UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25
/2016/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
30 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO,
MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008; Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 30/12/2008;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 62/TTr/STC-QLTSC ngày 28/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính sách
khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ
DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 30/ 6 /2016 của UBND tỉnh
Hoà Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hoá bao gồm: Giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở
dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục-đào tạo, dạy nghề), hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hoá.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và
hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Sau đây gọi tắt là cơ sở
thực hiện xã hội hoá).
3. Đối với các dự án của tổ chức kinh tế có đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hoá, việc thực hiện các chính sách ưu đãi
quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của chính phủ, Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của chính phủ thực hiện theo quyết định riêng của
Thủ tướng Chính phủ.
4. Những quy định về chính sách khuyến
khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp mà không quy định
trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của chính phủ, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng và các
văn bản có liên quan.
Điều 2. Điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đảm bảo phù hợp quy hoạch sử
dụng đất của tỉnh, phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 693/QĐ-TTg
ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
ĐỐI VỚI MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA
Điều 3. Đầu tư, quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước là cơ sở vật chất cho đơn vị xã hội hóa thuê
1. Đầu tư cơ sở vật chất cho đơn vị xã hội hóa
thuê: Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng, khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, nhu cầu
khuyến khích phát triển xã hội hóa trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước
quản lý (nếu có đủ điều kiện) hoặc xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng, một phần hoặc
toàn bộ công trình xã hội hóa để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có thời
hạn.
2. Giá thuê: Giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình
xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý của địa phương được hình thành trên cơ sở giá
thuê tài sản trên đất và tiền thuê đất (nếu có) sau khi đã được ưu đãi (miễn,
giảm) theo quy định, cụ thể:
a) Về
tiền thuê đất
Tiền
thuê đất được xác định theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã trừ đi số
tiền được ưu đãi (miễn, giảm) theo Quy định tại Điều 4 Quy định này và Quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh
và các văn bản có liên quan.
b) Về giá thuê tài sản trên đất
(không bao gồm tiền thuê đất)
- Đối với cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
hiện có: Tính bằng mức giá thuê tối thiểu được xác định theo nguyên tắc bảo
toàn chi phí hình thành nên tài sản cho thuê theo hướng dẫn tại điểm 3.2 khoản
2 điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Giá cho thuê được xác định trên cơ sở đánh giá lại tài sản theo quy định
hiện hành về quản lý tài sản nhà nước.
- Đối với cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa đầu tư xây dựng mới
+ Trường hợp bên cho thuê thực
hiện xây dựng mới cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cho thuê: Giá cho
thuê được xác định trên cơ sở giá trị quyết toán của công trình được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và các chi phí khác hình nên tài sản cho thuê (nếu có);
+ Trường hợp bên đi thuê ứng
trước tiền thuê để xây dựng toàn bộ công trình cho thuê: Giá cho thuê được xác
định trên cơ sở giá trị dự toán được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và các chi phí khác hình nên tài sản cho thuê (nếu có);
+ Trường
hợp bên đi thuê ứng trước tiền thuê để xây dựng một phần công trình cho thuê:
Giá cho thuê được xác định trên cơ sở giá quyết toán của công trình được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đối với phần công trình đã hoàn thành cộng (+) giá
trị dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với phần còn lại của công
trình và các chi phí khác hình nên tài sản cho thuê (nếu có);
- Đối
với giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa đang xây dựng dở dang giá
cho thuê được xác định theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau
khi công trình quyết toán xong, giá cho thuê được điều chỉnh lại theo giá trị
quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các chi phí khác hình thành
nên tài sản cho thuê (nếu có);
Việc xác định cụ thể giá cho
thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ, thủ tục xét duyệt thuê cơ sở vật chất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
3.1. Hồ sơ: Cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi hồ sơ
đề nghị thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa đến đơn vị được giao quản
lý tài sản cho thuê. Bộ hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị được thuê cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa; trong đó, có nội dung cam kết đáp ứng quy định về tiêu chí,
quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ quy định
tại Điều 1 Quy định này. (bản chính);
- Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp
(bản sao chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính để có thể
đáp ứng trước được số tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa (đối với
trường hợp ứng trước tiền thuê).
