩn bị chiến
lược cho Đảng trong tương lai. Đây là thế hệ sẽ tiếp tục gánh vác trọng trách
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy việc họ sớm được rèn luyện, thử thách trên mặt
trận đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng không chỉ góp phần giữ vững trận địa tư
tưởng ngay hôm nay, mà còn tạo ra nguồn cán bộ trẻ vững vàng, bản lĩnh cho mai
sau.
Có thể khẳng định, đảng viên
HSSV là lực lượng tiên phong, nhạy bén, có sức lan tỏa lớn trong việc đấu tranh
phản bác quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Ngay từ môi trường
giáo dục - nơi hình thành nhân cách, tri thức và bản lĩnh chính trị của thế hệ
trẻ, vai trò tiên phong ấy càng trở nên quan trọng, góp phần xây dựng “lá chắn”
vững chắc để bảo vệ niềm tin, lý tưởng và con đường cách mạng mà Đảng, Bác Hồ
và Nhân dân ta đã lựa chọn.
Năm là, góp phần đào tạo,
rèn luyện thế hệ kế cận của Đảng và đất nước
Công tác kết nạp đảng viên
trong HSSV có ý nghĩa chiến lược đặc biệt, bởi đây là khâu quan trọng trong quá
trình đào tạo, rèn luyện thế hệ kế cận của Đảng và của dân tộc. Mỗi HSSV được kết
nạp vào Đảng không chỉ là kết quả của sự phấn đấu cá nhân mà còn là minh chứng
cho sự quan tâm, bồi dưỡng, định hướng của tổ chức Đảng đối với thế hệ trẻ. Qua
đó, Đảng bảo đảm được tính kế thừa, sự liên tục và sức sống lâu dài của mình
trong sự nghiệp cách mạng.
Trước hết, HSSV là lực
lượng trẻ trung, giàu trí tuệ, nhạy bén với tri thức và công nghệ mới, mang
trong mình hoài bão, khát vọng cống hiến cho Tổ quốc. Khi được rèn luyện, thử
thách và đứng trong hàng ngũ của Đảng, họ trở thành những nhân tố nòng cốt, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm cao đối với tập thể và cộng
đồng. Điều này góp phần hình thành đội ngũ đảng viên trẻ có đủ phẩm chất, năng
lực để trở thành những cán bộ, lãnh đạo tương lai của đất nước.
Thứ hai, công tác kết nạp
đảng viên trong HSSV chính là một phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng sâu
sắc và hiệu quả. Quá trình phấn đấu để trở thành đảng viên đòi hỏi mỗi HSSV phải
thường xuyên rèn luyện, nâng cao trình độ, tu dưỡng đạo đức, chấp hành kỷ luật.
Điều này tạo động lực để họ sống có lý tưởng, có mục tiêu rõ ràng, tránh sa vào
lối sống thực dụng, thờ ơ, vô cảm trước các vấn đề xã hội. Đây cũng là nền tảng
để họ trưởng thành, phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Thứ ba, công tác kết nạp
đảng viên trong HSSV còn có tác động lan tỏa trong môi trường giáo dục, khi những
đảng viên trẻ này trở thành tấm gương, hạt nhân tiêu biểu trong các phong trào
học tập, nghiên cứu khoa học, hoạt động đoàn thể và tình nguyện xã hội. Họ
không chỉ là người tiên phong trong mọi lĩnh vực, mà còn cổ vũ, dẫn dắt bạn bè,
qua đó nhân lên tinh thần phấn đấu, lý tưởng cách mạng trong thế hệ trẻ. Chính
từ đây, một thế hệ công dân trẻ giàu bản lĩnh, có năng lực hội nhập và khát vọng
cống hiến được hình thành, trở thành nguồn lực quý báu cho đất nước.
Quan trọng hơn, việc kết nạp
HSSV ưu tú vào Đảng còn giúp Đảng chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ kế cận chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Trong tương lai, chính những đảng viên trẻ hôm nay sẽ là lực lượng lãnh đạo, quản
lý đất nước, trực tiếp tham gia hoạch định và triển khai các chủ trương, chính
sách phát triển. Bởi vậy, công tác này không chỉ có ý nghĩa trước mắt, mà còn
mang tầm nhìn dài hạn, bảo đảm cho sự hưng thịnh, bền vững của quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, công
tác kết nạp đảng viên trong HSSV là một mắt xích quan trọng trong chiến lược
xây dựng Đảng vững mạnh và đào tạo con người Việt Nam toàn diện. Đây vừa là
trách nhiệm của tổ chức Đảng, vừa là cơ hội để thế hệ trẻ khẳng định lý tưởng,
hoài bão của mình; qua đó góp phần đào tạo, rèn luyện lớp kế cận trung thành với
mục tiêu, lý tưởng của Đảng và dân tộc, bảo đảm sự trường tồn của cách mạng Việt
Nam.
Sáu là, đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
quốc tế, công tác kết nạp đảng viên trong HSSV không chỉ mang ý nghĩa truyền thống
là bổ sung lực lượng cho Đảng, mà còn có tầm quan trọng chiến lược, gắn liền với
yêu cầu mới của đất nước. Bởi lẽ, thế hệ trẻ hôm nay đang sống và học tập trong
một môi trường có nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức: toàn cầu hóa, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, sự cạnh tranh khốc liệt về tri thức, khoa học công nghệ,
cùng với đó là sự tác động mạnh mẽ của mặt trái kinh tế thị trường, mạng xã hội
và các luận điệu sai trái, thù địch.
Trong bối cảnh đó, công tác kết
nạp đảng viên trong HSSV có vai trò đặc biệt quan trọng ở ba phương diện.
Trước hết, đây là phương
thức trực tiếp tạo ra đội ngũ trí thức trẻ có bản lĩnh chính trị, LTCM và tinh
thần trách nhiệm xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
HSSV - khi trở thành đảng viên - sẽ không chỉ là những trí thức có tri thức hiện
đại, mà còn là những công dân có niềm tin vững chắc vào mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, góp phần định hướng dư luận xã hội, củng cố niềm tin chính trị trong thế
hệ trẻ.
Thứ hai, công tác này
góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ hội nhập quốc tế. Muốn
tham gia sâu rộng vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ
toàn cầu, Việt Nam cần có lớp đảng viên trẻ năng động, sáng tạo, thành thạo ngoại
ngữ, có kỹ năng hội nhập, am hiểu luật pháp quốc tế nhưng vẫn kiên định bản
lĩnh chính trị. Những đảng viên được kết nạp từ hàng ngũ HSSV chính là lực lượng
nòng cốt đáp ứng yêu cầu đó.
Thứ ba, công tác kết nạp
đảng viên trong HSSV còn là hàng rào phòng vệ vững chắc về tư tưởng trong bối cảnh
hội nhập. Trước những thách thức từ sự xâm nhập của văn hóa ngoại lai, sự chống
phá của các thế lực thù địch, lực lượng đảng viên trẻ sẽ là những người đi đầu
trong đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
ngay trong môi trường giáo dục. Điều này góp phần giữ vững ổn định chính trị -
xã hội, củng cố sức mạnh nội sinh của dân tộc trên con đường hội nhập.
Như vậy, công tác kết nạp đảng
viên trong HSSV trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế không chỉ là yêu cầu
thường xuyên của công tác xây dựng Đảng, mà còn là giải pháp chiến lược để Đảng
và Nhà nước có được một thế hệ đảng viên trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên”, vừa giỏi
chuyên môn, vừa vững vàng bản lĩnh chính trị, đủ sức gánh vác trọng trách đưa đất
nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.3. Nội
dung công tác kết nạp đảng viên
Công tác kết nạp đảng viên là một
quá trình có tính nguyên tắc, được tiến hành theo quy định của Điều lệ Đảng,
các quy định và hướng dẫn của Trung ương. Nội dung cơ bản của công tác này bao
gồm những khâu trọng yếu sau:
Một là, phát hiện, lựa
chọn và tạo nguồn kết nạp đảng viên
Đây là bước khởi đầu quan trọng,
nhằm xác định những quần chúng ưu tú, tích cực trong học tập, lao động, rèn luyện
và phong trào quần chúng. Đối với HSSV, nguồn phát triển đảng viên chủ yếu xuất
phát từ đoàn viên thanh niên ưu tú, có thành tích học tập tốt, tích cực tham
gia phong trào Đoàn, Hội, gương mẫu trong nề nếp, đạo đức, lối sống. Việc tạo
nguồn phải gắn với công tác giáo dục LTCM, nâng cao nhận thức chính trị và bồi
dưỡng động cơ đúng đắn khi vào Đảng.
Hai là, giáo dục, bồi dưỡng
đối tượng kết nạp Đảng
Sau khi lựa chọn được quần
chúng ưu tú, tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm giới thiệu đi học lớp bồi dưỡng
nhận thức về Đảng. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, nhiệm vụ của đảng viên, lịch sử và truyền
thống cách mạng của dân tộc. Đây là khâu quan trọng để mỗi đối tượng xin vào Đảng
tự soi xét động cơ, mục tiêu phấn đấu, đồng thời giúp chi bộ có cơ sở đánh giá
mức độ trưởng thành chính trị.
Ba là, thẩm tra, xác
minh lý lịch người xin vào Đảng
Công tác thẩm tra lý lịch nhằm đảm
bảo sự trong sạch về chính trị của đội ngũ đảng viên. Nội dung thẩm tra bao gồm:
nhân thân, gia đình, quan hệ xã hội, quá trình công tác, học tập… của người xin
vào Đảng. Việc thẩm tra phải khách quan, chặt chẽ nhưng cũng tránh hình thức,
rườm rà, bảo đảm đúng quy định của Đảng. Đối với HSSV, công tác này thường được
phối hợp với nhà trường, đoàn thể và địa phương nơi cư trú.
Bốn là, xem xét, quyết định
kết nạp đảng viên
Trên cơ sở kết quả rèn luyện, bồi
dưỡng và thẩm tra, chi bộ tổ chức họp xét, bỏ phiếu, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền
xem xét quyết định. Việc xét kết nạp phải được tiến hành dân chủ, công khai,
đúng nguyên tắc, với sự tham gia nhận xét, góp ý của tập thể. Người được kết nạp
phải thề trước Đảng, cam kết thực hiện nghiêm Điều lệ Đảng, đặt lợi ích của Đảng,
của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân.
Năm là, phân công, rèn
luyện và quản lý đảng viên dự bị
Sau khi được kết nạp, đảng viên
phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng. Trong giai đoạn này, chi bộ phân công đảng
viên chính thức kèm cặp, giúp đỡ. Đảng viên dự bị có trách nhiệm thực hiện
nghiêm nhiệm vụ được giao, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tác
phong sinh hoạt, tinh thần kỷ luật. Đối với HSSV, nhiệm vụ thường gắn với học tập,
rèn luyện, tham gia phong trào Đoàn, Hội, giữ gìn văn hóa học đường, góp phần
xây dựng tập thể lớp, chi đoàn vững mạnh.
Sáu là, xem xét, công nhận
đảng viên chính thức
Sau thời gian dự bị, chi bộ tổ
chức họp, đánh giá quá trình phấn đấu của đảng viên dự bị. Nếu đủ tiêu chuẩn,
chi bộ đề nghị cấp ủy có thẩm quyền công nhận là đảng viên chính thức. Đây là
bước khẳng định sự trưởng thành, sự gắn bó chính thức của mỗi cá nhân với Đảng,
đồng thời là kết quả của cả quá trình giáo dục, rèn luyện và thử thách. Ngược lại,
nếu không đủ tiêu chuẩn, đảng viên dự bị có thể bị kéo dài thời gian dự bị hoặc
xóa tên theo quy định.
Bảy là, thường xuyên rà
soát, đánh giá và sàng lọc
Nội dung công tác kết nạp đảng
viên không chỉ dừng lại ở việc phát triển số lượng, mà còn phải gắn với nâng
cao chất lượng. Bởi vậy, tổ chức đảng cần định kỳ rà soát, đánh giá đội ngũ đảng
viên, kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách, đồng thời tiếp
tục bồi dưỡng, phát triển nguồn kế cận. Đây là giải pháp quan trọng để bảo đảm
tính trong sạch, vững mạnh của tổ chức đảng.
2. Một số
nghiệp vụ cơ bản về kết nạp đảng viên cho HSSV
2.1. Lập
kế hoạch kết nạp đảng viên
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng căn
cứ phương châm, phương hướng, tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp người vào Đảng của
Trung ương và chỉ tiêu và nguồn kết nạp Đảng để đề ra kế hoạch kết nạp đảng
viên phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đảng bộ, chi bộ và những biện pháp chỉ
đạo thực hiện.
Tình huống thực tiễn
Tình huống 1: Đề ra chỉ tiêu
kết nạp đảng viên mới nhưng thiếu nguồn
Tình huống: Đảng
bộ trường đại học X dự kiến năm học 2025 - 2026 sẽ kết nạp 30 đảng viên mới.
Tuy nhiên, qua rà soát, số lượng đoàn viên ưu tú được giới thiệu chỉ có 22.
Câu hỏi: Đảng bộ
có nên hạ thấp tiêu chuẩn kết nạp để đủ chỉ tiêu hay điều chỉnh?
Phương án trả lời: Theo
Quy định 294-QĐ/TW, kế hoạch phải phù hợp
thực tế, không chạy theo số lượng. Đảng bộ nên điều chỉnh chỉ tiêu, đồng thời
tăng cường bồi dưỡng, tạo nguồn trong các năm tiếp theo.
Tình huống 2: Mâu thuẫn giữa
lịch học và kế hoạch bồi dưỡng
Tình huống: Trung
tâm chính trị huyện X dự kiến mở lớp bồi dưỡng cảm tình Đảng vào tháng 5, nhưng
trùng với thời gian HS lớp 12 ôn thi tốt nghiệp.
Câu hỏi: Chi bộ
trường THPT xử lý thế nào?
Phương án trả lời: Hướng
dẫn 06-HD/TW nhấn mạnh phải tạo điều kiện
thuận lợi cho quần chúng ưu tú. Chi bộ cần linh hoạt phối hợp, đề nghị với
Trung tâm chính trị tổ chức lớp vào thời gian phù hợp hơn (sau thi), hoặc chia
thành nhiều đợt để HS có thể tham gia đầy đủ.
Tình huống 3: Bỏ sót quần
chúng ưu tú
Tình huống: Trong
phong trào “Sinh viên 5 tốt”, có một SV đạt nhiều thành tích xuất sắc, nhưng
chi đoàn chưa đưa vào danh sách giới thiệu kết nạp vì “không quen biết nhiều”.
Câu hỏi: Đây có
phải sai sót trong lập kế hoạch không?
Phương án trả lời: Có.
Theo Quy định 294-QĐ/TW, việc lựa chọn nguồn
phải khách quan, toàn diện, tránh bỏ sót. Chi bộ cần kiểm tra, bổ sung danh
sách, bảo đảm công bằng, không để yếu tố cá nhân chi phối.
Tình huống 4: Hồ sơ lý lịch
chậm trễ
Tình huống: Một
SV quê xa, gia đình chưa gửi kịp giấy xác nhận lý lịch, ảnh hưởng đến tiến độ kết
nạp theo kế hoạch.
Câu hỏi: Chi bộ xử
lý thế nào để không ảnh hưởng toàn bộ kế hoạch?
Phương án trả lời: Hồ
sơ kết nạp phải đầy đủ, đúng quy định tại số 294-
QĐ/TW ngày 26/5/2025. Chi bộ có thể tiếp tục triển khai kế hoạch với các
trường hợp đủ hồ sơ, đồng thời phối hợp địa phương để đẩy nhanh tiến độ xác
minh cho SV còn thiếu.
Tình huống 5: Kết nạp theo đợt
cao điểm
Tình huống: Chi bộ
dự kiến tổ chức lễ kết nạp tập trung vào dịp 26/3 - Ngày thành lập Đoàn. Tuy
nhiên, có SV ưu tú đủ điều kiện sớm hơn.
Câu hỏi: Có cần
chờ đến đợt cao điểm mới kết nạp không?
Phương án trả lời: Không
bắt buộc. Hướng dẫn 06-HD/TW quy định, khi đủ
điều kiện, hồ sơ hoàn thiện thì chi bộ có thể xem xét kết nạp bất cứ thời điểm
nào. Tuy nhiên, nếu gắn với dịp cao điểm thì có ý nghĩa giáo dục chính trị sâu
sắc hơn.
Tình huống 6: Chỉ tiêu và chất
lượng
Tình huống: Chi bộ
khoa Y của một trường đại học đặt chỉ tiêu kết nạp 10 SV trong năm, nhưng trong
danh sách quần chúng ưu tú, có một SV vừa bị kỷ luật cảnh cáo vì vi phạm quy chế
thi.
Câu hỏi: Có nên kết
nạp để “đủ chỉ tiêu” không?
Phương án trả lời: Tuyệt
đối không. Theo Quy định số 294-QĐ/TW ngày
26/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng, Công tác phát
triển Đảng đặt chất lượng lên hàng đầu. Người vi phạm kỷ luật chưa khắc phục
thì không đủ điều kiện kết nạp.
Kết luận:
Lập kế hoạch kết nạp đảng viên
trong HSSV phải thực chất, khách quan, chặt chẽ, tránh hình thức hoặc chạy theo
chỉ tiêu, hạ thấp tiêu chuẩn. Các tình huống trên cho thấy rằng việc lập kế hoạch
phải phù hợp với thực tiễn của nhà trường, gắn với thành tích học tập và hoạt động
phong trào của HSSV, đồng thời tuân thủ nghiêm quy định của Đảng.
2.2. Tổ
chức thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên
Theo Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức
Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên vẫn đang có hiệu lực và chưa có văn
bản thay thế, việc tổ chức thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên được thực hiện
như sau:
a. Tỉnh ủy và tương đương
- Chỉ đạo ban tổ chức chủ trì,
phối hợp cùng với các ban tham mưu của cấp ủy xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế
hoạch kết nạp đảng viên của đảng bộ.
- Thường xuyên kiểm tra cấp ủy
cấp dưới thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên; hằng năm sơ kết rút kinh nghiệm
và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
b. Đảng ủy cấp trên trực tiếp
cơ sở (trước đây là huyện uỷ và tương đương)
- Cụ thể hóa kế hoạch kết nạp đảng
viên của cấp ủy cấp trên phù hợp với đặc điểm, tình hình của đảng bộ; chỉ đạo,
hướng dẫn các cấp ủy cấp dưới xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết nạp đảng
viên.
- Định kỳ hằng tháng xét đề nghị
của cấp ủy cơ sở để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng; chỉ đạo trung
tâm chính trị mở lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho cảm tình Đảng, nơi không
có trung tâm chính trị thì ban thường vụ cấp ủy giao cho ban tổ chức cấp ủy chủ
trì, phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy tổ chức bồi dưỡng.
c) Cấp ủy cơ sở
- Cụ thể hóa kế hoạch kết nạp đảng
viên của cấp ủy cấp trên phù hợp với đặc điểm, tình hình của đảng bộ; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chi bộ xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.
- Định kỳ hằng tháng xét đề nghị
của chi bộ để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng của đảng bộ; xét, đề
nghị cho cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng; xét đề nghị của
chi bộ, quyết định cho cảm tình Đảng được làm thủ tục xem xét kết nạp vào Đảng.
d) Chi bộ
- Đánh giá, phân tích chất lượng
quần chúng để xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên; tổ chức tuyên truyền,
giáo dục; chỉ đạo các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh giáo dục, lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới thiệu với chi
bộ.
- Chi bộ giao nhiệm vụ cho cảm
tình Đảng để thử thách và có nghị quyết phân công đảng viên chính thức giúp đỡ
cảm tình Đảng phấn đấu vào Đảng.
- Định kỳ hằng tháng xem xét,
ra nghị quyết lựa chọn quần chúng ưu tú vào danh sách cảm tình Đảng, đưa những
người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh sách; xét, đề nghị cho cảm tình Đảng đi
học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng; xét, đề nghị đảng ủy cơ sở quyết định cho
cảm tình Đảng được làm thủ tục xem xét kết nạp vào Đảng.
Vừa qua, Quy định số 294-QĐ/TW ngày 26/5/2025 của Ban Chấp hành
Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng có một số điểm mới so với Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức
Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên, quy định: “Thí điểm tổ chức các đảng
bộ xã, phường trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy là đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng, cấp ủy tỉnh, thành phố quyết định tổ chức đảng ở đặc khu là cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc là tổ chức cơ sở đảng sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương”. Vì vậy, trong thời
gian tới rất cần có văn bản mới hướng dẫn của Ban Tổ chức trung ương về nghiệp
vụ công tác đảng viên và trong đó có nội dung kết nạp đảng viên để thay thế cho
Hướng dẫn số 12- HD/BTCTW ngày 18/01/2022 của
Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên đã không còn phù hợp.
Tình huống thực tiễn
Tình huống 1: Chưa phối hợp
chặt chẽ với Đoàn
Tình huống: Chi bộ
khoa A xây dựng kế hoạch kết nạp, nhưng không trao đổi kỹ với Đoàn khoa. Đến
khi tổ chức lớp bồi dưỡng cảm tình Đảng thì nhiều SV ưu tú chưa được thông báo.
Câu hỏi: Chi bộ
đã mắc sai sót gì?
Phương án trả lời: Theo
Hướng dẫn 06-HD/TW, chi bộ phải phối hợp với
Đoàn, Hội trong việc phát hiện, giới thiệu quần chúng ưu tú. Chi bộ cần rút
kinh nghiệm, tăng cường phối hợp để đảm bảo công bằng, không bỏ sót đối tượng.
Tình huống 2: Thẩm tra lý lịch
chậm trễ
Tình huống: Một
SV đã hoàn thành lớp cảm tình Đảng nhưng việc thẩm tra lý lịch ở địa phương chậm,
ảnh hưởng đến tiến độ kết nạp.
Câu hỏi: Chi bộ xử
lý thế nào?
Phương án trả lời: Hồ
sơ kết nạp phải đầy đủ, chính xác theo quy định tại số 294-QĐ/TW ngày 26/5/2025. Chi bộ cần chủ động liên
hệ với địa phương, có văn bản nhắc nhở; đồng thời hướng dẫn SV và gia đình phối
hợp. Không vì tiến độ mà bỏ qua thẩm tra.
Tình huống 3: Lễ kết nạp
hình thức
Tình huống: Chi bộ
tổ chức lễ kết nạp cho SV ngay tại lớp học, làm nhanh gọn để “tiện”. Không có
nghi thức trang trọng, không đọc quyết định và tuyên thệ.
Câu hỏi: Việc tổ
chức như vậy có đúng quy định không?
Phương án trả lời: Không.
Theo Quy định 294-QĐ/TW, lễ kết nạp phải
trang trọng, đúng nghi thức, có quyết định và tuyên thệ. Đây là giáo dục chính
trị tư tưởng quan trọng, không thể làm hình thức.
Tình huống 4: Đảng viên mới
chưa được kèm cặp
Tình huống: Sau lễ
kết nạp, chi bộ chưa phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị. SV
mới vào Đảng bỡ ngỡ, thiếu định hướng rèn luyện.
Câu hỏi: Đây có
phải sai sót trong tổ chức thực hiện kế hoạch không?
Phương án trả lời: Có.
Hướng dẫn 06-HD/TW yêu cầu chi bộ phân công
đảng viên chính thức kèm cặp ngay sau khi kết nạp. Thiếu bước này làm giảm hiệu
quả rèn luyện, dễ dẫn đến vi phạm.
Tình huống 5: Chạy theo số
lượng
Tình huống: Chi bộ
trường phổ thông B muốn báo cáo thành tích, nên tổ chức kết nạp nhiều HS trong
cùng một đợt, trong đó có một số em chưa thực sự nổi bật.
Câu hỏi: Việc này
đúng hay sai?
Phương án trả lời: Sai.
Theo Quy định 294-QĐ/TW, công tác kết nạp
phải đặt chất lượng lên hàng đầu, không chạy theo số lượng, thành tích. Cần chọn
lọc thật kỹ, đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
Tình huống 6: SV được giới
thiệu nhưng đang vi phạm kỷ luật
Tình huống: Một
SV trong danh sách được Đoàn trường giới thiệu vào Đảng nhưng đang bị nhà trường
kỷ luật cảnh cáo vì vi phạm quy chế thi.
Câu hỏi: Chi bộ
có tiếp tục tổ chức kết nạp không?
Phương án trả lời: Không.
Đảng viên phải gương mẫu, trong sạch. Theo Quy định 294-QĐ/TW, quần chúng đang bị kỷ luật hoặc có
vi phạm chưa khắc phục thì không được kết nạp.