3.2. Thủ tục xét duyệt
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của đơn vị xã hội
hóa, đơn vị được giao quản lý cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cho thuê
đàm phán với cơ sở thực hiện xã hội hóa về các nội dung chính của Hợp đồng
thuê, gồm: giá cho thuê, thời hạn thuê, số tiền thuê ứng trước (nếu có) và các
nội dung khác có liên quan quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 59/2014/NĐ-CP,
hướng dẫn tại Điểm 1, 2 và 3 Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật khác có
liên quan gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xin ý kiến thống nhất bằng
văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp trước khi Sở chủ quản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội
hóa.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị thuê đối
với tài sản thuê
4.1 Trách nhiệm: Bên đi thuê cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa phải đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội
hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp sau khi xây dựng hoàn
thành và đưa dự án vào hoạt động trong khoảng thời gian theo quy định tại Danh
mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do
Thủ tướng Chính phủ quyết định mà bên cho thuê kiểm tra nếu bên thuê không đáp ứng
quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thì bên cho thuê sẽ dừng Hợp đồng thuê trước hạn theo quy định của
pháp luật về dân sự; bên thuê phải bồi thường những thiệt hại phát sinh (nếu
có) và bên cho thuê sẽ không phải hoàn trả số tiền mà bên thuê ứng trước của thời
gian còn lại cho bên thuê (nội dung này phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng
cho thuê được ký kết giữa hai bên).
4.2. Quyền hạn: Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý được sử dụng số tiền cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa hoặc
giá trị tài sản đã đầu tư trên đất để góp vốn liên doanh, liên kết thực hiện dự
án xã hội hóa. Trong trường hợp này, đơn vị phải lập đề án gửi Sở Tài chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định tại điểm 5 Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
59/2014/NĐ-CP, cụ thể:
a) Trường hợp đơn vị sử dụng số tiền cho thuê cơ
sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để góp vốn, liên doanh, liên kết với cơ sở thực
hiện xã hội hóa thì số tiền thuê theo Hợp đồng thuê được xác định là phần vốn
góp của đơn vị tại cơ sở thực hiện xã hội hóa hình thành trong việc góp vốn,
liên doanh, liên kết này.
b) Trường hợp đơn vị sử dụng tài sản đã đầu tư
trên đất, lợi thế kinh doanh, lợi thế thương hiệu, lợi thế thương mại và các lợi
thế khác có liên quan để góp vốn, liên doanh, liên kết thành lập cơ sở thực hiện
xã hội hóa đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP thì giá trị tài sản đã đầu tư trên đất và giá trị lợi thế do hai
bên thỏa thuận và ghi vào Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng liên doanh hoặc Hợp đồng
liên kết nhưng không thấp hơn giá trị của tài sản này trên thị trường. Trong
quá trình xác định giá trị tài sản và giá trị lợi thế để góp vốn, đơn vị được
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập cho thuê hạ
tầng, công trình xã hội hóa hoặc sử dụng số tiền cho thuê cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa, giá trị tài sản đã đầu tư trên đất để góp vốn liên doanh,
liên kết thực hiện dự án xã hội hóa phải đáp ứng đủ điều kiện được sử dụng tài
sản để cho thuê hoặc để góp vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong
từng lĩnh vực cụ thể.
Điều 4. Miễn, giảm tiền thuê đất
1.
Giảm tiền thuê đất
1.1.
Cơ thực hiện xã hội hóa được giảm tiền thuê đất khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Cơ sở thực hiện xã hội hoá
có đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ sở thực hiện xã hội hoá
được nhà nước cho thuê đất thuộc danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hoá
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
1.2. Mức giảm tiền thuê đất
Mức giảm tiền thuê đất được tính bằng tỷ lệ % so
với tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật hiện hành về tính tiền thuê
đất, cụ thể như sau:
- Đối với địa bàn Thành phố Hoà Bình, mức giảm
50%;
- Đối với Thị trấn thuộc các Huyện, mức giảm
70%;
- Đối với các Xã thuộc các huyện, mức giảm 100%.