Kết luận:
Tổ chức thực hiện kế hoạch kết
nạp đảng viên trong môi trường HSSV không chỉ là hoàn thành thủ tục, mà phải đảm
bảo tính giáo dục, nêu gương, chặt chẽ, công khai và dân chủ. Qua tình huống thực
hành, có thể thấy: nếu chi bộ coi nhẹ từng khâu, làm hình thức hoặc chạy theo
thành tích thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ đảng viên.
2.3.
Khai lý lịch đảng viên
Khai lý lịch đảng viên là bước
rất quan trọng trong quá trình kết nạp, nhằm bảo đảm tính trung thực, chính
xác, đầy đủ về nhân thân, quan hệ gia đình và bản thân của người xin vào Đảng.
Đây là căn cứ để tổ chức đảng thẩm tra, xác minh, kết luận về tư cách, điều kiện
của người xin vào Đảng. Theo Quy định 294- QĐ/TW,
người vào Đảng phải tự khai lý lịch trung thực, rõ ràng, chịu trách nhiệm trước
Đảng về nội dung kê khai. Hồ sơ này sẽ theo suốt quá trình công tác và sinh hoạt
của đảng viên.
Đối với HSSV, việc khai lý lịch
đảng viên thường gắn với hoàn cảnh gia đình đa dạng, nơi cư trú thay đổi do học
tập, và nhiều khi còn thiếu kinh nghiệm nên dễ sai sót. Vì vậy, chi bộ, đảng
viên hướng dẫn cần trực tiếp giúp đỡ, giải thích, bảo đảm hồ sơ khai báo đúng,
đủ, tránh tình trạng thiếu trung thực hoặc sai sót kỹ thuật.
Quy định của Đảng về khai lý lịch
đảng viên như sau:
- Yêu cầu
Người vào Đảng phải tự khai lý
lịch trung thực, đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa; không viết cách
dòng.
- Các nội dung trong lý lịch của
người xin vào Đảng
01. Họ và tên đang dùng: Ghi
đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công
dân, bằng chữ in hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.
02. Nam, nữ: Là nam thì gạch chữ
"nữ", là nữ thì gạch chữ "nam".
03. Họ và tên khai sinh: Ghi
đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.
04. Các bí danh: Ghi các bí
danh đã dùng (nếu có).
05. Sinh ngày ... tháng ... năm
...: Ghi đúng ngày, tháng, năm sinh ghi trong giấy khai sinh.
06. Nơi sinh: Ghi rõ xã (phường,
thị trấn), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) nơi cấp giấy khai sinh theo
tên hiện dùng của hệ thống hành chính Nhà nước.
07. Quê quán: Ghi theo quê quán
trong giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có thay đổi địa danh
hành chính thì ghi cả nơi cũ và hiện nay); trường hợp cá biệt có thể ghi theo
quê quán của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố,
mẹ). Ghi địa chỉ như cách ghi ở mục 06.
08. Nơi cư trú:
- Nơi thường trú: Ghi địa chỉ
đăng ký thường trú (thôn, xã, tỉnh/thành phố; số nhà, đường phố, phường, tỉnh/thành
phố).
- Nơi tạm trú: Bản thân đang tạm
trú ở đâu thì ghi địa chỉ nơi tạm trú đó.
09. Dân tộc: Ghi tên dân tộc gốc
của bản thân như: Kinh, Thái, Tày, Nùng, Mường... (nếu là con lai người nước
ngoài thì ghi rõ quốc tịch, dân tộc của bố, mẹ là người nước ngoài).
10. Tôn giáo: Theo tôn giáo nào
thì ghi rõ (ví dụ: đạo Phật, Công giáo, đạo Hồi, đạo Cao Đài, đạo Hòa Hảo...
ghi cả chức sắc trong tôn giáo - nếu có), nếu không theo tôn giáo nào thì ghi
chữ “không”.
11. Nghề nghiệp hiện nay: Ghi
rõ công việc chính đang làm theo hợp đồng lao động hoặc quyết định, tuyển dụng,
phân công, bổ nhiệm... Ví dụ: công nhân, nông dân, công chức, viên chức, bác sỹ
ngoại khoa, bộ đội, nhà văn, nhà báo, chủ doanh nghiệp, HSSV hoặc chưa có việc
làm...
12. Trình độ hiện nay:
- Giáo dục phổ thông: Ghi rõ đã
học xong lớp mấy, hay tốt nghiệp hệ 10 năm, 12 năm, học phổ thông hay bổ túc.
Ví dụ: 8/10 phổ thông, 9/12 bổ túc; tốt nghiệp trung học phổ thông hệ 12 năm.
- Giáo dục nghề nghiệp (bao gồm
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề): Ghi theo chứng chỉ, văn bằng đã được cấp.
Ví dụ: Công nhân kỹ thuật hàn bậc 3, Trung cấp Thú y...
- Giáo dục đại học và sau đại học
(bao gồm trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ): Ghi theo văn bằng đã được
cấp, thuộc chuyên ngành nào, hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, chuyên tu,
đào tạo từ xa). Ví dụ: Cao đẳng Sư phạm, Đại học Nông nghiệp, Cử nhân Luật tại
chức, Kỹ sư cơ khí, Bác sỹ Ngoại khoa; Thạc sỹ kinh tế, Tiến sỹ toán học, Tiến
sỹ khoa học ... Nếu có nhiều bằng thì ghi tất cả.
- Học hàm: Ghi chức danh được
Nhà nước phong (Giáo sư, Phó giáo sư).
- Lý luận chính trị: Ghi theo
chứng chỉ, văn bằng cao nhất đã được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử
nhân; học tập trung hay không tập trung.
Đối với những trường hợp đã học
lý luận chính trị ở các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống trường chính trị của Đảng
hoặc đã học chính trị chuyên ngành và sau đại học tại Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, thì ghi trình độ lý luận chính trị theo giấy xác nhận
trình độ lý luận chính trị được các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của
Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
- Ngoại ngữ: Ghi theo văn bằng
hoặc chứng chỉ đã được cấp (ví dụ: đại học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga...
hoặc tiếng Anh trình độ A...).
- Tin học: Đối với hệ bồi dưỡng
thì ghi theo chứng chỉ, chứng nhận đã được cấp (ví dụ: tin học văn phòng; tin học
trình độ A, B, C...); nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành tin học thì ghi là đại
học.
- Tiếng dân tộc thiểu số: Nói
được tiếng dân tộc thiểu số nào thì ghi rõ tên dân tộc đó.
13. Ngày và nơi kết nạp vào
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp
vào Đoàn (chi đoàn, đoàn cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
14. Đối với người xin được kết
nạp lại vào Đảng:
- Ngày và nơi kết nạp vào Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ nhất: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đảng
(chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
- Ngày và nơi công nhận chính
thức lần thứ nhất: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi được công nhận chính thức (chi
bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
- Người giới thiệu vào Đảng lần
thứ nhất: Ghi rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác của từng người tại thời điểm
giới thiệu mình vào Đảng, nếu ban chấp hành đoàn cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ
sở giới thiệu thì ghi rõ tên tổ chức đoàn thanh niên cơ sở và đoàn thanh niên cấp
trên trực tiếp (nếu ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu thì cũng ghi nội
dung tương tự).
15. Lịch sử bản thân: Tóm tắt
quá trình từ thời niên thiếu cho đến ngày tham gia hoạt động xã hội (như ngày
vào Đoàn thanh niên, ngày nhập ngũ, ngày vào học ở các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp hoặc ngày tham gia hoạt động trong các tổ chức kinh tế,
xã hội...). Ví dụ, người xin vào Đảng sinh năm 1985, khai lịch sử bản thân:
Từ tháng 9/1991 đến tháng 8/2000
học Tiểu học và Trung học cơ sở tại Trường Vân Hồ, Quận Hai Bà Trưng.
Từ tháng 9/2000 đến tháng 6/2003
học Trung học phổ thông tại Trường Trần Nhân Tông, Quận Hai Bà Trưng. Được kết
nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ngay 26/3/2001.
16. Những công việc, chức vụ đã
qua: Ghi đầy đủ, rõ ràng, liên tục (theo tháng) từ khi tham gia hoạt động xã hội;
đi làm; đi học đến nay, từng thời gian làm việc gì? Ở đâu? Giữ chức vụ gì về Đảng,
chính quyền, trong lực lượng vũ trang, các đoàn thể, các tổ chức văn hóa, giáo
dục, khoa học, xã hội... (ghi cả thời gian nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ, đi học,
đi chữa bệnh, đi nghỉ mát, tham quan nước ngoài, bị bắt, bị tù, bị gián đoạn
liên lạc hoặc không hoạt động nếu có...).
17. Đặc điểm lịch sử: Ghi rõ lý
do bị gián đoạn hoặc không sinh hoạt đảng (nếu có); có bị bắt, bị tù không (do
chính quyền nào, từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào, ở đâu). Có tham
gia hoặc có quan hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài
(làm gì, tổ chức nào, trụ sở của tổ chức đặt ở đâu?). Đã tham gia các chức sắc
gì trong các tôn giáo.
18. Những lớp đào tạo, bồi dưỡng
đã qua: Ghi rõ đã học những lớp lý luận chính trị hay chuyên môn, nghiệp vụ
nào, theo chương trình gì; cấp nào mở, tên trường, thời gian học, ở đâu; học
chính quy hay tại chức; tên văn bằng hoặc chứng chỉ được cấp.
19. Đi nước ngoài: Ghi rõ thời
gian từ tháng năm nào đến tháng năm nào, đi nước nào; cơ quan, đơn vị, tổ chức
nào quyết định (chỉ ghi các trường hợp đi học tập, lao động hợp tác, công
tác...từ 3 tháng trở lên).
20. Khen thưởng: Ghi rõ tháng
năm, hình thức được khen thưởng (từ bằng khen trở lên), cấp nào quyết định; các
danh hiệu được Nhà nước phong tặng: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ
trang, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy
thuốc nhân dân...
21. Kỷ luật: Ghi rõ tháng năm,
lý do sai phạm, hình thức kỷ luật (kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể từ khiển
trách trở lên). Cấp nào quyết định.
22. Hoàn cảnh gia đình: Ghi rõ
những người chủ yếu trong gia đình như:
- Đối với ông, bà, nội ngoại của
bản thân, của vợ (hoặc chồng): Ghi rõ họ tên, năm sinh, quê quán, nơi cư trú,
nghề nghiệp, lịch sử chính trị của từng người theo Quy định của Bộ Chính trị và
Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về bảo vệ chính trị nội bộ.
- Cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi
dưỡng từ nhỏ); cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ chồng); vợ (hoặc chồng). Ghi rõ: họ và
tên, năm sinh, nơi sinh, quê quán; nơi cư trú, nghề nghiệp, thành phần giai cấp,
lịch sử chính trị của từng người qua các thời kỳ và chính trị hiện nay theo Quy
định của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về bảo vệ chính
trị nội bộ; việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước:
+ Về thành phần giai cấp: ghi
rõ thành phần giai cấp trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong cải cách ruộng
đất năm 1954 (ở miền Bắc) hoặc trong cải tạo công, nông, thương nghiệp năm 1976
ở các tỉnh, thành phố phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: cố nông, bần nông,
trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu
chủ, tiểu tư sản, tư sản... (nếu có sự thay đổi thành phần giai cấp cần ghi rõ
lý do). Nếu thành phần gia đình không được quy định ở các thời điểm nêu trên và
hiện nay thì bỏ trống mục này.
+ Về lịch sử chính trị của từng
người: Ghi rõ đã tham gia tổ chức cách mạng; làm công tác gì, giữ chức vụ gì?
Tham gia hoạt động và giữ chức vụ gì trong tổ chức chính quyền, đoàn thể, đảng
phái nào... của đế quốc hoặc chế độ cũ; hiện nay, những người đó làm gì? Ở đâu?
Nếu đã chết thì ghi rõ lý do chết, năm nào? Tại đâu?
- Anh chị em ruột của bản thân,
của vợ (hoặc chồng); các con bao gồm con đẻ, con nuôi có đăng ký hợp pháp: Ghi
rõ họ tên, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, hoàn cảnh, kinh tế, việc chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của từng
người.
23. Tự nhận xét: Ghi những ưu,
khuyết điểm chính của bản thân về các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,
năng lực công tác và quan hệ quần chúng; sự tín nhiệm của quần chúng và đảng
viên ở đơn vị công tác, làm việc đối với bản thân như thế nào?
24. Cam đoan và ký tên: Ghi rõ
“Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và chịu trách nhiệm trước Đảng
về những nội dung đã khai trong lý lịch”; ngày, tháng, năm, ký và ghi rõ họ
tên.
Lưu ý: Chi bộ, cấp ủy cơ sở
chưa nhận xét, chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch mà chỉ đóng dấu
giáp lai vào tất cả các trang và ảnh trong lý lịch của người xin vào Đảng; gửi
công văn đề nghị thẩm tra hoặc cử đảng viên đi thẩm tra lý lịch.
Không được cử người vào Đảng hoặc
người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đẻ, con nuôi có đăng ký hợp
pháp) của người vào Đảng đi thẩm tra lý lịch.
25. Nhận xét của cấp ủy, tổ chức
đảng nơi đến thẩm tra lý lịch của người xin vào Đảng:
a) Nhận xét của chi ủy, chi bộ;
ban thường vụ hoặc của ban chấp hành đảng bộ cơ sở nơi đến thẩm tra
Viết những nội dung cần thiết về
lý lịch của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu cầu đã
đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong
lý lịch; tập thể cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy thống nhất nội dung ghi vào mục
“Nhận xét của cấp ủy, tổ chức đảng...” ở phần cuối bản “Lý lịch của người xin
vào Đảng”. Người thay mặt cấp ủy xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu của
cấp ủy.
b) Nhận xét của cơ quan tổ chức
hoặc của thường trực cấp ủy cấp trên cơ sở (nếu có)
Viết những nội dung cần thiết về
lý lịch của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu cầu đã
đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong
lý lịch; tập thể thường trực cấp ủy hoặc lãnh đạo ban tổ chức cấp ủy thống nhất
nội dung ghi vào mục “Nhận xét của cấp ủy, tổ chức đảng...” ở phần cuối bản “Lý
lịch của người xin vào Đảng”. Người thay mặt thường trực cấp ủy hoặc lãnh đạo
ban tổ chức xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu của cấp ủy hoặc ban tổ
chức.
26. Nhận xét của chi ủy hoặc của
chi bộ (nơi không có chi ủy): Sau khi có kết quả thẩm tra, xác minh lý lịch của
người xin vào Đảng, chi bộ nhận xét, bí thư hoặc phó bí thư ghi rõ bản lý lịch
đã khai đúng sự thật chưa? Không đúng ở điểm nào? Có vấn đề về lịch sử chính trị
và chính trị hiện nay không? Quan điểm, lập trường, phẩm chất đạo đức, lối sống
và quan hệ quần chúng... của người xin vào Đảng?
Tình huống thực tiễn
Tình huống 1: Khai thiếu
thông tin về người thân
Tình huống: Một
SV khi khai lý lịch chỉ ghi thông tin cha, mẹ, mà không khai về ông bà nội -
ngoại, anh chị em ruột.
Câu hỏi: Đây có
phải là vi phạm không, xử lý thế nào?
Phương án trả lời: Có.
Theo Quy định 294-QĐ/TW, lý lịch đảng viên
phải khai đầy đủ quan hệ gia đình trong và ngoài nước. Chi bộ yêu cầu bổ sung,
nếu cố tình giấu thông tin thì sẽ bị coi là thiếu trung thực, không đủ điều kiện
xem xét kết nạp.
Tình huống 2: Gia đình có
người vi phạm pháp luật
Tình huống: Một
HS khi khai lý lịch đã ghi rõ ông nội từng bị xử lý hình sự.
Câu hỏi: Trường hợp
này có được xem xét kết nạp không?
Phương án trả lời: Vẫn
có thể. Theo Hướng dẫn 06-HD/TW, những người
cần thẩm tra về lý lịch gồm có:
- Người vào Đảng.
- Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng)
hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Vì vậy, ông nội không thuộc đối tượng thẩm
tra. Học sinh này đã khai lý lịch trung thực, đầy đủ, nếu đáp ứng những điều kiện
khác, đảm bảo tiêu chuẩn hoàn toàn có thể kết nạp.
Tình huống 3: Khai không thống
nhất thông tin
Tình huống: Một
SV ghi trong lý lịch rằng cha là công nhân, nhưng địa phương xác nhận cha là chủ
hộ kinh doanh cá thể.
Câu hỏi: Xử lý thế
nào khi có sự sai khác?
Phương án trả lời: Đây
là lỗi khai không chính xác. Chi bộ cần làm rõ: nếu do thiếu hiểu biết thì yêu
cầu chỉnh sửa, khai lại cho đúng; nếu cố tình che giấu để tạo thuận lợi vào Đảng
thì coi là thiếu trung thực, sẽ không được xem xét kết nạp.
Tình huống 4: Ghi nhầm thời
gian học tập
Tình huống: Một
HS khai thời gian học cấp 2 từ 2018-2022, nhưng thực tế là 2017-2021.
Câu hỏi: Có ảnh
hưởng đến kết quả xét kết nạp không?
Phương án trả lời: Đây
là lỗi kỹ thuật, không ảnh hưởng bản chất. Chi bộ yêu cầu đính chính, bổ sung
tài liệu minh chứng. Điều quan trọng là phải nhất quán, chính xác, tránh để hồ
sơ sai sót kéo dài.
Tình huống 5: Không khai
quan hệ với người thân ở nước ngoài
Tình huống: Một
SV có anh trai đang du học tại Nhật Bản nhưng không khai trong lý lịch.
Câu hỏi: Có phải
vi phạm không?
Phương án trả lời: Có.
Theo Quy định 294-QĐ/TW và Hướng dẫn số 06- HD/TW mặc dù anh trai không phải đối tượng
phải thẩm tra, tuy nhiên đảng viên phải khai đầy đủ quan hệ thân nhân, kể cả
nhân thân đang ở nước ngoài. Nếu khai thiếu do vô ý thì yêu cầu bổ sung; nếu cố
tình giấu thì coi là thiếu trung thực, vi phạm tư cách, không được xem xét kết
nạp
Tình huống 6: Khai nhầm địa
chỉ cư trú
Tình huống: Một
HS khai địa chỉ thường trú ở quê, nhưng thực tế gia đình đã chuyển hộ khẩu lên
thành phố 3 năm nay.
Câu hỏi: Chi bộ
có chấp nhận lý lịch này không?
Phương án trả lời: Không.
Lý lịch phải phản ánh đúng nơi cư trú hiện tại. Chi bộ yêu cầu điều chỉnh, xác
nhận lại. Nếu để sai lệch thì quá trình thẩm tra sẽ gặp khó khăn.
Tình huống 7: Viết tắt, viết
không rõ ràng
Tình huống: Một
SV khai nghề nghiệp của cha là “KD” (kinh doanh), không ghi cụ thể.
Câu hỏi: Có hợp lệ
không?
Phương án trả lời: Không.
Theo Hướng dẫn 06-HD/TW, lý lịch phải khai
đầy đủ, rõ ràng, vì vậy không viết tắt, không dùng ký hiệu. Chi bộ yêu cầu viết
lại, làm rõ ngành nghề, địa điểm, đơn vị công tác của thân nhân SV.
Kết luận:
Khai lý lịch đảng viên là trách
nhiệm và cũng là thử thách đầu tiên về tính trung thực của người xin vào Đảng.
Với HSSV, chi bộ phải hướng dẫn cẩn thận, vì đây là đối tượng còn ít kinh nghiệm.
Các tình huống thực hành trên cho thấy: nếu khai thiếu, sai, không trung thực
thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xem xét kết nạp.
2.4.
Thẩm tra, xác minh lý lịch người xin vào Đảng
Thẩm tra, xác minh lý lịch là
khâu bắt buộc và rất quan trọng trong công tác kết nạp đảng viên. Mục đích là
làm rõ về nhân thân, quan hệ gia đình, chính trị, đạo đức, lối sống của người
xin vào Đảng để bảo đảm việc kết nạp đúng tiêu chuẩn.
Thẩm tra, xác minh lý lịch người
xin vào Đảng là một bước then chốt, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công
tác kết nạp đảng viên, bởi nó không chỉ là thủ tục hành chính mà còn là hàng
rào chính trị nhằm bảo đảm sự trong sạch, vững mạnh của Đảng ngay từ khâu đầu
tiên. Đây chính là “bộ lọc” quan trọng để lựa chọn đúng những quần chúng ưu tú,
thực sự đủ phẩm chất, năng lực và uy tín để đứng trong hàng ngũ của Đảng.
Đối với HSSV, yêu cầu đặt ra
trong thẩm tra lý lịch càng cần được tiến hành khách quan, thận trọng, khoa học,
tránh mọi biểu hiện hình thức hoặc chiếu lệ. Bởi lẽ, đây là lực lượng trẻ, đang
trong quá trình hình thành nhân cách, dễ chịu tác động từ môi trường gia đình,
nhà trường và xã hội. Nếu quá trình thẩm tra thiếu chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ
kết nạp những người chưa thực sự tiêu biểu; ngược lại, nếu làm máy móc, hình thức
sẽ gây tâm lý nặng nề, làm giảm ý chí phấn đấu của những đoàn viên, SV ưu tú.
Điểm cốt lõi trong công tác này
không chỉ là kiểm tra, xác minh lý lịch theo quy định, mà còn cần kết hợp chặt
chẽ giữa việc sàng lọc với giáo dục, rèn luyện ý thức chính trị và đạo đức cho
thế hệ trẻ. Việc nhấn mạnh tính trung thực trong kê khai, tính trách nhiệm trước
tập thể và với Đảng là cách để giáo dục HSSV thấy rõ rằng, việc trở thành đảng
viên không đơn thuần là vinh dự cá nhân, mà còn là sự cam kết về bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức và trách nhiệm xã hội.
Như vậy, thẩm tra, xác minh lý
lịch người xin vào Đảng trong HSSV không chỉ là một khâu kỹ thuật, mà còn mang
ý nghĩa giáo dục và định hướng quan trọng. Làm tốt công tác này sẽ vừa bảo đảm
chất lượng đội ngũ đảng viên trẻ, vừa góp phần hình thành thế hệ kế cận trung
thực, trách nhiệm, kiên định lý tưởng, qua đó trực tiếp nâng cao uy tín, sức
chiến đấu và sự trường tồn của Đảng trong thời kỳ mới.
Theo Quy định 294-QĐ/TW, lý lịch đảng viên phải được thẩm
tra kỹ lưỡng, đầy đủ, khách quan, chính xác, không được hình thức. Hướng dẫn 06-HD/TW yêu cầu chi bộ phải phối hợp với
chính quyền địa phương, cơ quan liên quan để xác minh, đồng thời chịu trách nhiệm
về kết quả báo cáo.
- Nếu người vào Đảng có người
thân (mục 22) là đảng viên đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực
trong lý lịch theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh về lịch sử chính
trị nhưng phải thẩm tra, xác minh về chính trị hiện nay và việc chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ của
công dân nơi cư trú.
- Nếu người thân của người vào Đảng
không phải là đảng viên thì thẩm tra, xác minh về lịch sử chính trị, chính trị
hiện nay và việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và nghĩa vụ của công dân nơi cư trú.
Tóm lại, thẩm tra, xác minh lý
lịch người xin vào Đảng là bước then chốt để bảo đảm chất lượng kết nạp. Với đối
tượng HSSV, cần thực hiện khách quan, thận trọng, không hình thức, vừa kiểm tra
chặt chẽ, vừa kết hợp giáo dục ý thức trung thực, trách nhiệm với Đảng.
Tình huống thực tiễn:
Tình huống 1: Gia đình có
người định cư ở nước ngoài
Tình huống: Một
SV xin vào Đảng, trong lý lịch ghi có chị ruột định cư tại Mỹ.
Câu hỏi: Chi bộ
phải xác minh thông tin này như thế nào?
Phương án trả lời: Theo
Quy định 294-QĐ/TW và Hướng dẫn số 06-HD/TW, chị gái không phải đối tượng thẩm
tra. Nếu SV đã khai lý lịch rõ ràng, bản thân SV có lập trường tư tưởng vững
vàng, đáp ứng tiểu chuẩn thì vẫn có thể xem xét kết nạp.
Tình huống 2: Có sự khác biệt
giữa khai báo và xác minh
Tình huống: SV
khai cha làm công nhân, nhưng địa phương xác minh cha đã nghỉ việc, hiện buôn
bán nhỏ.
Câu hỏi: Đây có
phải là vi phạm không?
Phương án trả lời: Nếu
do nhầm lẫn, thiếu cập nhật thì yêu cầu chỉnh sửa. Nếu cố tình che giấu nghề nghiệp
thật để dễ kết nạp thì coi là thiếu trung thực, không đủ điều kiện kết nạp
(theo Quy định số 294-QĐ/TW ngày 26/5/2025).
Tình huống 3: Gia đình từng
bị xử lý hành chính
Tình huống: Một
HS có mẹ từng bị xử phạt hành chính vì vi phạm trật tự xây dựng.
Câu hỏi: Có ảnh
hưởng đến việc kết nạp không?
Phương án trả lời: Không
trực tiếp. Vi phạm hành chính của thân nhân không đồng nghĩa loại trừ kết nạp.
Nhưng chi bộ phải xác minh rõ bản thân HS có trong sạch, gương mẫu hay không
(theo Hướng dẫn 06).
Tình huống 4: Bản thân bị kỷ
luật của Đoàn
Tình huống: Một
SV trong quá khứ từng bị kỷ luật khiển trách vì vi phạm nội quy ký túc xá,
nhưng nay đã sửa chữa, phấn đấu tốt.
Câu hỏi: Khi thẩm
tra lý lịch, có cần ghi lại vi phạm này không?
Phương án trả lời: Có.
Thẩm tra phải khách quan, đầy đủ. Tuy nhiên, chi bộ sẽ xem xét sự tiến bộ, quá
trình rèn luyện hiện tại. Nếu đã khắc phục thì vẫn có thể xem xét kết nạp.
Tình huống 5: Có đơn tố cáo
nặc danh
Tình huống: Trong
thời gian xem xét kết nạp một SV, chi bộ nhận được đơn tố cáo nặc danh cho rằng
em này "quan hệ bạn bè không lành mạnh".
Câu hỏi: Chi bộ
có phải dừng kết nạp không?
Phương án trả lời: Theo
Quy định số 294-QĐ/TW ngày 26/5/2025, đơn
nặc danh không phải là căn cứ duy nhất. Chi bộ cần thẩm tra, xác minh từ nhiều nguồn
(Đoàn, Hội, bạn bè, thầy cô). Nếu không có bằng chứng cụ thể thì vẫn triển khai
bình thường.
Tình huống 6: Thông tin trái
chiều giữa các nguồn xác minh
Tình huống: Khi
thẩm tra, địa phương đánh giá gia đình SV chấp hành tốt chủ trương, nhưng có
hàng xóm phản ánh cha em thường xuyên say rượu.
Câu hỏi: Chi bộ xử
lý thế nào?
Phương án trả lời: Phải
xác minh thêm từ nhiều kênh, có kết luận khách quan. Nếu hành vi không ảnh hưởng
bản chất chính trị, đạo đức của người xin vào Đảng thì không phải trở ngại.
Tình huống 7: Quên khai quan
hệ anh chị em
Tình huống: Một
HS có anh trai đi nghĩa vụ quân sự nhưng không khai trong lý lịch.
Câu hỏi: Có ảnh
hưởng đến việc thẩm tra không?
Phương án trả lời: Có.
Phải khai bổ sung, vì lý lịch đảng viên yêu cầu khai rõ toàn bộ anh chị em ruột.
Nếu do sơ suất thì cho sửa, nếu cố tình giấu thì xem xét tư cách.
Tình huống 8: SV ở trọ ngoài
địa bàn ký túc xá
Tình huống: Một
SV học tập ở thành phố nhưng ở trọ, không đăng ký tạm trú.
Câu hỏi: Chi bộ cần
thẩm tra thế nào?
Phương án trả lời: Vẫn
phải thẩm tra cả tại quê quán và nơi ở hiện nay. Chi bộ phối hợp với chính quyền
địa phương nơi tạm trú để có thông tin đầy đủ, bảo đảm hồ sơ khách quan. Bởi,
căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 Luật cư trú năm 2020:
công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp
xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30
ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Theo Quy định trong Điều lệ Đảng,
để trở thành đảng viên thì một trong những điều kiện cần phải đáp ứng đó là:
“chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, pháp luật của Nhà nước”.
Như vậy, nếu SV không đăng ký tạm
trú theo quy định thì có nghĩa đã vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư
trú. Đây là một căn cứ quan trọng để xem xét kết nạp Đảng.
CHUYÊN ĐỀ 3
QUẢN LÝ ĐẢNG VIÊN LÀ HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Quản
lý hồ sơ, giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên mới
1.1.
Quản lý hồ sơ đảng viên mới
Quản lý hồ sơ đảng viên mới là
nhiệm vụ quan trọng của chi bộ và cấp ủy nhằm bảo đảm tính chặt chẽ, khoa học,
chính xác trong công tác đảng viên. Hồ sơ là căn cứ pháp lý để theo dõi quá
trình rèn luyện, phấn đấu, phục vụ cho việc xét công nhận đảng viên chính thức.
Việc quản lý hồ sơ đảng viên thực
hiện theo Quy định 294-QĐ/TW thi hành Điều
lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII, cụ thể như sau:
a) Khi xem xét kết nạp
vào Đảng
(1) Giấy chứng nhận học lớp bồi
dưỡng nhận thức về Đảng;
(2) Đơn xin vào Đảng;
(3) Lý lịch của người xin vào Đảng
và các văn bản thẩm tra kèm theo;
(4) Giấy giới thiệu của đảng
viên chính thức được phân công giúp đỡ;
(5) Nghị quyết giới thiệu đoàn
viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn
cơ sở (nếu có);
(6) Tổng hợp ý kiến nhận xét của
đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ)
nơi cư trú đối với người vào Đảng;
b) Sau khi chi bộ xét, đồng
ý kết nạp vào Đảng
(1) Nghị quyết xét, đề nghị kết
nạp đảng viên của chi bộ;
(2) Báo cáo thẩm định của đảng ủy
bộ phận (nếu có);
(3) Nghị quyết xét, đề nghị kết
nạp đảng viên của đảng ủy cơ sở;
(4) Quyết định kết nạp đảng
viên của cấp ủy có thẩm quyền;
(5) Lý lịch đảng viên;
(6) Phiếu đảng viên.
c) Khi đảng viên đã được
công nhận chính thức có thêm các tài liệu sau:
(1) Giấy chứng nhận học lớp bồi
dưỡng đảng viên mới;
(2) Bản tự kiểm điểm của đảng
viên dự bị;
(3) Bản nhận xét đảng viên dự bị
của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;
(4) Tổng hợp ý kiến nhận xét của
đoàn thể chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ)
nơi cư trú đối với đảng viên dự bị;
(5) Nghị quyết xét, đề nghị
công nhận đảng viên chính thức của chi bộ;
(6) Báo cáo thẩm định của đảng ủy
bộ phận (nếu có);
(7) Nghị quyết xét, đề nghị
công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở;
(8) Quyết định công nhận đảng
viên chính thức và quyết định phát thẻ đảng viên, quyết định tặng Huy hiệu Đảng
của cấp ủy có thẩm quyền;
(9) Các bản bổ sung hồ sơ đảng
viên hằng năm;
(10) Các bản thẩm tra, kết luận
về lý lịch đảng viên (nếu có);
(11) Các quyết định của cấp có
thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyên ngành, phục
viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên
môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...;
(12) Hệ thống giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng;
(13) Các bản tự kiểm điểm hằng
năm (của 03 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.
Ngoài những tài liệu trên, những
tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.
- Các tài liệu trong hồ sơ đảng
viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi
vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để
quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp ủy quản
lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy.
Đối với đảng viên mới là HSSV,
việc quản lý hồ sơ không chỉ mang tính hành chính đơn thuần mà còn phản ánh một
quá trình rèn luyện, phấn đấu đặc thù gắn liền với môi trường giáo dục. Nếu như
ở các chi bộ cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, hồ sơ đảng viên chủ yếu tập
trung vào thành tích công tác và phẩm chất chính trị, thì trong trường học, hồ
sơ đảng viên cần bổ sung, cập nhật thường xuyên những minh chứng cụ thể về kết
quả học tập, thái độ rèn luyện, kỷ luật, cũng như sự tham gia tích cực trong
các phong trào Đoàn, Hội và hoạt động tập thể.
Trước hết, kết quả học tập là một
trong những chỉ số quan trọng phản ánh năng lực, ý thức và trách nhiệm của đảng
viên HSSV. Việc lưu giữ, theo dõi kết quả học tập không chỉ để đánh giá khả
năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị gắn với vai trò người học, mà còn là căn cứ
khẳng định sự gương mẫu, tính tiên phong của đảng viên trẻ trong môi trường tri
thức.
Bên cạnh đó, rèn luyện đạo đức,
lối sống và ý thức kỷ luật là phương diện đặc biệt cần quan tâm. Hồ sơ đảng
viên cần ghi nhận quá trình tu dưỡng của họ thông qua nhận xét của giáo viên chủ
nhiệm, giảng viên cố vấn học tập, tổ chức Đoàn , Hội, cũng như qua sự đánh giá
của tập thể lớp, khoa. Đây là kênh thông tin khách quan giúp chi bộ có cái nhìn
toàn diện về sự trưởng thành của đảng viên trẻ.
Ngoài ra, sự tham gia các phong
trào, hoạt động đoàn thể và phong trào thi đua trong nhà trường cũng phải được
phản ánh đầy đủ trong hồ sơ. Đây là bằng chứng sinh động cho thấy vai trò nòng
cốt, tiên phong của đảng viên trẻ trong việc dẫn dắt, cổ vũ bạn bè tham gia hoạt
động tập thể, đồng thời thể hiện trách nhiệm của họ với cộng đồng.
Có thể khẳng định rằng, quản lý
hồ sơ đảng viên mới trong HSSV chính là công cụ quan trọng để chi bộ trường học,
chi bộ SV, chi bộ khoa theo dõi và đánh giá sự tiến bộ toàn diện của đảng viên
trẻ. Từ đó, chi bộ không chỉ có căn cứ xác đáng khi xem xét công nhận đảng viên
chính thức, mà còn góp phần rèn luyện, giáo dục, tạo môi trường cho đảng viên mới
phấn đấu, trưởng thành đúng định hướng. Điều này không chỉ bảo đảm chất lượng kết
nạp, mà còn củng cố niềm tin, sự lan tỏa của Đảng ngay trong môi trường giáo dục
- nơi đào tạo thế hệ kế cận của đất nước.
* Một số tình huống thực tiễn
Tình huống 1: Một đảng
viên mới là SV khi chuyển trường vì lý do học tập, hồ sơ đảng viên chưa được
bàn giao đầy đủ giữa hai đơn vị.
Câu hỏi: Trường hợp
này chi bộ cần làm gì?
Phương án trả lời: Theo
Khoản c, Mục 8, Hướng dẫn số 06-HD/TW về việc Quản lý hồ sơ
khi chuyển sinh hoạt đảng thì:
- Khi đảng viên chuyển sinh hoạt
đảng, cấp ủy nơi đảng viên chuyển đi làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao
cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến;
trường hợp đặc biệt thì tổ chức đảng chuyển hồ sơ.
Trong trường hợp này chi bộ cần
thông tin cho SV được biết để liên hệ với cấp ủy nơi chuyển đi, hoàn thiện hồ
sơ theo quy định, nếu hồ sơ thất lạc, cần báo cáo cấp ủy cơ sở, đồng thời hoàn
thiện hồ sơ. Đảm bảo quyền sinh hoạt của đảng viên không bị gián đoạn.
Tình huống 2: Đảng viên
mới là HS chưa nộp bổ sung bản lý lịch có xác nhận của địa phương vì gia đình
còn chậm trễ.
Câu hỏi: Chi bộ xử
lý ra sao?
Phương án trả lời: Hồ
sơ đảng viên phải được hoàn thiện theo đúng quy định. Chi bộ cần đôn đốc, nhắc
nhở đảng viên phối hợp gia đình hoàn thiện. Nếu sau thời gian quy định mà không
bổ sung, chi bộ phải báo cáo cấp ủy cấp trên để xem xét.
1.2.
Giới thiệu sinh hoạt cho đảng viên mới
Giới thiệu sinh hoạt cho đảng
viên mới là một bước quan trọng, mang tính định hướng và giáo dục chính trị sâu
sắc. Đây là khâu mở đầu trong quá trình rèn luyện, thử thách, giúp đảng viên dự
bị nhanh chóng nắm bắt, hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc, quy định
của Đảng, đồng thời phát huy tinh thần trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của
mình trong quá trình tham gia sinh hoạt chi bộ. Không chỉ dừng lại ở thủ tục
sau kết nạp, giới thiệu sinh hoạt còn góp phần định hình tư duy, thái độ và
phương pháp phấn đấu để đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính thức đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín.
Theo Quy định số 294-QĐ/TW và Hướng dẫn số 06-HD/TW, ngay sau khi được kết nạp, đảng
viên mới phải tham gia sinh hoạt chi bộ tại cơ sở. Đồng thời, chi bộ có trách
nhiệm phân công đảng viên chính thức kèm cặp, hướng dẫn, bảo đảm quá trình hòa
nhập, rèn luyện và trưởng thành của đảng viên mới diễn ra liên tục, có sự đồng
hành và giám sát chặt chẽ. Trong quá trình giới thiệu, các nội dung trọng tâm cần
được nhấn mạnh là ý nghĩa của sinh hoạt chi bộ, nguyên tắc tập trung dân chủ,
tinh thần tự phê bình và phê bình, quyền và nghĩa vụ của đảng viên dự bị, cũng
như yêu cầu gắn kết việc sinh hoạt Đảng với học tập, rèn luyện và tham gia các
phong trào tập thể.
Đặc biệt, đối với đối tượng
HSSV, việc giới thiệu sinh hoạt cần được tổ chức theo hình thức ngắn gọn, dễ hiểu,
gần gũi, tránh khô cứng hoặc nặng về lý thuyết. Thay vào đó, chi bộ nên tổ chức
những buổi sinh hoạt chuyên đề gắn với tình huống thực tiễn như: cách xử lý mâu
thuẫn trong tập thể lớp, phát huy tinh thần học tập gương mẫu, hay kỹ năng đấu
tranh phản bác quan điểm sai trái trên mạng xã hội. Những tình huống này vừa
giúp đảng viên mới dễ tiếp nhận, vừa tạo cơ hội để họ rèn luyện khả năng xử lý
công việc thực tiễn, qua đó củng cố nhận thức về trách nhiệm và vai trò tiên
phong của mình.
Việc giới thiệu sinh hoạt cũng
cần mang tính định hướng lâu dài, giúp đảng viên mới thấy rõ rằng trở thành đảng
viên trong nhà trường không chỉ là một vinh dự, mà còn là trách nhiệm lớn lao
trước tập thể và xã hội. Đảng viên HSSV phải là hình mẫu tiên phong trong học tập,
rèn luyện, lối sống, ý thức kỷ luật, cũng như trong các hoạt động phong trào.
Thông qua quá trình này, đảng viên mới sẽ chủ động, tích cực tham gia sinh hoạt
chi bộ, coi đó là môi trường để phấn đấu, trưởng thành, và khẳng định vai trò
nòng cốt của mình trong tập thể học đường.
Tình huống 3: Một đảng
viên mới là SV khi tham gia buổi sinh hoạt đầu tiên tỏ ra bỡ ngỡ, không phát biểu
ý kiến vì cho rằng “cứ nghe là đủ”.
Câu hỏi: Chi bộ cần
làm gì để hỗ trợ đảng viên mới?
Phương án trả lời: Căn
cứ quy định tại Quy định số 294-QĐ/TW ngày
26/5/2025, Chi bộ cần giới thiệu rõ nguyên tắc sinh hoạt dân chủ, khuyến khích
đảng viên mới mạnh dạn bày tỏ chính kiến. Đảng viên hướng dẫn có thể trao đổi
riêng, gợi ý nội dung phát biểu. Nếu đảng viên mới im lặng kéo dài, chi bộ cần
nhắc nhở và coi đây là tiêu chí rèn luyện.
Tình huống 4: Đảng viên
mới là HS bị trùng lịch học thêm với thời gian sinh hoạt chi bộ, dẫn đến thường
xuyên vắng mặt.
Câu hỏi: Có chấp nhận lý do này
không, và chi bộ cần xử lý thế nào?
Phương án trả lời: Căn cứ quy định
tại khoản 6 Điều 22 Điều lệ Đảng năm 2011 thì Đảng bộ cơ sở
họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất thường khi cần. Chi bộ cơ sở họp thường
lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần; Căn cứ quy định trên, tại mục 21 Quy định 294-QĐ/TW năm 2025 đã hướng dẫn sinh hoạt định
kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ như sau:
- Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi
năm hai lần vào dịp đánh giá công tác 6 tháng đầu năm và tổng kết công tác cuối
năm, họp bất thường khi cần.
- Nội dung sinh hoạt đảng bộ:
Báo cáo kết quả hoạt động của đảng bộ, của đảng ủy trong thời gian qua, xác định
nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới; phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước và thế giới phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, đặc điểm của đảng bộ; thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
của đảng ủy đối với các chi bộ, đảng viên; giải đáp ý kiến phê bình, chất vấn của
đảng viên và chi bộ.
- Đối với đảng bộ cơ sở có đông
đảng viên, hoạt động phân tán, địa bàn rộng, đơn vị lực lượng vũ trang làm nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu, cấp ủy cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức sinh
hoạt theo cụm, phân công cấp ủy viên phụ trách, bảo đảm nội dung sinh hoạt của
đảng bộ như đã nêu trên.
- Việc thí điểm sinh hoạt đảng
trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo
hướng dẫn của Ban Bí thư.
Theo khoản 8.1
Điều 8 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:
Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ
có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp
sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà
không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng
viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã
được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng
viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn
chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
Bởi vậy đảng viên phải có trách
nhiệm tham gia sinh hoạt định kỳ, không được tự ý vắng mặt. Chi bộ cần nhắc nhở,
đồng thời có thể điều chỉnh thời gian sinh hoạt để tạo thuận lợi, nhưng đảng
viên mới cũng phải ưu tiên thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Nếu tiếp tục vắng mặt
không lý do, sẽ bị đưa vào kiểm điểm theo quy định
Tình huống 5: Trong buổi
sinh hoạt, đảng viên mới đăng ký ý kiến nhưng phát biểu lạc đề, chưa bám sát nội
dung nghị quyết chi bộ.
Câu hỏi: Đây có
phải vi phạm không?
Phương án trả lời: Đây
không phải vi phạm, mà là biểu hiện còn non kinh nghiệm. Chi bộ cần ghi nhận tinh
thần tham gia, đồng thời hướng dẫn cách phát biểu ngắn gọn, đúng trọng tâm. Đây
chính là một phần của việc kèm cặp, rèn luyện đảng viên mới.
Kết luận: Quản lý hồ sơ
và giới thiệu sinh hoạt cho đảng viên mới là hai công việc có quan hệ mật thiết.
Hồ sơ đầy đủ, quản lý chặt chẽ là căn cứ để giám sát quá trình rèn luyện. Giới
thiệu sinh hoạt bài bản, thiết thực giúp đảng viên mới nhanh chóng hòa nhập,
phát huy trách nhiệm và vai trò tiên phong trong môi trường học tập và sinh hoạt
tập thể.
2. Phân
công nhiệm vụ đảng viên
2.1. Sự
cần thiết của việc phân công nhiệm vụ đảng viên
Phân công nhiệm vụ cho đảng
viên là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, thể hiện tính tổ
chức, kỷ luật và sức mạnh lãnh đạo của Đảng.
Đây không chỉ là yêu cầu mang tính
thủ tục hành chính, mà còn là một nội dung cốt lõi để bảo đảm mỗi đảng viên đều
có trách nhiệm cụ thể, có môi trường rèn luyện và có điều kiện để phát huy vai
trò tiên phong, gương mẫu của mình trong thực tiễn.
Trước hết, việc phân
công nhiệm vụ là cơ sở để gắn trách nhiệm cụ thể của đảng viên với hoạt động của
chi bộ và tổ chức Đảng. Mỗi đảng viên khi được giao nhiệm vụ sẽ ý thức rõ hơn
vai trò, trách nhiệm của mình, từ đó nỗ lực hoàn thành, góp phần trực tiếp vào
kết quả chung của tập thể. Nếu không có sự phân công rõ ràng, trách nhiệm của từng
đảng viên dễ bị mờ nhạt, hiệu quả hoạt động của chi bộ sẽ bị giảm sút.
Thứ hai, phân công nhiệm
vụ là phương thức rèn luyện, thử thách và đánh giá đảng viên. Qua việc hoàn
thành nhiệm vụ được giao, tổ chức Đảng có thể kiểm nghiệm phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực công tác của từng đảng viên; kịp thời biểu dương những tấm
gương tiêu biểu, đồng thời uốn nắn, giúp đỡ những đảng viên còn hạn chế. Đây
cũng là cơ sở để đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên hàng năm một cách
khách quan, minh bạch.
Thứ ba, phân công nhiệm
vụ giúp đảm bảo sự công bằng, dân chủ, phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể.
Khi mọi đảng viên đều được giao nhiệm vụ phù hợp, không ai đứng ngoài công việc
chung, sẽ tạo ra sự đồng đều trong cống hiến, khắc phục tình trạng ỷ lại hoặc
buông lỏng trách nhiệm. Nhờ vậy, chi bộ trở thành một khối đoàn kết, gắn bó,
cùng nhau phấn đấu vì mục tiêu chung.
Thứ tư, việc phân công
nhiệm vụ cho đảng viên còn mang ý nghĩa giáo dục, định hướng và phát triển năng
lực cá nhân. Đối với những đảng viên trẻ, đảng viên dự bị, nhất là HSSV mới đứng
trong hàng ngũ của Đảng, nhiệm vụ được giao là cơ hội thực tiễn để họ học hỏi,
trưởng thành, khẳng định bản thân. Đó cũng chính là cách Đảng tạo điều kiện cho
thế hệ kế cận rèn luyện bản lĩnh chính trị, năng lực công tác, chuẩn bị cho họ
trở thành cán bộ, lãnh đạo trong tương lai.
Cuối cùng, có thể khẳng
định rằng, phân công nhiệm vụ cho đảng viên là biện pháp cụ thể hóa nguyên tắc
tổ chức, bảo đảm Đảng luôn là một tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, gắn bó với thực tiễn
và không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu. Đây là yêu cầu tất yếu,
khách quan, có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của Đảng trong mọi giai
đoạn cách mạng.
2.2.
Yêu cầu trong thực hiện phân công nhiệm vụ đảng viên
Phân công nhiệm vụ cho đảng
viên là một khâu quan trọng trong công tác quản lý, giáo dục và rèn luyện đội
ngũ đảng viên, đặc biệt đối với những đảng viên trẻ là HSSV. Đây không chỉ là
biện pháp cụ thể hóa trách nhiệm chính trị của từng cá nhân trong chi bộ, mà
còn là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng rèn luyện và sự trưởng
thành của đảng viên. Muốn làm tốt, việc phân công nhiệm vụ cần đảm bảo một số
yêu cầu cơ bản sau:
Một là, phải phù hợp với
đặc điểm, trình độ và điều kiện cụ thể của đảng viên. Đối với HSSV, nhiệm vụ
thường gắn với học tập, rèn luyện, tham gia phong trào Đoàn, Hội, giữ gìn nếp sống
văn hóa, kỷ luật của nhà trường. Phân công phù hợp sẽ giúp phát huy điểm mạnh,
đồng thời rèn luyện, khắc phục điểm yếu.
Hai là, nhiệm vụ phải rõ
ràng, cụ thể, có tiêu chí đánh giá để làm cơ sở kiểm tra, giám sát.
Một nhiệm vụ chung chung sẽ dễ
dẫn đến tình trạng đảng viên thực hiện hình thức, không rõ kết quả, khó kiểm chứng
mức độ hoàn thành. Vì vậy, chi bộ cần cụ thể hóa từng nhiệm vụ gắn với các tiêu
chí định lượng và định tính, có thời hạn, có yêu cầu cụ thể. Ví dụ: “tham gia
ít nhất 80% các hoạt động phong trào do Đoàn trường tổ chức”; “hoàn thành kế hoạch
nghiên cứu khoa HS viên trong năm học”; “xây dựng chuyên đề học tập, báo cáo kết
quả trước chi đoàn”; “đảm bảo rèn luyện đạo đức, không vi phạm nội quy, quy chế
của nhà trường”. Những tiêu chí rõ ràng giúp đảng viên có định hướng phấn đấu,
đồng thời tạo căn cứ khách quan để tổ chức đảng đánh giá.