2. Miễn tiền thuê đất
2.1. Cơ sở thực hiện xã hội hoá được miễn tiền
thuê đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
1.1 Điều này;
b) Cơ sở thực hiện xã hội hoá được Nhà nước cho
thuê đất (đất chưa bồi thường giải phóng mặt bằng, chưa có cơ sở hạ tầng) nhà đầu
tư thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng
và có cam kết không nhận lại tiền bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.2. Thời gian được miễn tiền thuê đất là thời
gian thực hiện dự án theo quyết định thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất được ký kết.
3. Các trường hợp không xét miễn, giảm tiền thuê
đất
a) Cơ cở thực hiện xã hội hoá được nhà nước cho
thuê đất và được miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo quy định, nhưng có nguyện vọng
được nộp tiền thuê đất (không áp dụng chính sách ưu đãi) theo quy định tại điểm
6, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Cơ cở thực hiện xã hội hoá trúng đấu giá thuê
đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thì không được miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định này.
c) Cơ cở thực hiện xã hội hoá trong quá trình hoạt
động không thực hiện đúng quy định của nhà nước và các quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh trong lĩnh vực xã hội hoá.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục về miễn, giảm tiền
thuê đất.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục về miễn,
giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại điểm 4.6 Khoản 3 Điều 1 Thông tư
số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao, môi trường.
Điều 5.
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Hàng năm căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương và khả năng ngân sách, Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn
để giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất cho các dự án xã hội hoá theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất dành cho lĩnh vực xã hội hoá.
2.Trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hoá được giao đất, cho thuê đất nhưng chưa giải phóng mặt bằng và nhà đầu
tư có nhu cầu ứng trước kinh phí để thực hiện giải phóng mặt bằng. Sau khi dự
án hoàn thành đi vào hoạt động đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định tại
Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ hoàn trả 100% chi
phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư đã ứng trước để chi trả
theo quy định.
Điều 6. Chuyển nhượng dự án xã hội hóa
1. Trong quá trình thực hiện dự
án, vì lý do khách quan không thể tiếp tục thực hiện dự án trên đất đã được Nhà
nước cho thuê thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được chuyển nhượng dự án này theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai nếu
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương chuyển nhượng dự án bằng
văn bản. Người nhận chuyển nhượng dự án phải cam kết bảo đảm tiếp tục thực hiện
dự án xã hội hóa theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng đất của dự án; người nhận
chuyển nhượng tiếp tục được hưởng các ưu đãi về đất đai theo chính sách xã hội
hóa của người chuyển nhượng dự án cho thời gian thuê đất còn lại kể từ ngày nhận
chuyển nhượng dự án.
2. Giá trị dự án chuyển nhượng do
hai bên thỏa thuận, bao gồm:
- Tài sản trên đất đối với trường
hợp dự án được miễn toàn bộ tiền thuê đất hoặc dự án được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm;
- Tài sản trên đất và toàn bộ giá
trị quyền sử dụng đất đối với trường hợp dự án phải nộp toàn bộ (không thực hiện
miễn, giảm) tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
- Tài sản trên đất và một phần
giá trị quyền sử dụng đất tương ứng với phần tiền thuê đất đã nộp ngân sách nhà
nước còn lại đối với trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê.
3.Việc hoàn tất thủ tục về cho
thuê đất giữa nhà đầu tư cũ và nhà đầu tư mới khi chuyển nhượng dự án xã hội
hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 7. Biện pháp chế tài khi Nhà nước cho thuê đất
thực hiện dự án xã hội hóa
Việc sử dụng đất của cơ sở xã hội
hóa phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật
về đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa không có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc bị giải thể hoặc chuyển đi nơi khác thì phải
trả lại đất đã được thuê cho nhà nước. Việc xử lý đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa sử dụng đất không đúng mục đích thực hiện như sau:
1. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phát hiện cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất không đúng mục đích
lần đầu thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và phải nộp
ngân sách nhà nước những khoản tiền sau:
- Tiền thuê đất trong thời gian sử
dụng đất sai mục đích theo giá đất và chính sách thu tiền thuê đất tại thời điểm
có quyết định cho thuê đất.