Ba là, việc phân công phải
công khai, dân chủ, minh bạch, bảo đảm mọi đảng viên đều thấy được trách nhiệm
và vai trò của mình trong tập thể.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
trong Đảng đòi hỏi việc giao nhiệm vụ không được áp đặt chủ quan, mà phải thảo
luận dân chủ trong chi bộ, lắng nghe ý kiến của đảng viên. Công khai, minh bạch
vừa bảo đảm tính công bằng, tránh sự so bì, thắc mắc, vừa giúp mỗi đảng viên thấy
rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong tập thể. Đặc biệt, đối với HSSV
- lứa tuổi nhạy cảm với sự công bằng và minh bạch - nếu chi bộ làm tốt khâu này
sẽ tạo động lực phấn đấu, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của tổ chức đảng.
Bốn là, phải đi kèm với
cơ chế giám sát và đánh giá định kỳ, vừa để kịp thời động viên, khích lệ, vừa
nhắc nhở, uốn nắn khi có thiếu sót.
Phân công nhiệm vụ không chỉ dừng
ở giao việc, mà quan trọng hơn là theo dõi, giám sát, nhận xét quá trình thực
hiện. Chi bộ cần tổ chức đánh giá định kỳ (theo tháng, theo học kỳ hoặc năm học)
để kịp thời biểu dương, động viên những đảng viên làm tốt, đồng thời nhắc nhở,
uốn nắn, khắc phục hạn chế của những
người còn yếu. Hình thức đánh
giá có thể thông qua sinh hoạt chi bộ định kỳ, báo cáo tự kiểm điểm của đảng
viên, ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi đảng viên sinh hoạt, học tập.
Đây chính là cơ chế vừa khuyến khích, vừa ràng buộc trách nhiệm, giúp đảng viên
không ngừng tiến bộ.
Năm là, gắn với cơ chế
kèm cặp, giúp đỡ đảng viên dự bị.
Theo Hướng dẫn số 06-HD/TW ngày 09/6/2025, chi bộ có trách nhiệm
phân công đảng viên chính thức kèm cặp, giúp đỡ đảng viên dự bị trong suốt quá
trình thử thách. Việc kèm cặp không chỉ dừng ở hình thức, mà cần đi vào thực chất:
hướng dẫn cách học tập nghị quyết, thực hiện nhiệm vụ, tham gia phong trào, rèn
luyện đạo đức, lối sống. Đây vừa là phương thức “truyền lửa” kinh nghiệm, vừa
là cách để tạo sự gắn bó, nâng cao ý thức phấn đấu của đảng viên mới. Đối với đảng
viên dự bị, việc thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao chính là thước đo để
đánh giá quá trình rèn luyện, là cơ sở quan trọng để chi bộ xem xét, quyết định
công nhận đảng viên chính thức.
Sáu là, coi việc phân
công nhiệm vụ là một tiêu chí đánh giá, sàng lọc đảng viên.
Đối với chi bộ trong nhà trường,
việc giao và hoàn thành nhiệm vụ là một tiêu chuẩn quan trọng để nhận xét chất
lượng đảng viên hằng năm, cũng như để xem xét, đánh giá năng lực, phẩm chất,
triển vọng phát triển lâu dài. Đảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao không
chỉ khẳng định bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm mà còn góp phần xây dựng
uy tín cho Đảng trong quần chúng. Ngược lại, đảng viên lơ là, thiếu trách nhiệm
sẽ bị chi bộ nhắc nhở, phê bình, thậm chí có thể xem xét kỷ luật theo quy định.
Theo Hướng dẫn 06-HD/TW, chi bộ có trách nhiệm phân công đảng
viên chính thức kèm cặp, giúp đỡ đảng viên dự bị; đồng thời đảng viên mới phải
thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, coi đó là tiêu chí đánh giá quá trình
rèn luyện.
Có thể thấy, việc phân công nhiệm
vụ cho đảng viên - đặc biệt trong bối cảnh phát triển đảng viên là HSSV - vừa
mang tính nguyên tắc, vừa mang tính thực tiễn, vừa là “thước đo” khách quan để
đánh giá sự tiến bộ và bản lĩnh chính trị của mỗi đảng viên. Làm tốt nội dung
này, chi bộ không chỉ góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên trẻ ưu tú, vững vàng,
mà còn tạo nguồn kế cận, bảo đảm cho sự phát triển liên tục, bền vững của Đảng.
Phần thực hành: Tình huống
và xử lý
Tình huống 1: Nhiệm vụ học tập
Tình huống: Một đảng
viên mới là SV được chi bộ phân công nhiệm vụ “gương mẫu trong học tập, giúp đỡ
bạn cùng lớp tiến bộ”. Tuy nhiên, đồng chí chỉ chú ý đến kết quả của bản thân,
không quan tâm hỗ trợ các bạn khác.
Câu hỏi: Chi bộ
nên xử lý thế nào?
Phương án trả lời: Căn
cứ Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về nhiệm vụ
của đảng viên như sau:
- Tuyệt đối trung thành với mục
đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
- Không ngừng học tập, rèn luyện,
nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục
bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
Chấp hành quy định của Ban Chấp
hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công
tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở;
Tuyên truyền vận động gia đình
và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường
lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống
nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm
công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.Hơn
thế, đây là nhiệm vụ được chi bộ phân công, đảng viên cần phải thực hiện theo
đúng quy định.
Bởi vậy, đảng viên cần phải phục
tùng tổ chức, phải thực hiện nhiệm vụ mà tổ chức đã giao cho. Trong trường hợp
này, Chi bộ nhắc nhở đảng viên mới nhận thức rằng nhiệm vụ không chỉ là đạt
thành tích cá nhân, mà còn là trách nhiệm nêu gương, lan tỏa tinh thần học tập.
Nhiệm vụ của đảng viên phải gắn với tập thể và không được xa rời quần chúng.
Sinh viên không thực hiện nhiệm
vụ là vi phạm quy định của Đảng. Nếu tái phạm, chi bộ ghi nhận trong đánh giá
rèn luyện và xem xét khi công nhận chính thức.
Tình huống 2: Nhiệm vụ phong
trào
Tình huống: Chi bộ
phân công đảng viên mới là HS phụ trách tổ chức các hoạt động trong chi đoàn,
nhưng đồng chí lấy lý do bận học thêm để thoái thác.
Câu hỏi: Đảng
viên mới có vi phạm không?
Phương án trả lời: Căn
cứ quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định
về nhiệm vụ của đảng viên như sau:
- Tuyệt đối trung thành với mục
đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
- Không ngừng học tập, rèn luyện,
nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục
bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
Chấp hành quy định của Ban Chấp
hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công
tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở;
Tuyên truyền vận động gia đình
và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường
lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống
nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm
công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.Hơn
thế, đây là nhiệm vụ được chi bộ phân công, đảng viên cần phải thực hiện theo
đúng quy định.
Vì vậy, đảng viên cần thực hiện
theo sự phân công của tổ chức đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ trong Đảng. Trong trường hợp này, đảng viên dự bị phải tham gia đầy đủ hoạt
động đoàn thể được tổ chức giao, coi đó là môi trường rèn luyện. Chi bộ cần nhắc
nhở, động viên đảng viên sắp xếp thời gian hợp lý. Nếu cố tình né tránh, coi đó
là biểu hiện thiếu trách nhiệm, sẽ bị kiểm điểm.
Tình huống 3: Nhiệm vụ tuyên
truyền, nêu gương
Tình huống: Một đảng
viên mới được giao nhiệm vụ tuyên truyền, vận động bạn bè không vi phạm nội quy
ký túc xá. Tuy nhiên, chính đồng chí lại bị phát hiện vi phạm giờ giấc nhiều lần.
Câu hỏi: Xử lý ra
sao?
Phương án trả lời: Căn
cứ quy định tại Điều 5 Quy định số 144-QĐ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Quy định về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên
trong giai đoạn mới thì đảng viên cần phải “Gương mẫu, khiêm tốn, tu dưỡng rèn
luyện, học tập suốt đời”, “Gương mẫu trong công tác và sinh hoạt, tích cực học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cán bộ, đảng viên chức
vụ càng cao càng phải gương mẫu, cấp trên gương mẫu trước cấp dưới, cấp uỷ
gương mẫu trước đảng viên, đảng viên gương mẫu trước quần chúng” , đây là hành
vi không gương mẫu, trái với nhiệm vụ được phân công. Chi bộ cần phê bình, yêu
cầu kiểm điểm, đồng thời coi đây là tiêu chí đánh giá chưa hoàn thành nhiệm vụ
của đảng viên. Căn cứ Quy định 294- QĐ/TW,
trường hợp không sửa chữa có thể bị xem xét không công nhận chính thức.
Tình huống 4: Nhiệm vụ trong
nghiên cứu khoa học và lao động
Tình huống: Một đảng
viên mới là SV được phân công tham gia nhóm nghiên cứu khoa học của khoa, nhưng
lại bỏ ngang, không hoàn thành phần việc được giao.
Câu hỏi: Trách
nhiệm của chi bộ và đảng viên mới trong trường hợp này là gì?
Phương án trả lời: Căn
cứ quy định tại Khoản 1, Điều 3, Quy định số 144-QĐ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Quy định về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng
viên trong giai đoạn mới thì người đảng viên cần: “Tâm huyết, trách nhiệm, dấn
thân, nỗ lực hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, có ý chí, quyết tâm thực
hiện thắng lợi công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, góp phần xây dựng đất nước
giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.”
Khoản 1, Điều 5
cũng của Quy định trên cũng quy định đối với người đảng viên rằng: “Gương mẫu
trong công tác và sinh hoạt, tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Cán bộ, đảng viên chức vụ càng cao càng phải gương mẫu,
cấp trên gương mẫu trước cấp dưới, cấp uỷ gương mẫu trước đảng viên, đảng viên
gương mẫu trước quần chúng.”
Bởi vậy, việc đảng viên là sinh
viên đó không thực hiện nhiệm vụ phân công của nhóm nghiên cứu khoa học, không
hoàn thành nhiệm vụ được giao, bỏ ngang gây khó khăn cho tiến độ thực hiện công
việc nghiên cứu của nhóm là vi phạm quy định của Đảng.. Chi bộ cần kiểm tra, nhắc
nhở, yêu cầu giải trình lý do, đồng thời có biện pháp hỗ trợ nếu khó khăn. Nếu
là do thái độ thiếu trách nhiệm, chi bộ yêu cầu kiểm điểm, coi đây là căn cứ để
đánh giá vào cuối kỳ.
Tình huống 5: Nhiệm vụ kèm cặp,
giúp đỡ
Tình huống: Chi bộ
phân công một đảng viên mới là SV tham gia nhóm hỗ trợ bạn học yếu kém. Ban đầu
đồng chí hăng hái, nhưng sau đó lơ là, coi như hình thức.
Câu hỏi: Chi bộ cần
giám sát thế nào?
Phương án trả lời: Căn
cứ quy định tại Khoản 3, Điều 4, Quy định số 296- QĐ/TW thì
cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với đảng viên về: Tiêu chuẩn
đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên., Trong
trường hợp này, Chi bộ cần yêu cầu báo cáo kết quả cụ thể (ví dụ số buổi kèm học,
mức độ tiến bộ của bạn được giúp đỡ). Nếu đảng viên chỉ làm hình thức, coi là
chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tình huống 6. Phân công phù
hợp
Tình huống: Căn cứ quy định
tại Điều lệ Đảng, Chi bộ SV Trường Đại học A vừa kết nạp 02 đảng viên dự bị.
Trong sinh hoạt chi bộ tháng, bí thư chi bộ đề xuất phân công nhiệm vụ cho từng
người. Một đồng chí có kết quả học tập xuất sắc, nhưng ít tham gia phong trào tập
thể; đồng chí còn lại học lực trung bình, song nhiệt tình, tích cực trong hoạt
động Đoàn, Hội.
Chi bộ quyết định giao cho đảng
viên thứ nhất nhiệm vụ phụ trách nhóm học tập, hỗ trợ SV yếu kém, phấn đấu tham
gia một đề tài nghiên cứu khoa học.
Đảng viên thứ hai được giao nhiệm
vụ tổ chức, vận động SV tham gia hoạt động tình nguyện hè, đồng thời cam kết
nâng cao thành tích học tập trong học kỳ tới.
Sau 6 tháng, chi bộ đánh
giá: cả hai đồng chí đều có sự tiến bộ, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đây
là minh chứng cho việc phân công đúng năng lực, sở trường, đồng thời vẫn đặt ra
yêu cầu rèn luyện toàn diện.
Kết luận: Phân công nhiệm
vụ đảng viên, nhất là đảng viên mới là HSSV, vừa là yêu cầu bắt buộc của Điều lệ
Đảng, vừa là cơ hội rèn luyện. Qua những tình huống thực tiễn, có thể thấy:
phân công nhiệm vụ phải cụ thể, sát thực tế, có kiểm tra giám sát; đảng viên mới
cần ý thức rõ trách nhiệm, coi đó là môi trường để trưởng thành, khẳng định bản
thân trong tập thể.
3. Xét
chuyển Đảng chính thức cho đảng viên mới
3.1.
Các thủ tục xét chuyển Đảng chính thức cho đảng viên mới
Căn cứ theo Mục 4 Hướng dẫn
số 06-HD/TW, ngày 09 tháng 6 năm 2025 quy
định về hồ sơ thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức
(kể cả kết nạp lại), gồm có:
(1) Giấy chứng nhận học lớp
bồi dưỡng đảng viên mới
Đảng viên dự bị phải học lớp bồi
dưỡng đảng viên mới, được trung tâm chính trị xã, phường, đặc khu hoặc của cấp ủy
có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức
Trung ương.
(2) Bản tự kiểm điểm của
đảng viên dự bị
Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ
kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực
hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị
chi bộ xem xét, công nhận đảng viên chính thức.
(3) Bản nhận xét về đảng
viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
Đảng viên được phân công giúp đỡ
viết bản nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm, lập trường tư tưởng,
nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của
đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ.
(4) Bản nhận xét của đoàn
thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú
Chi ủy có đảng viên dự bị tổng
hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội mà người đó là thành viên;
ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú đối với
đảng viên dự bị để báo cáo chi bộ.
Trường hợp đặc biệt không phải
lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị
thực hiện theo quy định của Ban Bí thư.
(5) Nghị quyết của chi bộ,
đảng ủy cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm
quyền
a) Nội dung và cách tiến hành của
chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết định
công nhận đảng viên chính thức thực hiện theo Điểm 3.6 và 3.7,
Mục 3 Hướng dẫn Số 06-HD/TW
b) Sau khi có quyết định của cấp
ủy có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi ủy (hoặc bí thư chi bộ nơi
không có chi ủy) công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất.
(6) Thủ tục xóa tên đảng
viên dự bị vi phạm tư cách
a) Chi bộ xem xét, nếu có hai
phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị
thì ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy cấp trên.
b) Đảng ủy cơ sở xem xét, nếu
có hai phần ba đảng ủy viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị
thì ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền.
c) Ban thường vụ cấp ủy có thẩm
quyền kết nạp đảng viên xem xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng
ý xoá tên thì ra quyết định xoá tên.
d) Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết
định kết nạp đảng viên ra quyết định xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý
của ít nhất hai phần ba đảng ủy viên đương nhiệm.
3.2.
Trình tự xét chuyển Đảng chính thức cho đảng viên mới
Trình tự xét chuyển Đảng chính
thức đối với HSSV được thực hiện như sau:
Bước 1: Đảng viên dự bị học
lớp bồi dưỡng Đảng viên mới
Sau khi tổ chức lễ kết nạp đảng
viên, đảng viên dự bị được Chi bộ ra Nghị quyết tham gia học lớp bồi dưỡng đảng
viên mới;
- Học và viết bài thu hoạch, được
cấp giấy chứng nhận học lớp "Bồi dưỡng đảng viên mới".
Bước 2. Đảng viên dự bị tự
kiểm điểm
- Sau 12 tháng kể từ ngày tổ chức
lễ kết nạp đảng viên đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm gửi Chi bộ.
Bước 3. Nhận xét đảng viên dự
bị
- Đảng viên được Chi bộ phân
công giúp đỡ viết bản nhận xét về đảng viên dự bị (nếu hết tuổi Đoàn phải có 02
bản nhận xét của 02 đảng viên được phân công giúp đỡ);
- Chi bộ lấy ý kiến nhận xét của
chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị nhận xét đảng viên 2 chiều
- Nếu đang trong thời gian là đảng
viên dự bị, đảng viên chuyển cơ sở đào tạo sang đơn vị mới, Đảng viên chính thức
giúp đỡ đảng viên dự bị viết bản nhận xét về đảng viên dự bị.
Bước 4. Đề nghị công nhận đảng
viên chính thức
Đối với đảng viên dự bị là HSSV
- Chi đoàn họp nhận xét và gửi
Biên bản đề nghị đến Liên Chi đoàn, Liên Chi đoàn đề nghị công nhận đảng viên
chính thức gửi Ban chấp hành Đoàn Trường;
- Liên Chi đoàn (nếu có) họp nhận
xét và gửi biên bản đề nghị công nhận đảng viên chính thức gửi Ban Chấp hành
Đoàn Trường;
- Ban Chấp hành Đoàn Trường họp
tổng hợp ý kiến nhận xét đảng viên dự bị gửi Chi bộ;
Chi bộ tổng hợp các ý kiến nhận
xét, họp xét, thông qua toàn bộ hồ sơ thủ tục, ra Nghị quyết đề nghị công nhận
đảng viên chính thức gửi cấp ủy có thẩm quyền
- Chi bộ chuyển hồ sơ đề nghị
xét chuyển đảng chính thức về Văn phòng Đảng Đoàn thể.
Bước 5. Chuẩn bị phiếu, hồ
sơ để xin ý kiến Ban Chấp hành công nhận đảng viên chính thức
Cơ quan tham mưu về công tác tổ
chức của cấp ủy thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức của Chi
bộ, tổng hợp Phiếu chuẩn bị hồ sơ trình cấp ủy có thẩm quyền xét duyệt, quyết định.
Bước 6. Xét công nhận
Cấp ủy có thẩm quyền xem xét,
thảo luận và ra Nghị quyết xét công nhận Đảng viên chính thức cho đảng viên dự
bị.
- Đảng ủy xét duyệt công nhận đảng
viên chính thức và ra Quyết định công nhận đảng viên chính thức
Bước 7. Trao quyết định, tiến
hành thủ tục làm Thẻ đảng viên
- Ngay sau khi ban hành Quyết định
công nhận đảng viên chính thức, Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức của cấp ủy
gửi Quyết định cho Chi ủy để công bố Quyết định trong kỳ sinh hoạt Chi bộ gần
nhất;
- Lưu Quyết định công nhận đảng
viên chính thức vào hồ sơ đảng viên.
Cơ quan tham mưu về công tác tổ
chức của cấp ủy tổng hợp soạn công văn trình cấp ủy có thẩm quyền ký duyệt đề
nghị cấp Thẻ đảng viên.
Phần thực hành: Tình huống
và xử lý
Tình huống 1: Kết quả học tập
chưa tốt
Tình huống: Một đảng
viên dự bị là SV có ý thức rèn luyện tốt, tích cực tham gia phong trào nhưng kết
quả học tập chỉ đạt mức trung bình.
Câu hỏi: Chi bộ
có đề nghị công nhận đảng viên chính thức không?
Phương án trả lời: Căn
cứ Mục 4 Hướng dẫn số 06-HD/TW thì sau 12 tháng kể từ ngày
đảng viên được chi bộ kết nạp, chi bộ sẽ căn cứ vào Bản tự kiểm điểm của đảng
viên, bản nhận xét của đảng viên hướng dẫn, bản nhận xét của Đoàn Thanh niên
CSHCM và của chi ủy nơi cư trú để đánh giá, xem xét, toàn diện nhằm quyết định
công nhận đảng viên chính. Vì vậy, trong trường hợp hai phần ba đảng viên trong
chi bộ đồng ý chuyển đảng chính thức cho đảng viên thì chi bộ ra Nghị quyết đồng
ý chuyển đảng chính thức. vậy, Trong trường hợp, nếu có hai phần ba đảng viên
chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết,
báo cáo cấp ủy cấp trên.
Tình huống 2: Vi phạm nội
quy ký túc xá
Tình huống: Một đảng
viên dự bị là HS nhiều lần vi phạm nội quy ký túc xá (về muộn giờ, dùng đồ điện
cấm). Tuy nhiên, trong học tập và phong trào vẫn tích cực.
Câu hỏi: Chi bộ xử
lý thế nào khi xét chính thức?
Phương án trả lời: Căn
cứ Khoản 1, Điều 5 cũng của Quy định số 144- QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Quy định
về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới quy định
đối với người đảng viên rằng: “Gương mẫu trong công tác và sinh hoạt, tích cực
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cán bộ, đảng
viên chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, cấp trên gương mẫu trước cấp dưới, cấp
uỷ gương mẫu trước đảng viên, đảng viên gương mẫu trước quần chúng.” Trong trường
hợp này, đảng viên dự bị đã nhiều lần vi phạm quy định, nội quy của trường. Đây
sẽ là một nội dung quan trọng để báo cáo với chi bộ xem xét, quyết định về việc
chuyển đảng chính thức cho đảng viên.
Theo Hướng dẫn số 06-HD/TW, nếu có hai phần ba đảng viên chính
thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo
cáo cấp ủy cấp trên.
Tình huống 3: Chưa tích cực
trong sinh hoạt chi bộ
Tình huống: Đảng
viên dự bị là SV tham gia đầy đủ sinh hoạt nhưng hiếm khi phát biểu, thường ngồi
im lặng.
Câu hỏi: Có đủ điều
kiện để công nhận chính thức không?
Phương án trả lời: Đây
không phải vi phạm kỷ luật, nhưng là hạn chế trong tinh thần tham gia xây dựng
chi bộ. Chi bộ cần phê bình, động viên. Nếu ngoài hạn chế này, đảng viên dự bị
vẫn giữ vững phẩm chất, rèn luyện tốt thì chi bộ vẫn có thể công nhận, đồng thời
yêu cầu tiếp tục khắc phục trong thời gian tới.
Tình huống 4: Sai phạm trong
thi cử
Tình huống: Một đảng
viên dự bị bị lập biên bản vi phạm quy chế thi (mang tài liệu vào phòng thi).
Câu hỏi: Chi bộ
có nên công nhận đảng viên chính thức không?
Phương án trả lời: Đây
là vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học đường, ảnh hưởng đến tư cách đảng viên. Đây
là nội dung, căn cứ quan trọng để báo cáo chi bộ nhằm xem xét đánh giá trong
chuyển đảng chính thức. Theo Hướng dẫn số 06-
HD/TW, nếu có hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý
xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy cấp trên.
Tình huống 5: Hoạt động
phong trào xuất sắc nhưng thiếu khiêm tốn
Tình huống: Đảng
viên dự bị là SV rất năng nổ, tham gia nhiều phong trào nhưng có biểu hiện kiêu
ngạo, tự mãn.
Câu hỏi: Chi bộ
nên biểu quyết thế nào?
Phương án trả lời: Theo
Hướng dẫn 06-HD/TW, chi bộ phải đánh giá cả
năng lực lẫn phẩm chất. Trường hợp này cần ghi nhận ưu điểm, nhưng đồng thời
yêu cầu kiểm điểm về thái độ, nhắc nhở rèn luyện sự khiêm tốn. Nếu biểu hiện
không nghiêm trọng và có thiện chí sửa đổi thì vẫn có thể công nhận chính thức.
Kết luận:
Xét chuyển đảng chính thức cho
đảng viên mới là một khâu quan trọng, mang tính quyết định đến việc bảo đảm chất
lượng đội ngũ đảng viên. Đây không chỉ đơn thuần là một thủ tục về mặt tổ chức,
mà còn là một quá trình giáo dục, rèn luyện lâu dài, nhằm sàng lọc, khẳng định
những người thực sự xứng đáng đứng trong hàng ngũ chính thức của Đảng. Việc xét
chuyển đảng chính thức đòi hỏi sự nghiêm túc, khách quan và toàn diện, thể hiện
nguyên tắc chặt chẽ nhưng cũng đầy tính nhân văn trong công tác xây dựng Đảng.
Đối với đảng viên dự bị là
HSSV, việc xét chuyển đảng chính thức càng đòi hỏi phải có sự đánh giá toàn diện
trên nhiều phương diện. Tiêu chí đánh giá không chỉ giới hạn ở ý thức chính trị,
phẩm chất đạo đức, mà còn bao gồm kết quả học tập, tinh thần rèn luyện, thái độ
kỷ luật, sự gương mẫu trong lối sống và khả năng tham gia, dẫn dắt các phong
trào tập thể. Việc gắn kết chặt chẽ giữa kết quả học tập - rèn luyện - tham gia
phong trào - sinh hoạt chi bộ sẽ phản ánh chính xác quá trình phấn đấu, sự trưởng
thành và uy tín của đảng viên dự bị trong môi trường học đường.
Trong quá trình xét chuyển, chi
bộ phải thực hiện đúng nguyên tắc khách quan, dân chủ, công bằng và công khai.
Điều đó không chỉ thể hiện sự nghiêm minh của tổ chức Đảng, mà còn mang ý nghĩa
giáo dục sâu sắc đối với đảng viên dự bị và tập thể quần chúng. Việc công nhận
đảng viên chính thức chính là sự khẳng định, ghi nhận của Đảng đối với nỗ lực
phấn đấu của cá nhân. Ngược lại, chi bộ cũng cần kiên quyết không công nhận những
trường hợp vi phạm nghiêm trọng tư cách, không đủ điều kiện về phẩm chất, đạo đức
hoặc năng lực. Sự kiên quyết này không chỉ bảo vệ sự trong sạch, vững mạnh của
Đảng mà còn mang tính cảnh tỉnh, nhắc nhở để đảng viên dự bị và quần chúng nhận
thức rõ tiêu chuẩn cao của một người cộng sản.
Xét chuyển đảng chính thức, vì
thế, không chỉ là bước chốt lại một giai đoạn rèn luyện, mà còn là động lực để
đảng viên dự bị nâng cao tinh thần trách nhiệm, tiếp tục phấn đấu. Với HSSV, điều
này càng có ý nghĩa đặc biệt, bởi quá trình phấn đấu vào Đảng và trở thành đảng
viên chính thức sẽ giúp họ sớm hình thành lý tưởng sống đúng đắn, phát triển bản
lĩnh chính trị, trở thành những hạt nhân tiên phong trong học tập, rèn luyện và
hoạt động phong trào. Đây chính là nguồn bổ sung quý báu cho sự kế thừa và phát
triển của Đảng trong giai đoạn mới.
4. Kiểm
tra, giám sát đảng viên mới trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, giữ gìn kỷ
luật đảng
4.1.
Vai trò của công tác kiểm tra, giám sát đảng viên mới
Kiểm tra, giám sát là một trong
những chức năng lãnh đạo cơ bản của Đảng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao
năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng và từng đảng viên. Đối với đảng viên mới,
công tác này lại càng có ý nghĩa đặc biệt. Đây là giai đoạn đảng viên mới vừa
vinh dự được đứng trong hàng ngũ của Đảng, vừa phải trải qua quá trình thử
thách, rèn luyện để khẳng định bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và tinh thần
trách nhiệm. Thông qua kiểm tra, giám sát, chi bộ không chỉ kịp thời phát hiện
ưu điểm để động viên, nhân rộng mà còn nhận diện hạn chế, thiếu sót để nhắc nhở,
uốn nắn, giáo dục, tránh vi phạm kỷ luật. Đồng thời, kiểm tra, giám sát cũng
giúp đảng viên mới sớm hình thành tác phong làm việc nghiêm túc, giữ vững mối
liên hệ với nhân dân, gắn bó chặt chẽ với tập thể.
Công tác kiểm tra, giám sát đảng
viên mới là một nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quy trình
kết nạp đảng viên, bảo đảm cho việc phát triển Đảng vừa đúng nguyên tắc, vừa đạt
hiệu quả thực chất. Nếu kết nạp đảng viên là “cửa ngõ” để lựa chọn những quần
chúng ưu tú đứng trong hàng ngũ của Đảng, thì kiểm tra, giám sát chính là “hàng
rào bảo vệ” nhằm giữ vững chất lượng, tính tiên phong và sức chiến đấu của tổ
chức đảng.
Trước hết, kiểm tra,
giám sát đảng viên mới là phương thức để bảo đảm sự kiên định lập trường chính
trị, sự vững vàng về tư tưởng. Đảng viên mới thường là những người trẻ, còn
đang trong quá trình rèn luyện, dễ bị tác động bởi môi trường xã hội và những
luồng thông tin đa chiều. Công tác giám sát kịp thời sẽ giúp phát hiện, ngăn ngừa
nguy cơ dao động, lệch lạc về lập trường, từ đó giáo dục, uốn nắn để họ vững
vàng hơn trong lý tưởng cộng sản.
Thứ hai, công tác kiểm
tra, giám sát là công cụ quan trọng để bảo đảm việc tuân thủ Điều lệ Đảng,
nguyên tắc tổ chức và kỷ luật của Đảng. Đảng viên mới cần được rèn luyện trong
môi trường kỷ luật nghiêm minh, công khai, minh bạch; qua đó, hình thành thói
quen làm việc có tổ chức, có trách nhiệm. Việc thường xuyên giám sát giúp tránh
tình trạng buông lỏng quản lý, đồng thời nhắc nhở đảng viên mới không tự mãn,
chủ quan sau khi được kết nạp.
Thứ ba, kiểm tra, giám
sát đảng viên mới còn có vai trò rèn luyện và phát triển năng lực công tác, đạo
đức, lối sống của từng cá nhân. Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ được giao và
quá trình chịu sự giám sát, đảng viên mới sẽ hình thành ý thức tự giác, tinh thần
trách nhiệm, tác phong làm việc khoa học, gắn bó mật thiết với tập thể. Đây
chính là môi trường rèn luyện toàn diện để đảng viên mới trưởng thành, sớm khẳng
định vai trò tiên phong, gương mẫu.
Thứ tư, công tác này góp
phần củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và năng lực lãnh đạo của
chi bộ. Một tổ chức cơ sở đảng mạnh không chỉ ở số lượng đảng viên, mà trước hết
ở chất lượng của từng đảng viên. Việc giám sát đảng viên mới theo định kỳ, công
khai và minh bạch giúp chi bộ đánh giá đúng thực chất, kịp thời động viên những
gương sáng và kiên quyết sàng lọc những trường hợp không còn đủ tư cách, từ đó
giữ vững sự trong sạch, vững mạnh của Đảng.
Cuối cùng, có thể khẳng
định rằng, kiểm tra, giám sát đảng viên mới là khâu then chốt để bảo đảm sự kế
thừa liên tục và phát triển bền vững của Đảng. Đây không chỉ là công tác thường
xuyên, mang tính kỹ thuật, mà còn là biện pháp chính trị - tư tưởng quan trọng,
góp phần xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo
cách mạng trong tình hình mới.
Tình huống: Nhiều
chi bộ đã phân công đảng viên chính thức kèm cặp, hướng dẫn đảng viên mới, theo
dõi cả trong sinh hoạt đảng và trong công tác chuyên môn. Nhờ đó, đảng viên mới
không bị bỡ ngỡ, sớm phát huy được năng lực, tránh vi phạm quy định.
Câu hỏi:
Theo đồng chí, vì sao công tác
kiểm tra, giám sát đảng viên mới lại được coi là “vừa rèn luyện, vừa bảo vệ đảng
viên”?
Phương án trả lời: Vì
thông qua kiểm tra, giám sát, tổ chức đảng vừa giúp đảng viên mới khắc phục hạn
chế, tiến bộ hơn (rèn luyện), vừa phòng ngừa vi phạm kỷ luật, bảo đảm đảng viên
giữ được uy tín, phẩm chất (bảo vệ).
4.2.
Yêu cầu trong thực hiện kiểm tra, giám sát đảng viên mới
Kiểm tra, giám sát đảng viên mới
là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công tác phát triển
đảng, bảo đảm cho đội ngũ đảng viên trẻ thực sự là những nhân tố tiên phong,
gương mẫu. Để công tác này đạt hiệu quả thiết thực, cần quán triệt và thực hiện
một số yêu cầu cơ bản sau:
Trước hết, bảo đảm tính
đúng đắn về chính trị, tư tưởng và nguyên tắc tổ chức của Đảng. Việc kiểm tra,
giám sát phải xuất phát từ mục tiêu giữ vững bản chất cách mạng, sự trong sạch,
vững mạnh của Đảng. Mọi hoạt động giám sát cần gắn chặt với Điều lệ Đảng, các nghị
quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, tránh
tùy tiện, hình thức hoặc làm cho có.
Thứ hai, thực hiện công
khai, minh bạch, khách quan và dân chủ. Kiểm tra, giám sát không chỉ là trách
nhiệm của chi bộ, cấp ủy mà còn cần sự tham gia, góp ý xây dựng của tập thể. Đối
với đảng viên mới, việc giám sát cần được tiến hành một cách công khai, rõ
ràng, tránh áp đặt chủ quan hay định kiến cá nhân, để đảng viên mới có niềm
tin, tinh thần cầu thị và động lực phấn đấu.
Thứ ba, gắn kiểm tra,
giám sát với giáo dục, rèn luyện và phát triển. Mục tiêu cuối cùng của giám sát
không phải để tìm ra sai sót rồi xử lý, mà nhằm uốn nắn kịp thời, động viên, khuyến
khích đảng viên mới khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm. Vì vậy, yêu cầu đặt ra
là phải kết hợp hài hòa giữa “xây” và “chống”: vừa nghiêm khắc trong nguyên tắc,
vừa nhân văn trong phương pháp.
Thứ tư, bảo đảm tính thường
xuyên, liên tục, kịp thời. Việc kiểm tra, giám sát đảng viên mới không thể làm
theo kiểu định kỳ hình thức, mà cần có sự theo dõi thường xuyên qua từng nhiệm
vụ, từng hoạt động cụ thể. Chỉ có như vậy mới nắm bắt được sự tiến bộ, rèn luyện
của đảng viên, đồng thời kịp thời phát hiện những dấu hiệu lệch lạc, từ đó có
biện pháp chấn chỉnh, hỗ trợ hiệu quả.
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ
giữa tự giám sát và giám sát của tổ chức. Đảng viên mới cần được rèn luyện
trong môi trường tự phê bình và phê bình, tự giác báo cáo quá trình phấn đấu của
mình; đồng thời, tổ chức đảng phải có cơ chế theo dõi, nhận xét, đánh giá từ
nhiều kênh khác nhau như đoàn thể, tập thể lớp, cơ quan, đơn vị… Nhờ đó, việc
giám sát mới toàn diện, khách quan và sát thực tế.
Thứ sáu, đảm bảo sự
nghiêm minh, công bằng trong đánh giá và xử lý. Khi kiểm tra, giám sát, cấp ủy,
chi bộ phải công tâm, khách quan, không nể nang, né tránh, nhưng cũng không khắt
khe, áp đặt. Chỉ có như vậy mới bảo đảm kết quả giám sát có giá trị thuyết phục,
giúp đảng viên mới tin tưởng và tự giác phấn đấu.
Có thể khẳng định, những yêu cầu
trên chính là nguyên tắc nền tảng để công tác kiểm tra, giám sát đảng viên mới
thực sự trở thành một khâu quan trọng trong xây dựng Đảng, vừa góp phần giữ vững
kỷ luật, kỷ cương của Đảng, vừa tạo môi trường rèn luyện, trưởng thành cho lớp
đảng viên trẻ - những người sẽ tiếp nối sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và
dân tộc.
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP
1. Ý thức tham gia sinh hoạt
chi bộ
Tình huống: Một đảng
viên mới là SV thường xuyên vắng sinh hoạt chi bộ SV vì bận ôn thi hoặc tham
gia câu lạc bộ. Chi bộ cần xử lý thế nào?
Phương án trả lời: Theo
Quy định 294-QĐ/TW, đảng viên dự bị vẫn phải
tham gia đầy đủ sinh hoạt chi bộ nơi sinh hoạt chính thức. Chi bộ cần nhắc nhở,
sắp xếp lịch sinh hoạt phù hợp với đặc thù SV, đồng thời động viên đảng viên mới
sắp xếp thời gian. Nếu tái diễn, sẽ đưa vào kiểm điểm cuối kỳ.
Tình huống: Có
trường hợp đảng viên mới tham gia sinh hoạt chi bộ nhưng chưa tích cực phát biểu,
ngại nêu ý kiến. Qua giám sát, chi bộ kịp thời nhắc nhở, động viên, đồng thời
phân công đảng viên hướng dẫn trao đổi riêng, từ đó đảng viên mới đã mạnh dạn
hơn, thể hiện rõ vai trò trong các buổi sinh hoạt sau.
Câu hỏi:
Nếu trong thời gian dự bị, một
đảng viên mới thường xuyên đi sinh hoạt muộn, ít tham gia phát biểu, chi bộ cần
xử lý thế nào?
Phương án trả lời: Chi
bộ cần nhắc nhở trực tiếp trong sinh hoạt, đồng thời đảng viên hướng dẫn trao đổi
riêng để động viên, giúp đỡ. Nếu tình trạng kéo dài, chi bộ có thể kiểm điểm,
phê bình trước tập thể, coi đó là tiêu chí đánh giá, thậm chí cân nhắc kéo dài
thời gian dự bị.
2. Tham gia các tổ chức
Đoàn, Hội
Tình huống: Đảng
viên mới là HS được phân công tham gia Ban Chấp hành Đoàn trường nhưng ít tham
gia họp, làm ảnh hưởng hoạt động chung.
Phương án trả lời: Theo
Điều lệ Đảng, đảng viên phải gương mẫu trong các tổ chức đoàn thể. Chi bộ cần
giám sát, nhắc nhở trách nhiệm nêu gương. Nếu có biểu hiện lười biếng, chi bộ
yêu cầu kiểm điểm, coi đây là tiêu chí khi xét công nhận chính thức (căn cứ Hướng
dẫn 06-HD/TW, mục về đánh giá đảng viên dự
bị).
3. Thái độ học tập
Tình huống: Đảng
viên mới là SV nhiều lần vi phạm quy chế thi (mang tài liệu vào phòng thi, quay
cóp).
Phương án trả lời: Đây
là hành vi vi phạm kỷ luật học đường, làm ảnh hưởng uy tín đảng viên. Theo Quy
định 294-QĐ/TW, đảng viên dự bị vi phạm tư
cách phải được chi bộ xem xét, kỷ luật. Nếu lỗi nhẹ, chi bộ yêu cầu kiểm điểm
nghiêm túc; nếu tái phạm, có thể không công nhận đảng viên chính thức.
4. Phát ngôn trên mạng xã hội
Tình huống: Đảng
viên mới là SV đăng bài trên Facebook với nội dung tiêu cực, có ý mỉa mai chính
sách, gây ảnh hưởng xấu đến tập thể.
Phương án trả lời: Hướng
dẫn 06-HD/TW nêu rõ đảng viên dự bị phải
giữ gìn tư cách, không được phát tán quan điểm trái với đường lối. Chi bộ cần
yêu cầu gỡ bỏ, giải thích sai phạm, kiểm điểm trước chi bộ. Nếu vi phạm nghiêm
trọng, chi bộ có thể kiến nghị kỷ luật.
5. Quan hệ bạn bè và lối sống
Tình huống: Đảng
viên mới bị phát hiện tham gia vào các nhóm bạn chơi bời không lành mạnh, thường
xuyên tụ tập uống rượu, bỏ bê học tập.
Phương án trả lời: Theo
Quy định 37-QĐ/TW (điều đảng viên không được
làm) và Hướng dẫn 06, đảng viên dự bị phải giữ gìn đạo đức, lối sống. Chi bộ cần
kịp thời nhắc nhở, giáo dục. Nếu không khắc phục, chi bộ phải kiểm điểm nghiêm,
có thể đề nghị không công nhận chính thức.
6. Nhiệm vụ nêu gương
Tình huống: Một đảng
viên mới là HS giỏi, nhưng lại tỏ ra kiêu ngạo, xa rời bạn bè, ít giúp đỡ các bạn
học yếu.
Phương án trả lời: Quy
định 294-QĐ/TW yêu cầu đảng viên phải gắn
bó, đoàn kết, giúp đỡ đồng chí và quần chúng. Chi bộ cần góp ý trực tiếp, yêu cầu
sửa đổi thái độ, khuyến khích tinh thần tương thân tương ái.
7. Tham gia phong trào tập
thể
Tình huống: Khi nhà trường phát
động phong trào tình nguyện hè, đảng viên mới từ chối tham gia với lý do “không
phù hợp với mình”.
Phương án trả lời:Hướng dẫn 06-HD/TW nhấn mạnh đảng viên phải tích cực
tham gia phong trào, gắn bó với tập thể. Chi bộ cần giáo dục ý thức trách nhiệm,
coi đây là môi trường rèn luyện. Nếu đảng viên không khắc phục, sẽ bị đánh giá
hạn chế khi xem xét công nhận chính thức.
8. Kỷ luật nơi ở, ký túc xá
Tình huống: Đảng
viên mới nhiều lần vi phạm nội quy ký túc xá (đem đồ điện cấm, về khuya sau giờ
quy định).
Phương án trả lời: Đảng
viên dự bị phải gương mẫu trong chấp hành nội quy. Chi bộ nhắc nhở, yêu cầu cam
kết không tái phạm. Nếu cố tình vi phạm, chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên và xem
xét xử lý theo quy định.
9. Tự phê bình và phê bình
Tình huống: Khi
kiểm điểm cuối kỳ, đảng viên mới chỉ báo cáo thành tích học tập, không nêu khuyết
điểm, né tránh phê bình.
Phương án trả lời: Theo
Hướng dẫn 06-HD/TW, đảng viên dự bị phải
thực hiện nghiêm nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Chi bộ cần nhắc nhở, yêu cầu
bổ sung bản kiểm điểm, nếu không thực hiện thì xem xét chưa công nhận chính thức.
10. Thời gian dự bị và công
nhận chính thức
Tình huống: Trong
thời gian dự bị, đảng viên mới bị kỷ luật cảnh cáo của nhà trường vì vi phạm quy
chế thi. Sau đó có tiến bộ, học tập tốt, tham gia tích cực hoạt động Đoàn. Chi
bộ có công nhận chính thức không?
Phương án trả lời: Quy định
294-QĐ/TW cho phép công nhận nếu đảng viên
dự bị đã sửa chữa, tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, chi bộ phải thảo luận dân chủ, lấy
biểu quyết theo đa số, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét.
Như vậy, công tác kiểm tra,
giám sát đảng viên mới không chỉ là trách nhiệm của cấp ủy, chi bộ mà còn là sự
gắn bó, đồng hành của tập thể đối với từng đồng chí đảng viên mới. Làm tốt điều
này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng chi bộ ngày càng trong
sạch, vững mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư (2015), Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24/03/2015 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030.
2. Ban Bí thư (2020), Quy định
số 213 - QĐ/TW ngày 2 tháng 1 năm 2020 của Bộ
Chính trị về trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên
hệ với tổ chức đảng và Nhân dân nơi cơ trú.
3. Ban Bí thư (2025): Hướng dẫn
số 06-HD/TW ngày 09/6/2025 của Ban Bí thư
một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.
4. Ban Chấp hành Trung ương
(1998), Chỉ thị Số 34-CT/TW của Bộ Chính trị“Về
tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức đảng, đoàn thể quần
chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường học”.
5. Ban Chấp hành Trung ương
(2008), Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 25/7/2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
6. Ban Tổ chức Trung ương
(2022): Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 18/01/2022
của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993),
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
9. Ban Chấp hành Trung ương
(2016), Chỉ thị 05-CT/TW (15/5/2016) của Bộ
Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, NXB
Chính trị quốc gia sự thật.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập II, NXB
Chính trị quốc gia sự thật.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2025): Quy định số 294-QĐ/TW ngày 26/5/2025
của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2025): Quy định số 296-QĐ/TW ngày 30/5/2025
của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
14. Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 15, tr. 612.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Các mẫu văn bản
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƠN XIN VÀO ĐẢNG
|
Kính gửi:
|
Chi uỷ: ..................................................................
Đảng uỷ:................................................................
.
|
Tôi là:
..................................................... , sinh ngày … tháng … năm
……
Nơi sinh:
..................................................................................................................
Quê quán:
................................................................................................................
Dân tộc:
.................................................. Tôn giáo:
...............................................
Trình độ học vấn:
....................................................................................................
Nơi cư trú:
...............................................................................................................
Nghề nghiệp:
...........................................................................................................
Chức vụ chính quyền, đoàn thể:..............................................................................
Vào Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh ngày … tháng ... năm .................. tại:
............................................................................................................................
Được xét là cảm tình Đảng ngày
… tháng … năm …… tại chi bộ ........................
.................................................................................................................................
Qua nghiên cứu Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; được sự giáo dục,
bồi dưỡng của chi bộ, của tổ chức Đoàn, Công đoàn (nếu có) tôi đã nhận thức được:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tôi nguyện trung thành với lý
tưởng và mục tiêu cách mạng của Đảng, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, xứng đáng là đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
|
|
.............,
ngày … tháng … năm ………
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
- Kích thước: 20,5x 14,5 cm.
- Nội dung trong lý lịch của
người xin vào Đảng (gồm 32 trang) cụ thể như sau:
* Trang 1: Sơ lược lý lịch;
* Trang 2-8: Lý lịch bản thân
và những công tác đã qua;
* Trang 9: Đặc điểm lịch sử;
* Trang 10: Những lớp đào tạo,
bồi dưỡng đã qua và đi nước ngoài;
* Trang 11: Khen thưởng và kỷ luật;
* Trang 12-24: Hoàn cảnh gia
đình;
* Trang 25: Tự nhận xét và cam
đoan;
* Trang 26: Nhận xét của chi uỷ
và chứng nhận của cấp uỷ cơ sở;
* Trang 27-32: Nhận xét của cấp
uỷ hoặc tổ chức có thẩm quyền nơi đến thẩm tra lý lịch của người vào Đảng.
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
GIẤY GIỚI THIỆU
Người
vào Đảng
|
Kính gửi:
|
Chi bộ:..................................................................
...............................................................................
|
Tôi là: .............................................
, sinh ngày … tháng … năm………
Vào Đảng ngày .... tháng ...
năm ........, chính thức ngày ... tháng ...năm .........
Chức vụ trong Đảng hiện nay:
.......................................................... , chức vụ chính quyền
……………………………………………………………………
Quê quán:
……………………………………………………………………
Đang sinh hoạt tại chi bộ:
……………………………………………………
Ngày … tháng … năm ……… được Chi
bộ phân công giáo dục, giúp đỡ quần chúng …………………………….. phấn đấu vào Đảng; nay
xin báo cáo với Chi bộ những vấn đề chủ yếu về người phấn đấu vào Đảng như sau:
- Về lý lịch:
Những đặc điểm chính cần lưu ý:
…………………………………………..
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Những ưu, khuyết điểm
chính:
(Về lịch sử chính trị, chính
trị hiện nay; chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần
chúng)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Đối chiếu với tiêu chuẩn và điều
kiện kết nạp đảng viên, tôi giới thiệu với Chi bộ xem xét, đề nghị kết nạp quần
chúng ................................. vào Đảng.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước
Đảng về sự giới thiệu của mình.
|
|
.............,
ngày ... .tháng ... năm 20...
ĐẢNG VIÊN GIỚI THIỆU
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN
............................................
-------
|
ĐOÀN T.N.C.S
HỒ CHÍ MINH
|
|
Số....................... - NQ/ĐTN
|
..............,
ngày.........tháng.......năm.........
|
NGHỊ QUYẾT
Giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng
|
Kính gửi:
|
Chi uỷ..................................................................................................
Đảng uỷ.............................................................................................
|
- Căn cứ điểm 1, Điều 4, Chương
I Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền hạn
của ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng.
- Xét nghị quyết của Chi
đoàn..............................................................................
- Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh ........................................
họp
ngày.................tháng.................năm...................nhận thấy:
Đoàn
viên:...............................................................có những
ưu, khuyết điểm chính (Về Lịch sử chính trị, chính trị hiện nay; chấp
hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)……
…………………
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Đối chiếu với tiêu chuẩn và điều
kiện kết nạp đảng viên, chúng tôi giới thiệu và đề nghị Chi bộ, Đảng uỷ xem
xét, kết nạp đoàn viên
......................................................... vào Đảng, với sự tán
thành của.................đ/c (đạt.................%) so với tổng số uỷ viên
Ban chấp hành; số không tán thành............đ/c, với lý
do..................................……...
…………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về những nội dung giới thiệu nói trên và sẽ tiếp tục giáo dục bồi
dưỡng đoàn viên ................................................... trở thành đảng
viên chính thức của Đảng.
|
|
T/M…………..
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ ..............................
CHI ỦY
..................................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
|
...................,
ngày … tháng … năm 20...
|
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CẤP ỦY
ĐỐI VỚI NGƯỜI XIN VÀO ĐẢNG
(Nơi cảm tình Đảng cư trú)
- Họ và tên người xin vào đảng:
...........................................................................................
Năm sinh:……/…/…………, Nam (Nữ):……,
Cư ngụ số:…………….. Tổ:………….