- Khoản tiền chậm nộp tính trên số
tiền thuê đất trong thời gian sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
2. Trường hợp sau khi bị phạt vi
phạm hành chính về đất đai mà cơ sở thực hiện xã hội hóa vẫn tiếp tục sử dụng đất
không đúng mục đích thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất; Nhà nước không hoàn trả
phần tiền thuê đất đã nộp của thời gian thuê đất còn lại (nếu có) và không bồi
thường giá trị tài sản gắn liền với đất của dự án bị thu hồi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
1. Trách nhiệm của các Sở quản lý
chuyên ngành: Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp theo phân cấp quản lý nhà nước thực
hiện:
a) Trên cơ sở quy định này xây dựng
danh mục dự án xã hội hoá cụ thể của ngành (sự cần thiết kêu gọi xã hội hoá,
nhu cầu sử dụng đất, dự kiến tổng mức đầu tư, lộ trình đầu tư, hình thức ưu đãi
đất đai, dự kiến kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng...) gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước 31/10 hàng năm để tổng hợp, bổ sung danh mục kêu gọi xã hội hoá
của giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc thu hút đầu
tư dự án thực hiện xã hội hoá.
b) Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP, Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008; Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành hướng
dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội
hoá. Xác nhận cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện hưởng các cơ chế
chính sách ưu đãi theo quy định.
Căn cứ quy hoạch phát triển của
ngành mình và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phối hợp với các đơn vị liên
quan để rà soát, đề xuất danh mục dự án cần xã hội hoá theo lộ trình các giai
đoạn 5 năm và hàng năm gửi Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức, hướng
dẫn triển khai thực hiện chính sách xã hội hoá thuộc lĩnh vực quản lý. Hướng dẫn
các cơ sở thực hiện xã hội hoá đăng ký nội dung hoạt động, trình tự, thủ tục
thành lập, giải thể và quản lý hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Đề
xuất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền phương án chuyển đổi
mô hình hoạt động của các cơ sở công lập, bán công thuộc ngành, cấp quản lý.
c) Xác định quỹ nhà, cơ sở hạ tầng
hiện có thuộc nhà nước quản lý có đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; thực hiện việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới để cho các cơ sở xã
hội hóa thuê trong từng trường hợp cụ thể.
d) Phối hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý tại địa phương.
e) Định kỳ vào tháng 01 hàng năm
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý ngành
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo danh sách các cơ sở xã hội
hóa đủ điều kiện được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ theo ngành, lĩnh
vực gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh, Bộ Quản
lý chuyên ngành, Bộ Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hàng năm, phối hợp với Sở Xây
dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công bố công khai quy hoạch, các địa
điểm thực hiện dự án xã hội hóa, thẩm định lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án
xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét quyết định theo các quy định
hiện hành.
b) Hướng dẫn thực hiện các cơ chế
chính sách của tỉnh liên quan tới việc đầu tư và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực xã
hội hóa theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện các dự án xã hội hóa đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, danh mục dự án đã
lựa chọn chủ đầu tư, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án; đề xuất xử lý và theo
dõi việc xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật của cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực đầu tư.
e) Phối hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất đối với đơn vị
xã hội hóa; hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, giải quyết
thủ tục cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cung cấp các thông tin về kế
hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án xã hội hóa cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
b) Kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, hiện trạng sử dụng đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; kiểm tra xử
lý đối với trường hợp vi phạm Luật Đất đai của cơ sở thực hiện xã hội hóa. Công
bố, công khai quy trình thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với
cơ sở thực hiện xã hội hoá.
c) Phối hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với các ngành
có liên quan hướng dẫn về công tác quản lý tài chính đối với cơ sở thực hiện xã
hội hóa; thẩm định cho ý kiến về giá thuê, số tiền thuê ứng trước, theo đề nghị
của các Sở, ban, ngành đối với từng lĩnh vực xã hội hóa; thẩm định trình UBND tỉnh
cấp hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư; hướng dẫn việc xử lý tài sản
của các cơ sở công lập, bán công khi chuyển ra ngoài công lập hoặc doanh nghiệp.