Khu vực (thôn,ấp):
........................................... Phường (xã, đặc khu):
.............................
Thành phố (tỉnh):
............................................
- Chi uỷ tham gia nhận xét gồm
các đồng chí:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tóm tắt ý kiến đóng góp những
ưu khuyết điểm chính:
(Về đạo đức lối sống, mối
quan hệ với quần chúng chung quanh, chấp hành và thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghĩa vụ ở địa phương nơi cư
trú).
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tổng số có ……… ý kiến thống nhất
(đạt …… %), …… ý kiến không thống nhất (đạt....%) đề nghị kết nạp quần chúng
......................................................... vào Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Lý do không thống nhất (nếu
có):…………………………………………………
...………………………………………………………………………………………........
|
T/M CHI ỦY CHI
BỘ
BÍ THƯ
|
XÁC NHẬN CỦA ĐẢNG
BỘ
BÍ THƯ
|
|
BAN CHẤP HÀNH
CHI ĐOÀN............................
-------
|
ĐOÀN T.N.C.S
HỒ CHÍ MINH
|
|
Số............./ĐTN
|
..............,
ngày.........tháng.......năm.........
|
Ý KIẾN NHẬN XÉT
Của tổ chức đoàn thể đối với Người xin vào đảng
Kính
gửi: Chi bộ……………………………..
Căn cứ đề nghị của Chi bộ ............................................................,
Ban chấp hành Chi đoàn................................................, có ý kiến
nhận xét đối với quần chúng: ................................................,
sinh ngày …/…/……, là Đoàn viên chi đoàn ……… ………………………………………….., Đoàn khối
.................. như sau:
1. Về phẩm chất chính trị:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Về đạo đức, lối sống:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Về năng lực công tác:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Về mối quan hệ với quần
chúng nơi công tác:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Số các đồng chí trong Ban Chấp
hành Chi đoàn tán thành đề nghị kết nạp quần chúng
............................................. vào Đảng là ....../...... (đạt
...... %) so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành Chi đoàn.
Số không tán thành là ... đồng chí
với lý do……………………………………...
|
ĐẢNG BỘ .............................
CHI BỘ..................................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
|
....................,
ngày…tháng … năm 20….
|
TỔNG HỢP Ý KIẾN NHẬN XÉT
Của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội nơi
người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy nơi cư trú đối với người xin vào Đảng
Căn cứ ý kiến nhận xét của đại
diện các đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy nơi
cư trú đối với người vào Đảng…………………..
- Tên các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt:
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................
..............................................................
, tổng số có: ……đồng chí.
- Tên chi ủy nơi cư trú:
..........................................., có … đồng chí.
Chi ủy Chi bộ tổng hợp các ý kiến
nhận xét đó như sau:
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về lịch sử chính trị, chính
trị hiện nay; chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần
chúng)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Số đồng chí đại diện các tổ chức
chính trị - xã hội nơi sinh hoạt và chi ủy nơi cư trú tán thành kết nạp quần
chúng ...............................................vào Đảng là ...... đồng
chí, trong tổng số ...... đồng chí được hỏi ý kiến (đạt ……%).
Số không tán thành ...... đồng
chí (chiếm ......%) với lý do
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
|
|
T/M CHI ỦY
BÍ THƯ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ ............................
CHI BỘ ................................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
V IỆT NAM
|
|
Số:…… - NQ/CB
|
..................,
ngày…tháng … năm 20….
|
NGHỊ QUYẾT
Đề nghị kết nạp đảng viên
Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ngày … tháng … năm ……, Chi bộ …………………………….
đã họp để xét, đề nghị kết nạp quần chúng ……………………………. vào Đảng.
Tổng số đảng viên của Chi bộ ……
đảng viên, trong đó chính thức …… đồng chí, dự bị …… đồng chí.
- Có mặt: ….. đảng viên, trong
đó chính thức … đồng chí, dự bị … đồng chí
- Vắng mặt: ….. đảng viên,
trong đó chính thức … đồng chí, dự bị … đồng chí
Chủ trì hội nghị: Đồng chí
................................................... , chức vụ
...................................................................................................
.
Thư ký hội nghị: Đồng chí
....................................................
Sau khi nghe báo cáo và thảo luận,
Chi bộ thống nhất kết luận về quần chúng ………………………….…. như sau:
Về lý lịch: ……………………………………………………………………...
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về lịch sử chính trị, chính
trị hiện nay; chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần
chúng)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đối chiếu với quy định của Điều
lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, số đảng viên chính thức
tán thành kết nạp quần
chúng................................................................ vào Đảng
...... đồng chí (đạt ...... %) so với tổng số đảng viên chính thức. Số đảng
viên chính thức không tán thành ...... đồng chí (......%) với lý do
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Chi bộ đề nghị Đảng ủy xét kết
nạp quần chúng………………..vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
|
Nơi nhận:
- Đảng ủy …………
(để báo cáo)
- Lưu: Chi bộ.
|
T/M CHI BỘ
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ.......................
ĐẢNG UỶ........................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số
- BC/ĐU
|
...........,
ngày.......tháng.......năm......
|
BÁO CÁO
Về việc thẩm định nghị quyết đề nghị kết nạp đảng
viên
Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ngày............tháng........năm...............,
Ban chấp hành Đảng bộ
..............................................................
đã họp để thẩm định nghị quyết
của Chi bộ ……………….. đề nghị kết nạp quần chúng
........................................................................vào Đảng.
Tổng số uỷ viên Ban chấp
hành...........................đồng chí. Có mặt: .................... đồng chí,
vắng mặt:.....................đồng chí.
Lý do vắng mặt:........................................................................................................................
Chủ trì hội nghị: đồng
chí.......................................................Chức vụ
................................
Thư ký hội nghị: đồng
chí....................................................................................................
Sau khi xem xét nghị quyết số…..-NQ/CB
ngày…tháng….năm của Chi bộ …………………….về việc đề nghị kết nạp quần chúng vào Đảng
Đảng uỷ thống nhất kết luận như sau:
- Chi bộ đã thực hiện đúng (hoặc
chưa đúng) thẩm quyền, đúng (hoặc chưa đúng, hoặc còn thiếu) thủ tục quy định.
Đối chiếu với Quy định của Điều
lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, đảng uỷ bộ phận……………….......
báo cáo với Đảng uỷ cơ sở……………………………….xét (hoặc không) kết nạp quần chúng………………………….vào
Đảng với sự tán thành của….đồng chí (đạt…%) so với tổng số cấp uỷ viên; số
không tán thành.............................đồng chí (chiếm….%) với lý do
..................................................................................................................................
Đề nghị Đảng uỷ cơ sở:
- Xét kết nạp quần chúng vào Đảng.
Chi bộ phải làm lại (hoặc không) thủ tục…………………………………………….......................................................
- (Hoặc không) xét kết nạp quần
chúng vào Đảng.
|
Nơi nhận:
- Đảng uỷ..................
(để báo cáo)
- Lưu.
|
T/M ĐẢNG UỶ BỘ
PHẬN
BÍ THƯ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ.......................
ĐẢNG UỶ.......................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số
- BC/ĐU
|
..........., ngày.......tháng.......năm......
|
NGHỊ QUYẾT
Đề nghị kết nạp đảng viên
Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày............tháng........năm...............,
Ban chấp hành Đảng bộ
........................................................................
đã họp để xét, đề nghị kết nạp
quần chúng
.....................................................................vào Đảng.
Tổng số uỷ viên Ban chấp
hành............................................................................đồng
chí.
Có mặt: .................... đồng
chí, vắng mặt:.........................đồng chí.
Lý do vắng mặt:......................................................................................................................
Chủ trì hội nghị: đồng
chí........................................................Chức vụ
.................................
Thư ký hội nghị: đồng
chí....................................................................................................
Sau khi xem xét Nghị quyết số…..-NQ/CB
ngày…..tháng…..năm…… của Chi bộ ……………………, Báo cáo số…-BC/ĐU
ngày..…tháng..…năm….. của Đảng uỷ bộ phận………………… .(nếu có) về việc đề nghị kết
nạp quần chúng vào Đảng, Đảng uỷ thống nhất kết luận về quần
chúng…………………………..…… như sau:
Về lý lịch: ...................................................................................................
.......
...........................................................................................................................
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo
đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)
......................................................................................................................
...........................................................................................................................
Đối chiếu với quy định của Điều
lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, Đảng uỷ đã xét và biểu
quyết kết nạp quần chúng ….. … ………………..…....... vào Đảng, kết quả như sau:
- Đồng ý kết nạp vào Đảng...................đồng
chí (đạt..........%) so với tổng số cấp uỷ viên.
- Không đồng ý kết nạp vào Đảng.............................đồng
chí (Chiếm…%) với lý do
.................................................................................................................................
Đề nghị Ban thường vụ………………….xem
xét, quyết định kết nạp quần chúng …………………………. vào Đảng.
|
Nơi nhận:
- Ban thường vụ ....................... (để báo cáo)
- Lưu Văn phòng đảng uỷ.
|
T/M ĐẢNG UỶ
BÍ THƯ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ……………
...................………......
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
|
|
Số……..-QĐ/TV
|
...........,ngày…tháng
….năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
Kết nạp lại người vào Đảng
- Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; điểm 9, Quy định
số 45QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban chấp hành
Trung ương khoá XI;
- Xét đơn xin kết nạp lại vào Đảng
của quần chúng……….....…...................
- Xét Nghị quyết số….-NQ/CB
ngày… tháng…. năm….. của Chi bộ….........., Nghị quyết số…….-NQ/ĐU ngày….
tháng….. năm….. của Đảng uỷ……………... về việc đề nghị kết nạp lại quần chúng
…………vào Đảng.
- Căn cứ Công văn số….-CV/TU
ngày…..tháng…..năm…… của Ban thường vụ tỉnh uỷ đồng ý kết nạp lại quần chúng
nói trên vào Đảng.
BAN
THƯỜNG VỤ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Kết nạp lại quần
chúng…………………………………..
Sinh ngày………..tháng……….năm
………….
Quê quán:………………………………….........
Vào Đảng Cộng sản Việt Nam và
phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng tính kể từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp
lại vào Đảng.
Điều 2: Chi bộ………………………….
chịu trách nhiệm tổ chức lễ kết nạp lại đồng chí………………………… vào Đảng theo đúng
thủ tục đã quy định.
Điều 3: Ban tổ chức, Văn
phòng Đảng ủy, Đảng uỷ…………………….., Chi bộ ……………….. và đồng chí có tên trên chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Lưu hồ sơ đảng viên
Chi bộ tổ chức lễ kết nạp lại
Ngày…tháng…năm….
|
T/M BAN THƯỜNG
VỤ
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
T/M CHI BỘ
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
|
ĐẢNG BỘ………....……
ĐẢNG UỶ…....……......
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
|
|
Số……..-QĐ/...
|
………, ngày…tháng
….năm………
|
QUYẾT ĐỊNH
Kết nạp đảng viên
- Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số….-QĐ/HU
ngày…. tháng…. Năm..… của …….......… …….......…. uỷ quyền cho Đảng uỷ được quyết
định kết nạp và khai trừ đảng viên;
- Xét đơn xin vào Đảng của quần
chúng………………………………
- Xét Nghị quyết số….-NQ/CB
ngày…. tháng…. năm….. của Chi bộ ….......…về việc đề nghị kết nạp quần chúng
…….......………… vào Đảng.
BAN
CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Kết nạp quần
chúng…………………………………..
Sinh ngày……..tháng……năm ………….
Quê quán:…………………………………
Vào Đảng Cộng sản Việt Nam và
phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp
vào Đảng.
Điều 2: Chi bộ………………………….chịu
trách nhiệm tổ chức lễ kết nạp đồng chí…………………………vào Đảng theo đúng thủ tục đã
quy định.
Điều 3: Văn phòng Đảng uỷ,
Chi bộ………………và đồng chí có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Ban thường vụ………… (để báo cáo)
- Như điều 3
- Lưu hồ sơ đảng viên
Chi bộ tổ chức lễ kết nạp
Ngày…tháng…năm….
|
T/M ĐẢNG UỶ
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
T/M CHI BỘ
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
|
ĐẢNG BỘ……………………
……….………………………
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số: -QĐ/TV
|
...............,
ngày … tháng … năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Kết nạp đảng viên
- Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Xét đơn xin vào Đảng của quần
chúng…………………….;
- Xét Nghị quyết số ……-NQ/CB
ngày … tháng … năm …… của Chi bộ … ……………… Nghị quyết số ……-NQ/ĐU ngày … tháng …
năm …… của Đảng ủy ………………………về việc đề nghị kết nạp quần chúng … … … … ….vào Đảng.
BAN
THƯỜNG VỤ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Kết nạp quần
chúng ……………………..
Sinh ngày … tháng … năm ……
Quê quán: ……………………………………
Vào Đảng Cộng sản Việt Nam và
phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp.
Điều 2: Chi bộ
……………………chịu trách nhiệm tổ chức lễ kết nạp đồng chí ……………………….vào Đảng theo
đúng thủ tục đã quy định.
Điều 3: Ban Tổ chức, Văn
phòng .........................., Đảng ủy ……………………., Chi bộ …………………….và đồng
chí có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như điều 3,
- Lưu hồ sơ đảng viên.
Chi bộ tổ chức lễ kết nạp
Ngày … tháng … năm 20…..
|
T/M BAN THƯỜNG
VỤ
BÍ THƯ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
T/M CHI BỘ
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM
của đảng viên dự bị
|
Kính gửi:
|
Chi ủy
..........................................................................
Đảng ủy
.......................................................................
|
Tôi là:
............................................................., sinh ngày ….
tháng ….. năm …...
Quê quán:
.................................................................................................................
Nơi ở hiện
nay:..........................................................................................................
Được kết nạp (hoặc kết nạp lại)
vào Đảng ngày … tháng … năm …….., tại Chi bộ
Hiện công tác và sinh hoạt tại
Chi bộ:
...................................................................................................................................
Căn cứ tiêu chuẩn đảng viên,
quá trình tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu thực hiện nhiệm vụ đảng viên, tôi tự kiểm
điểm như sau:
Ưu điểm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Khuyết điểm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biện pháp khắc phục khuyết
điểm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tôi tự nhận thấy có đủ điều kiện
trở thành đảng viên chính thức. Đề nghị Chi bộ xét, báo cáo cấp ủy cấp trên quyết
định công nhận tôi là đảng viên chính thức.
Tôi xin hứa luôn phấn đấu thực
hiện tốt nhiệm vụ đảng viên, xứng đáng là đảng viên tốt của Đảng.
|
|
.................,
ngày … tháng … năm 20….
NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
BẢN NHẬN XÉT
Đảng viên dự bị
Kính
gửi: Chi ủy
.....................................................................
Tôi là:
................................................ , sinh ngày … tháng … năm ……
Đang sinh hoạt tại Chi bộ:
.............................................................................
Ngày … tháng … năm ……… được Chi
bộ phân công giúp đỡ đảng viên dự bị
......................................................... được kết nạp (hoặc kết
nạp lại) vào Đảng ngày … tháng …. năm ……, phấn đấu trở thành đảng viên chính thức;
nay xin báo cáo Chi bộ những vấn đề chủ yếu của đảng viên dự bị như sau:
Ưu điểm:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Khuyết điểm và những vấn đề
cần lưu ý:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đối chiếu với tiêu chuẩn đảng
viên và kết quả phấn đấu rèn luyện của đảng viên dự bị, tôi đề nghị Chi bộ xét,
đề nghị công nhận đồng chí ……………………. trở thành đảng viên chính thức.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước
Đảng về lời nhận xét của mình.
|
|
.................,
ngày … tháng … năm 20 …
ĐẢNG VIÊN ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIÚP ĐỠ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ ...............................
CHI ỦY
....................................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
*
|
………………,
ngày … tháng … năm 20...
|
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CẤP ỦY
ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN DỰ BỊ
(Nơi đảng viên đang cư trú)
- Họ và tên đảng viên (dự bị):
|
Năm sinh: ……………………………..
|
Nam (Nữ): ……………..
|
|
Cư ngụ: …………………………….….
|
Tổ: …….. Khu vực (Thôn, ấp):
……
|
|
Phường (xã, đặc khu): …………
|
Thành phố (tỉnh):...………
|
- Chi uỷ tham gia nhận xét gồm
các đồng chí:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tóm tắt ý kiến đóng góp những
ưu khuyết điểm chính:
(Về đạo đức lối sống, mối
quan hệ với quần chúng chung quanh, chấp hành và thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghĩa vụ ở địa phương nơi cư
trú).
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tổng số có …… ý kiến thống nhất
(đạt …… %), …… ý kiến không thống nhất (đạt ……%) đề nghị chuyển chính thức cho
đồng chí ..........................................
- Lý do không thống nhất (nếu
có):…………………………………………………
|
T/M CHI ỦY CHI
BỘ
BÍ THƯ
|
XÁC NHẬN CỦA ĐẢNG
BỘ
BÍ THƯ
|
|
ĐOÀN ................................
CHI
ĐOÀN...............................
|
ĐOÀN T.N.C.S
HỒ CHÍ MINH
|
|
Số............./ĐTN
|
..............,
ngày.........tháng.......năm........
|
.
Ý KIẾN NHẬN XÉT
Của tổ chức đoàn thể đối với Đảng viên dự bị
Kính
gửi: Chi bộ……………………………..
Căn cứ đề nghị của Chi bộ
............................................................, Ban chấp hành Chi
đoàn................................................, có ý kiến nhận xét đối với
Đảng viên dự bị: ................................................, sinh ngày …/…/……,
là Đoàn viên chi đoàn ……… ………………………………………….., Đoàn ..................... như
sau:
1. Về phẩm chất chính trị:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Về đạo đức, lối sống:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
3. Về năng lực công tác:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
4. Về mối quan hệ với quần
chúng nơi công tác:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Số các đồng chí trong Ban Chấp
hành Chi đoàn tán thành đề nghị chuyển Đảng chính thức đ/c
............................................. là ....../...... (đạt ...... %)
so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành Chi đoàn.
Số không tán thành là ... đồng
chí với lý do
................................................................................................................................................
|
ĐẢNG BỘ…………………….
CHI BỘ.................................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
|
…………., ngày...
tháng ... năm 20...
|
TỔNG HỢP Ý KIẾN NHẬN XÉT
Của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội nơi đảng
viên dự bị sinh hoạt
và chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự
bị
Căn cứ ý kiến nhận xét của đại
diện các tổ chức chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy nơi
cư trú đối với đảng viên dự bị …………………. được kết nạp (hoặc kết nạp lại) vào Đảng
ngày … tháng … năm ……
Tên tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt:.........................
......................................................................................
, tổng số ........... đồng chí.
Tên chi ủy nơi cư trú:
.............................................................. , có … đồng chí.
Chi ủy Chi bộ tổng hợp các ý kiến
nhận xét đó như sau:
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo
đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng; thực hiện nhiệm vụ đảng
viên)
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Số đồng chí đại diện các tổ chức
chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và trong chi ủy nơi cư trú tán
thành đề nghị Chi bộ xét công nhận đảng viên dự bị
......................................, trở thành đảng viên chính thức là
...... đồng chí, trong tổng số ...... đồng chí được hỏi ý kiến (đạt .........
%).
Số không tán thành ....... đồng
chí (chiếm ...... %) với lý do
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
|
|
T/M CHI ỦY
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ .................................
CHI BỘ ......................................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số ......-NQ/CB
|
……………,
ngày... tháng ... năm 20...
|
NGHỊ QUYẾT
Đề nghị công nhận đảng viên chính thức
Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam;
Ngày ... tháng ... năm ......,
Chi bộ....................................... đã họp để xét, đề nghị công nhận
đảng viên dự bị ..................................................được kết nạp
(hoặc kết nạp lại) vào Đảng ngày....tháng...năm....., trở thành đảng viên chính
thức.
Tổng số đảng viên của Chi bộ:
...... đảng viên, trong đó chính thức ...... đồng chí, dự bị ...... đồng chí.
Có mặt: ...... đảng viên, trong
đó chính thức .... đồng chí, dự bị .... đồng chí.
Vắng mặt: ...... đảng viên, trong
đó chính thức … đồng chí, dự bị … đồng chí.
Lý do vắng mặt:...................................................................................................
Chủ trì hội nghị: Đồng chí
....................................Chức vụ:..............................
Thư ký hội nghị: Đồng chí
.....................................
............................................
Sau khi nghe báo cáo và thảo luận,
Chi bộ thống nhất kết luận về đảng viên dự bị
................................................... như sau:
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo
đức lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng; thực hiện nhiệm vụ đảng
viên)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Đối chiếu với Quy định của Điều
lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, số đảng viên chính thức tán thành công nhận đảng
viên dự bị ....................................... thành đảng viên chính thức
...... đồng chí (đạt ...... %) so với tổng số đảng viên chính thức. Số đảng
viên chính thức không tán thành ...... đồng chí (chiếm ......%) với lý do
...........
.....................................................................................................................................
Chi bộ báo cáo Đảng ủy
................................................................ xét, đề nghị
công nhận đảng viên dự bị
................................................................... trở thành đảng
viên chính thức của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
|
Nơi nhận:
- Đảng ủy …………… (để báo cáo),
- Lưu: Chi bộ.
|
T/M CHI BỘ
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ………………
ĐẢNG UỶ………………
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số……..-NQ/ĐU
|
………,
ngày……tháng…….năm……
|
BÁO CÁO
Về việc thẩm định nghị quyết đề nghị công nhận
đảng viên chính thức
Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ngày.......tháng.........năm...........,
Đảng uỷ bộ phận ............................ đã họp để thẩm định nghị quyết của
chi bộ .....................................đề nghị công nhận đảng viên chính
thức.
Tổng số uỷ viên Ban chấp hành
......... đồng chí. Có mặt:....... đồng chí. Vắng mặt:...... đồng chí.
Lý do vắng mặt:......................................................................
Chủ trì hội nghị: đồng
chí............................ Chức vụ..............
Thư ký hội nghị: đồng
chí.........................................................
Sau khi xem xét Nghị quyết số.......-NQ/CB
ngày...tháng...năm... của Chi bộ............................ về việc đề nghị
công nhận đảng viên dự bị ..............................được kết nạp (hoặc kết
nạp lại) vào Đảng ngày.... tháng.... năm..... trở thành đảng viên chính thức, Đảng
uỷ thống nhất kết luận như sau:
- Chi bộ đã thực hiện đúng thẩm
quyền, thủ tục quy định.
- Đối chiếu với quy định của Điều
lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, chúng tôi thấy đảng viên dự bị
.................................... có đủ (hoặc không đủ) tiêu chuẩn được xét
công nhận đảng viên chính thức với sự tán thành của.............. đồng chí(đạt......%)
so với tổng số uỷ viên. Số không tán thành ................. đồng
chí(............%) với lý do
.............................................................................................
Đảng uỷ bộ phận............................................. báo cáo Đảng uỷ cơ
sở .............................................. xét, công nhận (hoặc không
công nhận) đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính thức.
|
Nơi nhận:
- Đảng uỷ..............
(để báo cáo)
- Lưu chi bộ
|
T/M CHI BỘ
BÍ THƯ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ.......................
ĐẢNG UỶ.......................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số
- NQ/ĐU
|
...........,
ngày.......tháng.......năm......
|
NGHỊ QUYẾT
Đề nghị công nhận đảng viên chính thức
Kính
gửi: Ban Thường vụ ……………………............
Ngày ..... tháng..... năm.....,
Ban chấp hành Đảng bộ .......................... đã họp để xét, đề nghị công nhận
đảng viên dự bị ................................ được kết nạp (hoặc kết nạp lại)
vào Đảng ngày… tháng … năm ....., trở thành đảng viên chính thức.
Tổng số uỷ viên Ban chấp
hành...... đồng chí. Có mặt: ..... đồng chí, vắng mặt:.......đồng chí.
Lý do vắng mặt:.........................................................................
Chủ trì hội nghị: đồng chí......................................
Chức vụ ....................
Thư ký hội nghị: đồng
chí....................................................
Sau khi xét nghị quyết số…-NQ/CB
ngày …tháng…năm… của Chi bộ……………………, Báo cáo số…-BC/ĐU ngày…tháng….năm….của Đảng
uỷ bộ phận ……………. (nếu có) về việc đề nghị công nhận đảng viên chính thức, Đảng
uỷ thống nhất kết luận về đảng viên dự bị …………………….như sau:
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo
đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng; thực hiện nhiệm vụ đảng
viên)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Đối chiếu với Quy định của Điều
lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, chúng tôi nhận thấy đảng viên dự bị…………….......
xứng đáng (hoặc không xứng đáng) được xét công nhận đảng viên chính thức với sự
tán thành của.......... đồng chí (đạt.....%) so với tổng số uỷ viên. Số không
tán thành ...... đồng chí (Chiếm…%) với lý do
.......……………………………………………………………............................................
................................................................................................................................................
Đảng uỷ………………………. đề nghị Ban
thường vụ ….…………… xét, quyết định công nhận đảng viên dự bị …………………… trở thành
đảng viên chính thức của Đảng Cộng sản Việt Nam.
|
Nơi nhận:
- Ban thường vụ ......................
(để báo cáo),
- Lưu VP đảng uỷ
|
T/M ĐẢNG UỶ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ……………………….
ĐẢNG UỶ……………………..
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số
- QĐ/ĐU
|
.....................,
ngày...........tháng...........năm....................
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận đảng viên chính thức
- Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ quyết định số......-
QĐ/CB ngày..... tháng..... năm....... của ................. uỷ quyền cho Đảng uỷ
được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên;
- Xét Nghị quyết số- NQ/CB
ngày..... tháng..... năm....... của Chi bộ ................... về việc đề nghị
công nhận đảng viên chính thức.
- Xét quá trình phấn đấu, rèn
luyện của đồng chí.........................................................
BAN
THƯỜNG VỤ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Công nhận đồng chí............................................................................
Sinh ngày..........
tháng............năm.........................
Quê
quán:.........................................................................................
Kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày........ tháng........năm......., được công nhận là đảng viên chính thức
kể từ ngày..........tháng..........năm.............
Điều 2: Ban Tổ chức, Văn
phòng Đảng uỷ, Đảng uỷ.................., Chi bộ ............ và đồng chí có tên
trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Như điều 2,
- Lưu hồ sơ đảng viên.
|
T/M BAN THƯỜNG
VỤ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ……………………….
…………………………………...
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số - QĐ/…
|
.....................,
ngày...........tháng...........năm....................
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận đảng viên chính thức
- Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Xét Nghị quyết số …..-NQ/CB
ngày … tháng … năm …… của Chi bộ …… ………………., Nghị quyết số ……-NQ/ĐU ngày …
tháng … năm …… của Đảng ủy …………………………………. về việc đề nghị công nhận đảng viên
chính thức;
- Xét quá trình phấn đấu, rèn
luyện của đồng chí …………………………..
BAN
THƯỜNG VỤ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Công nhận đồng
chí..................................................................................................
Sinh ngày … tháng … năm ……
Quê quán:
.................................................................................................................................
Kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày … tháng … năm ……, được công nhận là đảng viên chính thức kể từ ngày …
tháng … năm …….
Điều 2: Ban Tổ chức, Văn
phòng Đảng ủy, Đảng ủy ……………………, Chi bộ ………… và đồng chí có tên trên chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Như điều 2,
- Lưu hồ sơ đảng viên.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Kính
gửi: - Ban thường vụ…………………………………
Đảng uỷ (Chi uỷ) cơ sở……………………………………….
Giới thiệu đồng chí……………………
Sinh ngày… tháng … năm……
Quê quán…………………………………………………
Đã được Chi bộ …………………………. ra Nghị
quyết số….. NQ /CB ngày…. tháng…. năm……; Báo cáo số….…BC/ĐU ngày …. tháng ….
năm ……. của Đảng uỷ bộ phận (nếu có) ……………………. và được Đảng uỷ cơ sở ………
…………….… ra Nghị quyết số….-NQ/ĐU ngày..…. tháng….. năm..… đề nghị kết nạp vào Đảng
(hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên gửi kèm theo).
Đề nghị các đồng chí chỉ đạo cấp
uỷ đảng trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét
để kết nạp đồng chí vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
|
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VP đảng uỷ.
|
T/M ĐẢNG UỶ
(CHI UỶ)
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
Kính gửi:
|
- Ban thường vụ………………………………
…………………..………………………………….
|
Ban thường vụ
………………………………............................................................
Giới thiệu đồng
chí………………………………………………………….............
Sinh
ngày………..tháng…………..năm…………………..………………..............
Quê
quán………………………………………………………………….................
Đã được đảng uỷ (Chi uỷ) cơ sở
…………………………… ra Nghị quyết số……..NQ/ĐU ngày…….. tháng……. năm…….. đề nghị kết nạp
vào Đảng.
Đề nghị các đồng chí chỉ đạo cấp
uỷ trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để quyết
định kết nạp đồng chí ………………… vào Đảng Cộng sản Việt Nam (hồ sơ đề nghị kết nạp
đảng của đồng chí …………
............... gửi kèm theo
công văn này).
|
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VP đảng uỷ.
|
T/M BAN THƯỜNG
VỤ
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
Kính gửi:
|
- Ban thường vụ………………………………
…………………..…………………………..
|
Ban thường vụ
............................................. ……………………………
Giới thiệu đồng
chí………………………………………………………
Sinh
ngày………...tháng………….năm……….………..……………...
Quê
quán…………………………………………………………………
Đã được Ban thường vụ
......................…………….. ra Quyết định số…..QĐ/……ngày..…..tháng…. năm….. kết
nạp vào Đảng; nhưng chi bộ chưa tổ chức lễ kết nạp do chuyển công tác hoặc học
tập hoặc nơi cư trú (kèm theo hồ sơ xét kết nạp Đảng).
Đề nghị các đồng chí chỉ đạo
chi bộ nơi chuyển đến tổ chức lễ kết nạp đồng chí ………………………………. vào Đảng Cộng sản
Việt Nam.
|
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VP, Ban Tổ chức.
|
T/M BAN THƯỜNG
VỤ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú: Mẫu này
dùng để giới thiệu người vào đảng đã được cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết
nạp nhưng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi
lãnh đạo của cấp uỷ có thẩm quyền.
|
Kính gửi:
|
- Ban thường vụ………………………………
…………………..…………………………..
|
Ban thường vụ
......................................... ………………………………
Giới thiệu đồng
chí………………………………………………………
Sinh
ngày……...tháng………...năm…………..…………………………
Quê
quán…………………………………………………………………
Đã được Ban thường vụ
..................……………...... ra Quyết định số ….. QĐ/…. ngày ……
tháng…...năm….. kết nạp vào Đảng; nhưng chi bộ chưa tổ chức lễ kết nạp do chuyển
công tác hoặc học tập hoặc nơi cư trú (kèm theo hồ sơ xét kết nạp Đảng).
Đề nghị các đồng chí chỉ đạo
chi bộ nơi chuyển đến tổ chức lễ kết nạp đồng chí ………………………… vào Đảng Cộng sản
Việt Nam.
|
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VP, Ban Tổ chức.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú: Mẫu này
dùng để giới thiệu người đảng đã được cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết nạp
nhưng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi
lãnh đạo của cấp uỷ có thẩm quyền (đảng bộ huyện và tương đương) trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đi.
|
Kính gửi:
|
- Ban thường vụ………………………………
- Đảng uỷ (Chi uỷ)……………………………
|
Đảng uỷ (Chi uỷ) cơ sở
……………………………………………..….
Chứng nhận đồng chí… …………………………….…………………
Sinh
ngày………...tháng……………năm……………………….…..….
Quê
quán……………………………………………………………..….
Đang được Đảng uỷ (hoặc chi bộ)
chúng tôi giúp đỡ, xem xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, đề nghị các đồng
chí giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đồng
chí………………………. phấn đấu vào Đảng.
|
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VP đảng uỷ.
|
T/M ĐẢNG UỶ
(CHI UỶ)
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
SỔ ĐẢNG VIÊN DỰ BỊ
|
Số TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
Nam, nữ
|
Số LL đảng viên
|
Ngày sinh
|
KẾT NẠP ĐẢNG
|
Ngày kết nạp đảng
|
GHI CHÚ
|
|
Số quyết định
|
Ngày ký
|
Cấp uỷ ra quyết định
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẢNG BỘ……….............
……………………...........
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số……..-CV/
|
………,ngày….tháng……năm……
|
GIẤY GIỚI THIỆU
(có
giá trị đến ngày…… tháng…… năm…….)
|
Kính gửi:
|
- Đảng uỷ (hoặc chi uỷ) cơ sở………………………
…………………………………………………
|
Đảng uỷ (hoặc chi uỷ) cơ sở……………………………………………....
Giới thiệu đồng
chí………………………………. Là…………….............
…………………………………………………………………………......
Đến lấy ý kiến nhận xét của các
đồng chí về lý lịch của người xin vào Đảng là…………………………………………………………………………………
Nội dung cần được các đồng chí
thẩm định, để nhận xét vào lý lịch của người xin vào Đảng như sau:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Mong các đồng chí quan tâm giúp
đỡ.
|
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu Văn phòng đảng uỷ.
|
T/M………………………..
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ…............……..
…………………...........….
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số……..-CV/
|
………,ngày….tháng……năm……
|
CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ THẨM TRA
Lý lịch của người xin vào Đảng
Kính
gửi:…………………………………………………
Để có cơ sở xem xét, kết nạp
vào Đảng đối với quần chúng ……………… ……… ………., sinh ngày…...tháng……năm……
Quê quán…………………………………………………
Đang làm việc tại:………………………………............
Đề nghị các đồng chí thẩm định,
ghi nhận xét về lý lịch của người xin vào Đảng vào mục “ Nhận xét của cấp uỷ, tổ
chức đảng…” trong lý lịch của người xin vào Đảng (gửi kèm công văn) theo những
nội dung sau:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
Các đồng chí xác nhận, ký tên,
đóng dấu vào lý lịch và gửi lại theo địa chỉ:………………………………………………… …………………..
|
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu Văn phòng đảng uỷ.
|
T/M………………………..
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ………..…..
ĐẢNG UỶ……….…..
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số……..-QĐ/ĐU
|
………,ngày….tháng……năm…….
|
QUYẾT ĐỊNH
Xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị
- Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số….-QĐ/HU
ngày.… tháng…. năm….. của ………… …………………… uỷ quyền cho Đảng uỷ được quyết định kết
nạp và khai trừ đảng viên;
- Xét Nghị quyết số….-NQ/CB
ngày …… tháng …. năm….. của Chi bộ……………………… về việc đề nghị xoá tên đảng viên
trong danh sách đảng viên dự bị;
- Xét khuyết điểm của đảng viên
dự bị………………………………. đã vi phạm về:…………………………………………………………………. …
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
BAN
CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Xoá tên đảng
viên……………… sinh ngày…. tháng… năm …………., kết nạp (hoặc kết nạp lại) vào Đảng
ngày …. tháng …. năm…….......
Quê quán:…………………………………
trong danh sách đảng viên dự bị.
Điều 2: Ban tổ chức, Văn
phòng........., Đảng uỷ, Chi bộ …………… và người có tên trên chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Như điều 2
- Lưu hồ sơ đảng viên.
|
T/M ĐẢNG UỶ
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ………..............
………..................................
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
|
|
Số……..-QĐ/...
|
………,ngày….tháng……năm…….
|
QUYẾT ĐỊNH
Xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị
- Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Nghị quyết số….-NQ/CB
ngày …… tháng …….năm ….….. của Chi bộ………, Nghị quyết số….-NQ/ĐU ngày….
tháng…..năm…..của Đảng uỷ ………………………. về việc đề nghị xoá tên đảng viên trong
danh sách đảng viên dự bị;
- Xét khuyết điểm của đảng viên
dự bị………………………………. đã vi phạm về:………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
BAN
THƯỜNG VỤ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Xoá tên đảng
viên ……………..…… sinh ngày.... tháng… năm …., kết nạp (hoặc kết nạp lại) vào Đảng
ngày…...tháng …… năm.….
Quê quán:…………………………………
trong danh sách đảng viên dự bị.
Điều 2: Ban tổ chức, Văn
phòng ....................., Đảng uỷ…………….……, Chi bộ ………………………………….. và người
có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Như điều 2
- Lưu hồ sơ đảng viên.
|
T/M BAN THƯỜNG
VỤ
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
|
ĐẢNG BỘ
...………………….
|
ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
|
|
Số …… /CN
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Chứng nhận đồng
chí:…………………………………………... Sinh ngày:…./…/………
Nơi sinh:
......................................................................................................................................
Chức vụ:
......................................................................................................................................
Đơn vị:..........................................................................................................................................
Là Đảng viên dự bị của chi bộ:
....................................................................................................
Đã hoàn thành chương
trình lớp bồi dưỡng đảng viên mới theo quy định của Trung ương,
Do:
...............................................................................................................................................
Tổ chức từ ngày … tháng … năm
……. đến ngày … tháng … năm ……
Kết quả học tập đạt loại:……………………………..
|
|
.......................,
ngày … tháng … năm ……
T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
|
|
ĐẢNG BỘ
……………………………
|
ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
|
|
Số
/CN
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Chứng nhận đồng chí:
.........................................................................
Sinh ngày ....... / ...... /............
Nơi sinh: ..................................................................................................................................
Chức vụ:
..................................................................................................................................
Đơn vị:
.....................................................................................................................................
Là cảm tình Đảng của chi bộ:
..................................................................................................
Đã hoàn thành chương
trình bồi dưỡng nhận thức về Đảng theo quy định của Trung ương,
Do:.............................................................................................................................................
Tổ chức từ ngày … tháng … năm
…….. đến ngày … tháng … năm ……..
Kết quả học tập đạt loại:
.................................
|
|
………………, ngày
… tháng … năm 20…
T/M BAN THƯỜNG VỤ
(họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
|
Phụ lục 2
KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN LÀ HS, SV
GIAI ĐOẠN 2020 - 2024[15]
I. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
1. Công
tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng,
xây dựng lý tưởng phấn đấu vào Đảng đúng đắn cho HSSV
Công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, xây hoài bão, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong thanh
niên trường học được đẩy mạnh. Triển khai cuộc vận động“Đoàn viên thanh niên
phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam ”, Đoàn Thanh niên, Hội
SV các trường đã tổ chức nhiều hoạt động cụ thể để giáo dục nâng cao nhận thức
về Đảng như: tổ chức học tập, quán triệt các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của
Đảng, trọng tâm là các nghị quyết liên quan tới thanh niên trường học; mở các đợt
sinh hoạt chính trị “Tuổi trẻ Việt Nam tiến bước dưới cờ Đảng”, “Nghị quyết
Đại hội ĐảngX, XI và hành động của tuổi trẻ”; các diễn đàn “Đảng với SV
- SV với Đảng”, “Tôi - người cộng sản trẻ tuổi”; thi Olympic các môn khoa học
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm túc tuần sinh hoạt công dân
HSSV đầu năm, đầu khóa, cuối khóa; các chương trình giáo dục truyền thống như “Hành
trình đến với địa chỉ đỏ ”, “Hành trình tuổi trẻ uống nước nhớ nguồn”... Qua
đó, góp phần giáo dục, nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, định hướng cho thanh niên trường học động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn.
Việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được cụ thể hóa trong đoàn
viên, thanh niên. Nhiều hoạt động cụ thể cuộc vận động được triển khai như:
tuyên truyền và tổ chức cho thanh niên trường học học tập và làm theo Bác; tổ
chức các diễn đàn, hội thảo, hội thi; phát động và đăng ký rèn luyện theo lời dạy
của Bác, như: tác phong đi học đúng giờ, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu
khoa học, tích cực rèn luyện thể dục thể thao; “Tủ sách Bác Hồ”; “Giờ học tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh ”; “Nhật ký làm theo lời Bác”; tuyên dương danh hiệu
“HSSV học tập và làm theo lời Bác ” các cấp; đăng ký đảm nhận công trình, phần
việc HSSV làm theo lời Bác; tổ chức chương trình “Thế giới hát về Người ”; phát
động cuộc vận động “Thanh niên, SV Việt Nam ở ngoài nước học tập và làm theo lời
Bác”... Đây chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong nhiệm vụ rèn luyện đạo đức,
tác phong cho thanh niên, HSSV, qua đó góp phần làm chuyển biến nhận thức và
hành động, dần trở thành nét đẹp thường ngày có tính tự giác của phần đông
thanh niên, HSSV.
Cuộc vận động “Xây dựng
giá trị hình mẫu thanh niên Việt Nam thời kỳ mới” được triển khai rộng
rãi trong đoàn viên khu vực trường học với việc cụ thể hóa các tiêu chí, phẩm
chất cần có của thanh niên trong thời ký mới như: có lý tưởng cách mạng, bản
lĩnh vững vàng, giàu lòng yêu nước, đạo đức trong sáng, lối sống văn hoá, tuân
thủ pháp luật, tiên phong hành động, sáng tạo không ngừng, học tập liên tục, có
sức khoẻ tốt, kỹ năng phù hợp, khát vọng vươn lên. Việc phát hiện, bồi dưỡng,
nêu gương, nhân rộng điển hình người tốt, việc tốt được các cấp bộ đoàn trong
trường học triển khai thường xuyên, liên tục. Nhiều tấm gương đoàn viên tiêu biểu
trong khu vực trường học đã được Đoàn, Hội phát hiện từ cấp cơ sở; biểu dương,
tôn vinh từ cấp huyện, tỉnh, đến Trung ương.
Có thể thấy, các hoạt động
tuyên truyền giáo của đoàn đã tác động mạnh mẽ đến đoàn viên trong trường học, góp
phần ổn định tư tưởng, tăng thêm niềm tin của đoàn viên đối với sự lãnh đạo của
Đảng và công cuộc đổi mới phát triển của đất nước, giúp đoàn viên thanh niên có
nhận thức, giác ngộ sâu sắc về Đảng, có ý chí phấn đấu vươn lên trong lao động,
công tác và học tập. Số đoàn viên có nguyện vọng phấn đấu, rèn luyện để sớm trở
thành đảng viên trong thanh niên trường học ngày càng tăng, hình thành lớp đoàn
viên thanh niên sống có lý tưởng, động cơ phấn đấu trong sáng, ra sức thi đua
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các phong
trào của tổ chức Đoàn, Hội.
2. Công
tác tạo nguồn, giới thiệu, bồi dưỡng đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp
2.1. Việc thực hiện
Chương trình rèn luyện đoàn viên được thực hiện theo Hướng dẫn số 13-HD/TWĐTN-BTC
ngày 19/6/2018 (trong giai đoạn 2018 - 2022) và Hướng dẫn số 17-HD/TWĐTN-BTC
ngày 24/5/2023 (trong giai đoạn 2022 - 2027). Hướng dẫn đã cụ thể hóa 5 tiêu
chí rèn luyện với các nội dung phù hợp với đặc thù từng khối đối tượng, lĩnh vực
của đoàn viên trong đó có đoàn viên trong khu vực trường học. Căn cứ Hướng dẫn
thực hiện Chương trình rèn luyện đoàn viên giai đoạn 2018 - 2022 của Ban Bí thư
Trung ương Đoàn, các Đoàn trường học đã xây dựng kế hoạch thực hiện triển khai
đến các cơ sở Đoàn, cụ thể hóa các các nội dung rèn luyện gắn với việc thực hiện
các chương trình, phong trào hành động cách mạng phù hợp với điều kiện thực tiễn
của khối trường. Một số đơn vị Đoàn trường học đã có các giải pháp sáng tạo
như: ban hành Cẩm nang thực hiện Chương trình Rèn luyện Đoàn viên, Sổ tay Rèn
luyện Đoàn viên, thực hiện Quản lý Rèn luyện Đoàn viên trực tuyến. Thông qua
chương trình Rèn luyện Đoàn viên đã giúp Đoàn viên chủ động đăng ký các nội
dung rèn luyện, theo dõi quá trình rèn luyện của bản thân và giúp tổ chức Đoàn
có thước đo cụ thể để đánh giá chất lượng Đoàn viên. Do đó Chương trình Rèn luyện
Đoàn viên vẫn khẳng định là giải pháp quan trọng trong công tác xây dựng đoàn,
cần được kiên trì triển khai thực hiện ngày càng hiệu quả. Quá trình thực hiện
cũng ghi nhận, việc triển khai thực hiện chương trình Rèn luyện Đoàn viên trong
khu vực trường học tương đối tốt.
2.2. Việc đánh giá xếp loại
Đoàn viên các cấp bộ đoàn thực hiện việc đánh giá, xếp loại đoàn viên theo
Hướng dẫn 33 -HD/TWĐTN-BTC ngày 15/6/2019 (trong giai đoạn 2019 - 2022) và Hướng
dẫn 42 - HD/TWĐTN-BTC (trong giai đoạn 2022 - 2027) về việc hướng dẫn kiểm điểm
và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức Đoàn, tập thể lãnh đạo
và cá nhân.Việc đánh giá chất lượng đoàn viên căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm
vụ đoàn viên, việc thực hiện chương trình rèn luyện đoàn viên và chức trách,
nhiệm vụ được giao của người đoàn viên. Trong giai đoạn 2020 - 2024, công tác
đánh giá xếp loại đoàn viên cơ bản thực hiện nghiêm túc và bài bản; số lượng
đoàn viên xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong khối trường luôn chiếm tỉ
lệ từ 65% trở lên trong số đoàn viên được đánh giá, xếp loại; số lượng đoàn
viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ chỉ chiếm 0,2 - 0,3%.
2.3. Về công tác bình chọn
đoàn viên ưu tú
Đoàn viên ưu tú là những đoàn
viên qua phân tích chất lượng Đoàn viên được đánh giá, xếp loại là đoàn viên
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được tập thể Chi đoàn bình chọn giới thiệu lên
Đoàn cơ sở để họp xét và công nhận. Đây là những Đoàn viên tiêu biểu trong học
tập, có lịch sử chính trị bản thân rõ ràng, có nhận thức đúng đắn về Đảng Cộng
sản Việt Nam và có động cơ phấn đấu Đảng trong sáng. Do đó, một trong những cơ
sở quan trọng để bình chọn Đoàn viên ưu tú là kết quả thực hiện chương trình
rèn luyện Đoàn viên và đánh giá, xếp loại Đoàn viên hàng năm của tổ chức Đoàn.
Các cơ sở Đoàn trong khối trường
học đã chủ động xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn đoàn viên ưu tú sát với tiêu
chuẩn kết nạp đảng viên nhằm nâng cao chất lượng đoàn viên ưu tú, qua đó nâng
cao tỉ lệ đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng4. Ban chấp hành đoàn
cơ sở dựa trên kết quả phân tích chất lượng đoàn viên của chi đoàn cuối năm học,
tổ chức cho đoàn viên ưu tú viết bài cảm nhận về Đảng, về học tập, làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nhận xét và đánh giá kết quả từng bài
viết; chủ động trao đổi, xin ý kiến cấp ủy về lịch sử chính trị của bản thân và
gia đình đoàn viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và tiến hành bình chọn đoàn viên
ưu tú. Sau khi có kết quả, gửi thông báo đến chi đoàn, chi đoàn có trách nhiệm
báo cáo với chi bộ về kết quả bình chọn đoàn viên ưu tú.
Qua số liệu thống kê từ 2020 -
2024 của các tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc, số lượng đoàn viên ưu tú trong
khối trường được bình chọn hàng năm chiếm khoảng từ 20% - 30% số đoàn viên hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.4. Việc giới thiệu đoàn
viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp
Việc lựa chọn, giới thiệu đoàn
viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp được các cơ sở Đoàn tiến hành chặt chẽ
thông qua các bước: xếp loại đoàn viên, xét công nhận đoàn viên ưu tú, trao
danh sách đoàn viên ưu tú cho cấp ủy Đảng. Hằng năm, các cấp bộ Đoàn đã quan
tâm chỉ đạo các cơ sở đoàn chủ động tham mưu, tổ chức trao danh sách đoàn viên
ưu tú cho cấp ủy nhân dịp các ngày kỷ niệm, ngày lễ, ngày truyền thống của đất
nước, của Đảng, của Đoàn và của địa phương, đơn vị.
Theo số liệu thống kê số lượng
Đoàn viên ưu tú trong khu vực trường học được giới thiệu xem xét, kết nạp Đảng
qua các năm giai đoạn từ năm 2020 đến 2024 có tỉ lệ thấp so với tổng số đoàn
viên ưu tú được giới thiệu cho Đảng xem xét, kết nạp trên cả nước, lần lượt qua
các năm là: 18.8% (2019), 19.45% (2020), 18,17% (2021), 17,35% (2022), 19,89%
(2023). Trong đó, tỷ lệ giới thiệu đoàn viên ưu tú trong HS THPT chỉ trong khoảng
10 - 15%, trong khi đó tỷ lệ này trong SV chiếm tỷ lệ khoảng 85-90%. Trong giai
đoạn các năm học từ 20212024, trong khối trường học đã giới thiệu cho Đảng xem
xét kết nạp được 597.707 đoàn viên ưu tú, trong đó chỉ có 89.661 HS khối THPT,
còn lại là 508.046 SV là đoàn viên ưu tú được giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp.
Nhìn tổng thể từ năm 2020 -
2024 số lượng đoàn viên ưu tú giới thiệu cho đảng cho khu vực trường học qua
các năm không có nhiều biến động, đặc biệt có năm có xu hướng giảm. Bên cạnh
đó, số lượng đoàn viên ưu tú được giới thiệu trong khối trường học vẫn thấp hơn
nhiều so với các khối khác trong tổng số đoàn viên ưu tú được giới thiệu cho đảng
xem xét, kết nạp. Nguyên nhân do tổ chức Đoàn trường học ở một số nơi chưa nhận
thức rõ tầm quan trọng của việc giới thiệu đoàn viên ưu tú cho đảng xem xét, kết
nạp; một số cơ sở đoàn chưa thực hiện nghiêm túc việc nhận xét, đánh giá, xếp
loại đoàn viên hàng năm ảnh hưởng đến kết quả, chất lượng bình chọn đoàn viên
ưu tú; chưa tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và chưa cụ thể hóa được các
tiêu chí rèn luyện trong thanh niên trường học, một số đơn vị chưa thực sự chủ
động, chưa nắm rõ quy trình, phụ thuộc vào chỉ đạo của cấp ủy, chưa sâu sát với
Đoàn viên ưu tú mà mình giới thiệu. Thực tế hiện nay trong quá trình này cũng
ghi nhận việc chưa thống nhất trong tiêu chuẩn và quy định về tiêu chí đoàn
viên ưu tú khu vực trường học giới thiệu cho Đảng xem xét như: tiêu chuẩn về kết
quả học tập, tiêu chuẩn về rèn luyện và thành tích trong công tác, đặc biệt là
chưa có quy định về tiêu chuẩn và tiêu chí cho đối tượng là HS các trường THPT.
2.5. Công tác bồi dưỡng,
hướng dẫn đoàn viên ưu tú phấn đấu rèn luyện
Bồi dưỡng, hướng dẫn đoàn
viên ưu tú phấn đấu rèn luyện, tổ chức các mô hình cho đoàn viên ưu tú rèn luyện:
Các cơ sở đoàn đã chủ động tham mưu cấp ủy Đảng phân công, giao nhiệm vụ để
đoàn viên ưu tú được rèn luyện và thử thách, đồng thời giúp đỡ đoàn viên ưu tú
phấn đấu, rèn luyện. Các tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc đã chỉ đạo các cấp bộ
Đoàn, trong đó có khối trường học xây dựng các mô hình nhằm bồi dưỡng, giúp đỡ
đoàn viên ưu tú5. Nhiều cơ sở Đoàn đã chủ động tham mưu cho cấp ủy tổ
chức cho đoàn viên đăng ký rèn luyện phấn đấu trở thành đảng viên, tham mưu với
cấp uỷ kế hoạch phát triển đảng viên từ đoàn viên phù hợp với điều kiện tại trường.
Ban Thường vụ các tỉnh, thành đoàn và đoàn trực thuộc đã chỉ đạo các cơ sở đoàn
thường xuyên chấn chỉnh công tác đánh giá xếp loại đoàn viên, chủ động đề nghị,
tham mưu cấp ủy mở lớp tìm hiểu về Đảng cho đoàn viên ưu tú. Vai trò của chi
đoàn, đoàn cơ sở trong công tác bồi dưỡng, giúp đỡ đoàn viên phấn đấu trở thành
đảng viên từng bước được nâng lên, chủ động hơn trong việc tổ chức các chương
trình, hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục truyền thống cách mạng,
lý tưởng cộng sản cho các đối tượng đoàn viên nói chung và đặc biệt là các đối
tượng đoàn viên ưu tú được giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp.
Việc tổ chức các phong trào
hành động cách mạng, tạo môi trường để đoàn viên trường học rèn luyện, phấn
đấu trở thành đảng viên: khối trường đã tích cực vận động và tổ chức cho
đoàn viên thanh niên xung kích, gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, thông qua các phong trào hành động cách mạng, qua đó
bồi dưỡng giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp, góp phần bổ sung
lực lượng trẻ, có chất lượng cho Đảng như: phong trào “SV 5 tốt", phong
trào “HS 3 rèn luyện ", phong trào “HS 3 tốt", chương
trình “Tư vấn, hỗ trợ SV", “Tiếp sức mùa thi", Chiến dịch “Mùa
hè xanh ", “Hoa phượng đỏ " với các hoạt động tiếp sức mùa thi,
tiếp sức đến trường, hiến máu tình nguyện, bảo vệ môi trường, đền ơn đáp nghĩa
uống nước nhớ nguồn... được triển khai sâu rộng đã thu hút hàng triệu lượt HSSV
tham gia. Có thể nói, các phong trào, chương trình đã đáp ứng sát nhu cầu của
đoàn viên khối trường, được thanh niên đón nhận, tham gia tích cực, góp phần
phát triển thanh niên toàn diện, phát huy tốt vai trò xung kích, tình nguyện,
sáng tạo của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời khẳng định
vai trò của Đoàn trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh
niên; góp phần tạo môi trường để đoàn viên ưu tú phấn đấu, rèn luyện.
3. Kết
quả kết nạp Đảng viên mới từ đoàn viên ưu tú
Trong tổng thể của cả nước,
giai đoạn từ năm 2020 đến nay, tỉ lệ Đảng viên được kết nạp từ đoàn viên ưu tú
trong khu vực địa bàn dân cư vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khoảng 30,85% tổng
số đoàn viên ưu tú được kết nạp Đảng, tiếp theo là khu vực lực lượng vũ trang
trong khoảng 23,38%, khu vực công chức viên chức khoảng 20,72%. Hai khu vực có
số lượng đoàn viên ưu tú được kết nạp Đảng thấp nhất là khu vực trường học với
khoảng 17,96% và khu vực doanh nghiệp khoảng 7,09%. Về số liệu cụ thể, trong
giai đoạn từ năm 2020 đến nay, cả nước có 504.125 đảng viên mới được kết nạp từ
đoàn viên ưu tú thì trong khối trường học có 85.701 đảng viên. Trong đó, đảng
viên nữ có 47.992 (chiếm 56,55%); đảng viên người dân tộc thiểu số có 3.428
(chiếm 4,75%), độ tuổi đảng viên từ 18 - 22 tuổi là 73.702 (chiếm 86,8%); độ tuổi
đảng viên trên 22 tuổi là 11.999 (chiếm 12,97%). Tính riêng trong khu vực trường
học, số lượng đảng viên mới kết nạp đảng chỉ chiếm 16,8% số đoàn viên ưu tú được
giới thiệu.
Như vậy, khu vực trường học có
số lượng đoàn viên lớn, chiếm 61.6% số lượng đoàn viên cả nước, nhưng số đoàn
viên ưu tú được kết nạp đảng lại gần như thấp nhất trong các khu vực, đối tượng.
Trong thời gian gần đây, công tác phát triển đảng viên trong HSSV được quan
tâm, chú trọng. Nhận thức của các cấp ủy và các cấp bộ đoàn về kết nạp đảng
viên trong trường học được nâng lên, số lượng và chất lượng đảng viên mới tăng
liên tục qua các năm. ở một số địa phương đã ban hành nghị quyết chuyên đề về
phát triển đảng viên trong HSSV, công tác phát triển đảng viên mới từ đoàn viên
ưu tú trong khu vực trường học ở các địa phương bước đầu đạt được một số kết quả
tốt. Tuy nhiên, công tác phát triển Đảng viên trong HS SV vẫn còn chưa tương xứng
với quy mô và dư địa trong khối đối tượng này với hơn 2,5 triệu đoàn viên là
HSSV. Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là vướng về độ tuổi phát
triển đảng viên trong khối THPT; các cơ sở Đoàn chưa chủ động tham mưu, rà soát
tạo nguồn phát triển Đảng ngay từ đầu khóa học; tiêu chuẩn kết nạp Đảng ở một số
trường Đại học, Cao đẳng khá cao so với mặt bằng chung. Mô hình tổ chức Đảng ở
trong các trường Đại học, Cao đẳng chưa thống nhất dẫn đến tình trạng xem xét,
kết nạp đoàn viên ưu tú cho Đảng còn nhiều vướng mắc, khó thực hiện6.
4. Đánh
giá vai trò, trách nhiệm của các cấp bộ đoàn trong trường học trong công tác
phát triển đảng
Các cấp bộ đoàn trong trường học
đã tích cực phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên trẻ trong học
tập, công tác, lao động sáng tạo để làm gương cho đoàn viên; tham mưu cấp ủy
phân công đảng viên trẻ theo dõi, bồi dưỡng và giúp đỡ đoàn viên của đơn vị
trong quá trình phấn đấu vào Đảng. Tăng cường tổ chức các hoạt động như gặp mặt,
tuyên dương đảng viên trẻ tiêu biểu, tổ chức các diễn đàn để đảng viên trẻ đóng
góp ý kiến với Đảng, với Đoàn. Thông qua các hoạt động này đã góp phần tuyên
truyền giáo dục, nâng cao nhận thức, bồi đắp lý tưởng và động cơ phấn đấu vào Đảng
của đoàn viên, đảng viên trẻ có điều kiện thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giới thiệu,
giúp đỡ thanh niên vào Đảng.
Các cấp bộ Đoàn đã chủ động
tham mưu với cấp ủy giao nhiệm vụ cho các đảng viên có uy tín, kinh nghiệm
trong giáo dục, giúp đỡ đoàn viên phấn đấu trở thành đoàn viên ưu tú, giới thiệu
đoàn viên ưu tú kết nạp Đảng; tổ chức gặp gỡ giữa các đảng viên có kinh nghiệm
với đoàn viên ưu tú; tổ chức các buổi nói chuyện truyền thống, gặp gỡ, giao lưu
giữa đoàn viên thanh niên với đảng viên lão thành nhân kỷ niệm ngày thành lập Đảng,
ngày thành lập Đoàn.
Chi đoàn, đoàn cơ sở kiên trì
tham mưu cho cấp ủy thực hiện các quy trình kết nạp Đảng đối với đoàn viên ưu
tú, đảm bảo người xin vào Đảng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Điều
lệ Đảng; thường xuyên liên hệ với cấp ủy có thẩm quyền để nắm thông tin có liên
quan đến đối tượng đảng. Trường hợp những đoàn viên ưu tú đã được bình chọn từ
2 năm trở lên chi đoàn báo cáo với đoàn cơ sở và trao đổi với cấp ủy để nắm rõ
nguyên nhân đoàn viên ưu tú chưa được kết nạp vào Đảng hoặc công nhận là đối tượng
Đảng để có hướng tháo gỡ khó khăn về thủ tục hoặc có biện pháp bồi dưỡng, giúp
đỡ phù hợp. Thực hiện tốt các công tác chuẩn bị lễ kết nạp Đảng viên mới khi được
cấp ủy phân công, các cấp bộ Đoàn đã chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng tổ chức
lễ kết nạp đảng viên mới để lại ấn tượng như: kết nạp đảng viên trong chiến dịch
hè tình nguyện, các công trình thanh niên kết nạp đảng qua các đợt sinh hoạt
chính trị, sinh hoạt chuyên đề, tại các di tích lịch sử cách mạng...
5. Đảng
viên được chuyển đảng chính thức, đảng viên không được chuyển đảng chính thức;
số lượng đảng viên trẻ là đoàn viên xin ra khỏi đảng bị xóa tên qua các năm
Đa số đảng viên mới được kết nạp,
sau thời gian dự bị đều được công nhận là đảng viên chính thức. Theo số liệu
qua các năm từ 2020-2024 đến nay của các tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc, cả
nước có 32 HS, 30 SV không được chuyển đảng chính thức (chiếm tỉ lệ 0,01% so với
tổng số đảng viên kết nạp mới từ đoàn viên ưu tú). Có 2 đảng viên là HS, 1 đảng
viên là SV xin ra khỏi đảng hoặc bị xóa tên. Việc vẫn còn tỉ lệ đảng viên là
đoàn viên không được chuyển đảng chính thức hoặc bị xóa tên xuất phát từ một số
nguyên nhân như: đảng viên là HSSV sau khi ra trường hoặc đi làm bị ngắt quãng
quá trình phấn đấu rèn luyện; đảng viên sinh hoạt tại chi bộ khu dân cư phải đi
làm ăn xa không tham gia sinh hoạt Đảng đầy đủ; đảng viên trẻ chuyển qua nước
ngoài sinh sống.
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Trong giai đoạn 2020 - 2024,
xác định được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú
cho Đảng xem xét kết nạp, các cấp bộ đoàn trong trường học đã đẩy mạnh công tác
tham mưu cho cấp ủy ban hành các văn bản chỉ đạo, định hướng công tác phát triển
Đảng trong đoàn viên khối trường; đưa nội dung công tác phát triển đảng là một
trong những chỉ tiêu quan trọng trong Nghị quyết đại hội của nhiệm kỳ và chương
trình công tác năm; triển khai đồng bộ các giải pháp, tổ chức thực hiện một
cách thường xuyên chủ động, sáng tạo, góp phần khẳng định vị trí, vai trò của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng Đảng, là đội dự bị tin cậy của Đảng.
- Thông qua công tác tuyên truyền,
bồi dưỡng giác ngộ về Đảng, về lý tưởng cộng sản, về chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, đoàn viên ưu tú nói riêng và đoàn viên trong trường học
nói chung ngày càng được trau dồi, nâng cao về nhận thức, trình độ lý luận
chính trị cũng như hành động thực tiễn; tạo khí thế thi đua sôi nổi, giúp cho
đoàn viên có động cơ đúng đắn trong việc nỗ lực rèn luyện phấn đấu trở thành đảng
viên, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức Đoàn vững
mạnh.
- Việc tổ chức triển khai các phong
trào hành động cách mạng và các chương trình đồng hành trong thanh niên trường
học được thực hiện với rất nhiều phương thức mới, tạo môi trường thực tiễn sinh
động để đoàn viên, thanh thiếu nhi được trải nghiệm, rèn luyện, từ đó được cấp ủy
ghi nhận, đánh giá và xem xét đứng vào hàng ngũ của đảng.
- Công tác giới thiệu đoàn viên
ưu tú cho Đảng được các cấp bộ đoàn trong trường học quan tâm chỉ đạo, thực hiện
đảm bảo quy trình, hồ sơ thủ tục theo quy định. Số lượng đoàn viên ưu tú giới
thiệu cho Đảng mặc dù chưa cao trong tổng thể cả nước nhưng ổn định qua các
năm; chất lượng đoàn viên ưu tú ngày càng được nâng cao.
- Vai trò của các cấp bộ đoàn
trong việc tham mưu cho cấp ủy tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác
phát triển đảng; giao nhiệm vụ cho đảng viên trẻ giúp đỡ đoàn viên ưu tú; thực
hiện các nhiệm vụ trong quy trình kết nạp đảng theo phân công của cấp ủy được
ngày càng chú trọng, góp phần nâng cao số lượng, chất lượng đảng viên được kết
nạp từ đoàn viên.
2. Tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân
2.1. Về công tác tuyên
truyền phát triển đảng tại các trường
Nội dung tuyên truyền về Đảng tại
các buổi sinh hoạt trong các trường còn chưa thường xuyên và liên tục, chưa thực
sự giúp cho đoàn viên HSSV nhận thức đúng đắn về Đảng, để mỗi HSSV tự xác định
cho mình ngoài nhiệm vụ học tập tốt còn cần phải tu dưỡng phấn đấu vươn lên đứng
trong hàng ngũ của Đảng.
Công tác tuyên truyền nhất là với
SV những năm đầu còn hạn chế, chưa sâu rộng, dẫn đến việc SV chưa có mục tiêu,
hướng phấn đấu ngay từ những năm đầu, nên khi xét kết nạp điểm các bạn thường
thấp do điểm từ những năm đầu chưa cao.
2.2. Về phía đoàn viên là
HSSV
- Vẫn còn bộ phận HSSV sống
không có mục đích, lý tưởng, lười học tập chính trị, động cơ phấn đấu không
đúng đắn, biểu hiện lệch lạc trong học tập và đời sống. Cá biệt có một bộ phận
ít thanh niên bản lĩnh chính trị chưa vững vàng, bị các thế lực thù địch lôi
kéo, kích động, có những chia sẻ, bình luận, hành động không đúng quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nhiều HSSV không nắm vững
tiêu chuẩn, rèn luyện phấn đấu vào Đảng, chưa cố gắng trong học tập, tu dưỡng đạo
đức, tư tưởng trung bình chủ nghĩa trong học tập còn phổ biến, dẫn đến sự thờ
ơ, không tạo động lực vươn lên trong học tập và phấn đấu để đứng trong hàng ngũ
của Đảng. Một bộ phận SV có kết quả học tập khá, giỏi nhưng ngại tham gia các
hoạt động do Đoàn Thanh niên, Hội SV tổ chức, không thường xuyên tu dưỡng, rèn
luyện bản thân và tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
- Nhiều cán bộ Đoàn, Hội, đoàn
viên tham gia tích cực các hoạt động phong trào, có đạo đức tốt, có ý thức phấn
đấu, có phẩm chất chính trị nhưng chưa được kết nạp mà nguyên nhân chủ yếu là kết
quả học tập chưa đạt theo tiêu chuẩn của trường. Khối lượng học tập ở các trường
đại học, cao đẳng ngày càng tăng, nhiều cán bộ Đoàn, Hội chưa cân đối được việc
tham gia các hoạt động, phong trào và việc học dẫn đến kết quả học tập chưa
cao. Có những HS là đoàn viên ưu tú có quá trình phấn đấu tốt trong những năm đầu
nhưng đến năm cuối thường rút khỏi những vị trí công tác hoặc tham gia công tác
mờ nhạt nên việc xét kết nạp bị gián đoạn; nhiều SV sau khi ra trường phải phấn
đấu lại từ đầu ở đơn vị mới.
2.3. Về phía tổ chức Đoàn
- Đoàn thanh niên ở một số trường
còn chưa xác định đúng tầm quan trọng của công tác phát triển Đảng, chưa thực sự
coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Các Liên chi đoàn, Chi đoàn chưa
thực sự làm hết trách nhiệm, chưa là nơi phát hiện và bồi dưỡng, tạo môi trường
cho đoàn viên phấn đấu; vai trò tham mưu cho các cấp uỷ Đảng trong nhà trường
còn yếu, thụ động.
- Việc tạo nguồn đối với phát
triển đảng viên còn chưa chú trọng ngay từ việc lựa chọn những SV năm thứ nhất
là HS xuất sắc ở các trường THPT; có lựa chọn nhưng lại thiếu tích cực bồi dưỡng,
theo dõi. Chưa thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện, thẩm tra hồ sơ lý lịch để kết
nạp đảng những SV đủ tiêu chuẩn vào cuối năm học thứ 2 đầu năm học thứ 3, đây
là những SV có khả năng cao để được kết nạp Đảng.
2.4. Về phía các cấp ủy Đảng
các cơ sở giáo dục
- Tổ chức Đảng của nhà trường một
số nơi chưa thực sự quan tâm đến công tác phát triển đảng trong HSSV; lãnh đạo
chỉ đạo còn thiếu tích cực, chưa xây dựng được một quy trình kết nạp đảng trong
SV chặt chẽ (xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí, tạo nguồn, thẩm tra lý lịch,
xét kết nạp ...), các khâu khi tiến hành chưa đồng bộ. Một số trường còn đặt
công tác phát triển Đảng trong SV với những điều kiện quá khắt khe, SV khó có
thể đạt được làm cho động lực phấn đấu của HSSV vào Đảng bị giảm sút, ảnh hưởng
chung đến số lượng đảng viên được kết nạp.
- Kế hoạch và chỉ tiêu kết nạp
đảng trong HSSV của Đảng uỷ nhà trường không được đặt ra hoặc đặt chỉ tiêu thấp
không đáp ứng được nhu cầu của đoàn viên HSSV. Các lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng
chưa được mở thường xuyên nên chưa kịp thời đảm bảo đầy đủ hồ sơ giới thiệu đảng.
2.5. Về quy trình công
tác phát triển Đảng
- Trong khối HS THPT: nhiều trường
hợp đoàn viên là HS được bồi dưỡng trong thời gian dài có đủ điều kiện về phẩm
chất đạo đức, nhận thức và yêu cầu về kết quả học tập để phát triển đảng, nhưng
sau khi hoàn tất các quy trình, thủ tục để phát triển đảng thì thường rơi vào
cuối tháng 5 và đến đầu tháng 8 trong năm, lúc này HS lớp 12 đã tốt nghiệp ra
trường. Đoàn viên phải chuyển sinh hoạt về địa phương trong thời gian chờ kết
quả nhập học vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Do vậy, cấp ủy đảng
trong nhà trường không thể ra nghị quyết định đề nghị kết nạp đảng. Bên cạnh
đó, những cá nhân được chọn kết nạp đảng phải có thành tích tốt toàn diện trong
học tập, rèn luyện, tích cực tham gia hoạt động đoàn tại trường, địa phương. Thực
tế, số lượng HS đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên chưa nhiều, nên số lượng kết nạp
còn ít.
- Trong khối đại học, cao đẳng:
thực tế hiện nay các trường vẫn chưa thống nhất về tiêu chuẩn và quy định về
tiêu chí đoàn viên ưu tú khu vực trường học giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp
như: tiêu chuẩn về kết quả học tập, tiêu chuẩn về rèn luyện và thành tích trong
công tác. Một số nơi đưa ra tiêu chuẩn, điều kiện quá cao dẫn đến khó khăn
trong việc tạo nguồn để kết nạp. Một số trường do thời gian học tập tại trường
ngắn 2-3 năm, công tác quản lý còn phân tán, không đủ thời gian để thử thách,
đánh giá nên việc phát triển đảng viên ở khối này còn rất hạn chế. Phần lớn SV
được kết nạp Đảng vào các năm cuối khoá (năm học thứ 4, thậm chí thứ 5) nên khi
tốt nghiệp ra trường vẫn trong thời gian dự bị, làm khó khăn cho công tác xét
chuyển đảng chính thức của SV.
3. Bài học
kinh nghiệm
Một là, Bám sát sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho việc phát triển đảng
viên trong đoàn viên thanh niên đạt kết quả tốt. Cần tăng cường sự quan tâm,
lãnh chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu; sự phối hợp hỗ trợ của các khoa phòng
và giáo viên chủ nhiệm trong công tác phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu đoàn
viên ưu tú là HSSV cho đảng xem xét, kết nạp.
Hai là, công tác bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đoàn viên ưu tú phải được coi là một nội dung quan trọng
trong công tác xây dựng Đoàn nói riêng và tổng thể công tác đoàn, phong trào
thanh thiếu nhi nói chung. Chi đoàn và Đoàn cơ sở phải thực hiện tốt quy trình
bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng, tạo điều kiện, môi trường để
đoàn viên ưu tú rèn luyện, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp nhằm tránh những thiếu
sót, làm ảnh hưởng đến tư tưởng của đoàn viên ưu tú.
Ba là, không ngừng đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, cách tiếp cận, tập hợp, giáo dục của Đoàn; đẩy
mạnh phong trào hành động cách mạng của khối trường để phù hợp với xu thế phát
triển, nhận thức, trình độ của đoàn viên thanh niên. Đây chính là môi trường tạo
điều kiện thuận lợi nhất để đoàn viên phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
Bốn là, tổ chức Đoàn các
cấp cần phải đảm bảo liên thông, đồng bộ trong toàn bộ quy trình từ khâu phát
hiện, đào tạo, rèn luyện, giới thiệu cho Đảng xem xét, kết nạp và quan tâm, bồi
dưỡng sau khi kết nạp Đảng. Cần kiên trì, đeo bám, nỗ lực trong từng bước, từng
khâu của công tác phát triển đảng viên là đoàn viên thanh niên. Phát huy vai
trò tiền phong gương mẫu của Đoàn Thanh niên các cấp, của của đảng viên trẻ, đảng
viên lão thành. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng công tác phát triển Đảng từ
đoàn viên thanh niên.
[1] Hồ
Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t.
15, tr. 612
[2] Đảng
Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. II, tr. 241
[3]
Theo Báo cáo số 277-BC/TWĐTN-BTC ngày 28/6/2024.
[4] Điều
lệ Đảng cộng sản Việt Nam.
[5] Quy
định 294-QĐ/TW, Hướng dẫn 06-HD/TW.
[6] Điều
lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học; Quy chế công tác SV.
[13] Hồ
Chí Minh - Toàn tập, Tập 15, Nxb CTQG, H. 2011, tr. 622
[14] Đảng
Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021), Nxb
Chính trị quốc gia Sự thật, Tập 1, Tr. 186,187.
[15]
Theo Báo cáo số 277-BC/TWĐTN-BTC ngày 28/6/2024.