Định kỳ phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát trình UBND tỉnh sửa đổi bổ
sung danh mục lĩnh vực ưu đãi xã hội hóa và khu vực địa bàn xã hội hóa trên địa
bàn tỉnh cho phù hợp.
b) Có ý kiến thẩm định bằng văn bản
về giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa và một số nội dung khác của
Hợp đồng thuê theo đề nghị của Sở, ngành chủ quản trước khi Sở, ngành chủ quản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa.
c) Phối hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý.
d) Định kỳ vào tháng 01 hàng năm
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBND tỉnh, tổng hợp và báo cáo tình hình thực
hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo từng lĩnh vực, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Quản lý chuyên ngành và Bộ Tài chính.
e) Tổng hợp, nghiên cứu các khó
khăn, vướng mắc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Thực hiện tiếp nhận, kiểm tra
tính hợp pháp hồ sơ của chủ đầu tư gửi đến đủ điều kiện ban hành Quyết định miễn
giảm tiền thuê đất cho các đơn vị xã hội hóa và thực hiện khấu trừ các khoản
chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng do Sở Tài chính xác nhận bằng văn bản
vào tiền thuê đất của các dự án xã hội hóa theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan
liên quan tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện của các dự án xã hội hóa
theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp phát hiện các cơ sở này không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
bãi bỏ các ưu đãi xã hội hóa, truy thu nghĩa vụ tài chính theo quy định của quyết
định này.
c) Hướng dẫn các chính sách thuế
liên quan đến cơ sở thực hiện xã hội hóa
d) Định kỳ vào tháng 01 hàng năm
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, tổng hợp báo cáo tình hình ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp, miễn, giảm tiền thuê đất của các cơ sở xã hội hóa trên địa
bàn tỉnh và gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
chính.
6. Sở Xây dựng
a) Phối hợp thẩm định đơn giá cho
thuê cơ sở vật chất đối với đơn vị xã hội hóa. Cung cấp các thông tin về quy hoạch
xây dựng liên quan đến các dự án xã hội hóa; Hướng dẫn các quy trình, hồ sơ thủ
tục về quy hoạch, kiến trúc có liên quan đến các dự án xã hội hóa.
b) Phối hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trước khi cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
- Công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đối với các địa điểm thực hiện xã hội hóa trên địa bàn quản
lý.
Điều 9. Trách
nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng tại
khoản 1 Điều 1 quy định này khi lập dự án đầu tư để được hưởng chính sách khuyến
khích xã hội hóa phải cam kết thực hiện đúng tiến độ và các tiêu chuẩn do Chính
phủ quy định gửi đến các sở chủ quản, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(theo phân cấp quản lý) để được xác nhận đủ điều kiện theo quy định.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ,
nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các
sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm thực hiện công khai mức thu phí, lệ phí theo từng dịch vụ, công
khai hoạt động, công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức
hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có);
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động
và tài chính của cơ sở gửi Sở chủ quản, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng
cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế, Tài
chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài
liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán
hàng năm và công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
6. Trong thời hạn tối đa 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, đơn vị xã hội hóa nộp hồ
sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (nếu có) theo quy
định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính Phủ, miễn, giảm tiền thuê đất theo
chính sách khuyến khích xã hội hóa quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên quan
không ghi trong quy định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông
tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng các quy định
hiện hành của Nhà nước.
2. Các trường hợp phát sinh kể từ
ngày 01/12/2015 được thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chính sách
khuyến khích xã hội hóa, hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa
bàn tỉnh theo định kỳ (quý, năm).
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh gửi về Sở Tài chính để tổng hợp phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết.