BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 25/2003/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP NGÀNH ĐIỀU
DƯỠNG CỘNG ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Căn cứ Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 6/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo ban hành Chương trình khung giáo dục Trung học chuyên nghiệp.
Căn cứ vào văn bản thoả thuận số 8899/THCN&DN ngày 7 tháng 10 năm 2002 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế .
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình khung giáo dục chuyên nghiệp Ngành
Điều dưỡng cộng đồng, thuộc nhóm ngành Sức khoẻ.
Điều 2. Chương
trình khung Ngành Điều dưỡng cộng đồng được áp dụng trong các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp y tế từ năm học 2003.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Khoa học đào tạo tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn các trường xây dựng
chuơng trình chi tiết, biên soạn và phê duyệt các giáo trình, tài liệu giảng
dạy, học tập.
Điều 4. Các
Ông (Bà) Chánh văn phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ của Bộ Y tế, Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp y tế chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Ngọc Trọng
|
GIỚI
THIỆU TỔNG QUÁT NGÀNH ĐÀO TẠO
1. Bậc học: Trung học chuyên
nghiệp
2. Nhóm ngành đào tạo: Sức khoẻ
3. Ngành đào tạo: Ngành Điều dưỡng cộng
đồng
4. Mã số đào tạo: 367230
5. Chức danh khi tốt nghiệp: Y tá/ Điều dưỡng trung
học cộng đồng
6. Thời gian đào tạo: 2 năm
7. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp phổ thông
trung học
9. Cơ sở đào tạo: Các trường Trung học chuyên
nghiệp y tế, cao đẳng y tế
10. Cơ sở làm việc:
Người có bằng tốt nghiệp Ngành Điều dưỡng
cộng đồng được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở Y tế Nhà nước hoặc các cơ
sở Y tế ngoài công lập theo các quy chế tuyển dụng công chức và người lao động
của Nhà nước.
11. Bậc học sau trung học:
Người Ngành Điều dưỡng trung học nếu có
nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn có thể được đào tạo thành Ngành Điều dưỡng trưởng,
Điều dưỡng chuyên khoa, Cao đẳng hoặc Đại học Điều dưỡng.
MÔ
TẢ NHIỆM VỤ
CỦA NGƯỜI NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG CỘNG ĐỒNG
1. Tiếp đón người bệnh, làm các thủ tục hành chính,
hướng dẫn người bệnh và thân nhân người bệnh thực hiện các nội quy của cơ sở y
tế.
2. Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, chất thải,
tình trạng ăn - uống, trạng thái tâm - sinh lý của người bệnh... Theo dõi và
báo cáo những diễn biến bất thường cho Thầy thuốc.
3. Nhận định tình trạng của người bệnh để lập
và thực hiện kế hoạch chăm sóc.
4. Thực hiện các kế hoạch chăm sóc người
bệnh.
5. Phụ giúp Thầy thuốc khi khám bệnh, thực
hiện các thủ thuật chẩn đoán và điều trị.
6. Sử lý ban đầu các bệnh cấp cứu và các vết
thương thông thường.
7. Tham gia sơ cứu các tai nạn và thảm họa
xảy ra tại địa phương.
8. Chăm sóc và hướng dẫn phục hồi chức năng
cho người tàn tật, thương tật tại cộng đồng.
9. áp dụng y học cổ truyền trong công tác
chăm sóc sức khoẻ nhân dân; vận động nhân dân trồng, nuôi và sử dụng các cây,
con làm thuốc.
10. Hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc an toàn
hợp lý.
11. Hướng dẫn nhân dan về vệ sinh an toàn
thực phẩm và dinh dưỡng hợp lý (Nuôi con bằng sữa mẹ, đề phòng nguy cơ do
"thiếu chất", tham gia giám sát vệ sinh thực phẩm và vệ sinh ăn uống
tại cộng đồng,...).
12. Vận động và hướng dẫn nhân dân sử dụng nước
sạch, vệ sinh môi trường, tiêm chủng mở rộng, đề phòng các tai nạn trong lao
động sản xuất.
13. Tham gia phát hiện sơm các nguy cơ gây
bệnh, gây dịch tại cộng đồng; đề xuất và tham gia các biện pháp giải quyết; báo
cáo kịp thời khi có dịch.
14. Quản lý, theo dõi, chăm sóc các bệnh nhân
mắc bệnh xã hội, bệnh mạn tính tại cơ sở y tế, tại nhà.
15. Tham gia lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, gia đình và cá nhân tại
địa phương.
16. Tham gia công tác truyền thông, giáo dục
sức khoẻ, tư vấn cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về các vấn đề sức khoẻ.
17. Thực hiện các chương trình y tế tại địa
phương.
18. Tham gia hướng dân, huấn luyện nhân viên,
học sinh y tế thực tập tại đơn vị.
19. Tham gia công tác hành chính, bảo quản
dụng cụ, thuốc và trang thiết bị của cơ sở y tế.
20.Thực hiện Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và
các quy định chuyên môn của Bộ Y tế.
MỤC
TIÊU ĐÀO TẠO TỔNG QUÁT
Đào tạo người Y tá /Điều dưỡng có
kiến thức và kỹ năng thực hành điều dưỡng cộng đồng bậc trung học; có đạo đức lương
tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật; có tinh thần trách nhiệm trước sức
khoẻ cộng đồng và sinh mạng người bệnh; có đủ sức khoẻ; không ngừng học tập vươn
lên.
CẤU
TRÚC THỜI GIAN KHOÁ HỌC
1. Thời gian toàn khoá: 2565
* Số tiết học các môn chung 420
* Số tiết học các môn cơ sở 254
* Số tiết học các môn chuyên môn 1888
2. Thời gian thực tập, thực hành: 1712
* Thời gian thực hành tại trường (labo) 392
* Thời gian thực hành bệnh viện 840
* Thời gian thực tập cộng đồng 160
* Thời gian thực tập tốt nghiệp 320
3. Tỷ lệ thực hành / lý thuyết:
*Thời gian thực hành 1712
*Thời gian học lý thuyết 850
*Tỷ lệ TH/LT =
2, 01
KẾ HOẠCH ĐÀO
TẠO THEO TỪNG HỌC KỲ
HỌC KỲ I - NĂM THỨ
NHẤT
Quỹ thời gian: 20
tuần
Tổng số tiết: 651/tiết/giờ
học
- Tuần Giáo dục quốc phòng: 2 Tuần = 75 giờ
- Tuần học tại trường: 13T x 32 tiết = 416
tiết
- Học tại trường và Bệnh viện: 5 tuần
+ Thực tập tại bệnh viện (buổi sáng): 5T x 20
giờ =100 giờ
+ Học tại trường (buổi chiều): 5T x 12 tiết =
60 tiết
TT
|
MÔN HỌC
|
Số tiết
|
Xếp loại/hệ số môn
học
|
Tổng
|
LT
|
TT
|
Thi
|
KTra
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
|
Giáo dục quốc phòng
Chính trị (I)
Thể dục thể thao (I)
Giải phẫu- sinh lý
Vi sinh- Ký sinh trùng
Kỹ thuật điều dưỡng
Dược lý
Sức khoẻ cộng đồng
Điều dưỡng Nội khoa
Điều dưỡng Ngoại khoa
|
75
45
30
80
24
70
40
30
70
50
|
22
40
4
50
16
30
36
22
60
40
|
53
5
26
30
8
40
4
8
10
10
|
4
3
2
4
3
|
2
2
1
1
2
|
Cộng
|
514
|
320
|
194
|
|
|
*
|
Thực tập tại bệnh viện (Kỹ thuật điều dưỡng)
|
100
|
|
100
|
|
2
|
Tổng cộng
|
614
|
320
|
294
|
|
|
HỌC KỲ II - NĂM THỨ
NHẤT
Quỹ thời gian: 18
Tuần
và 2 tuần thực tập
cộng đồng
656 tiết / giờ học
- Học tại trường: 4T x 32 tiết = 128 tiết
- Học tại trường và bệnh viện: 14 tuần
+ Thực tập tại bệnh viện (buổi sáng): 14T x 20
tiết = 280 tiết
+ Học tại trường (buổi chiều): 14T x 12 tiết
= 168 tiết
- Thực tập cộng đồng: 2T x 40 giờ = 80 giờ
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại/hệ số môn
học
|
Tổng
|
LT
|
TT
|
Thi
|
KTra
|
1
2
3
4
5
6
7
8
|
Ngoại ngữ (II)
Điều dưỡng bệnh chuyên khoa
Cấp cứu ban đầu
Vệ sinh phòng bệnh
Chính trị (II)
Kỹ năng giáo tiếp -GDSK
Y học cổ truyền
Dinh dưỡng
|
60
50
24
30
45
30
30
230
|
50
40
12
20
42
20
22
17
|
10
10
12
10
3
10
8
3
|
3
2
3
|
3
1
2
2
1
|
Cộng
|
289
|
223
|
66
|
|
|
*
*
*
*
|
Thực tập tại khoa Sản-Phụ
Thực tập tại khoa Tr.nhiễm
Thực tập tại các chuyên khoa
Thực tập tại Khoa YHCT
|
80
60
80
60
|
|
80
60
80
60
|
2
2
|
2
2
|
*
|
Thực tập cộng đồng
|
80
|
|
80
|
|
2
|
Tổng cộng
|
649
|
223
|
426
|
|
|
HỌC KỲ II - NĂM THỨ
HAI
Quỹ thời gian: 13
Tuần
và 8 Tuần thực tập
tại cộng đồng
736 tiết/ giờ học
- Thực tập tại trường và bệnh viện: 13 Tuần
+ Thực tập tại bệnh viện (buổi sáng): 13T x
20 giờ = 260 tiết
+ Thực tập tại trường (buổi chiều): 13T x 20
giờ = 260 tiết
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại/hệ số môn
học
|
Tổng
|
LT
|
TT
|
Thi
|
KTra
|
1
2
3
4
5
|
Tin học
Chăm sóc người cao tuổi
Phục hồi chức năng
Giáo dục pháp luật
quản lý và tổ chức y tế
|
45
15
24
30
30
|
20
10
12
25
30
|
25
5
12
5
0
|
|
3
1
1
2
2
|
Cộng
|
144
|
97
|
47
|
|
|
*
*
*
|
Thực tập tại Khoa Nội
Thực tập tại khoa Ngoại
Thực tập tại khoa Sản
Thực tập tại khoa PHCN
|
40
60
60
60
|
|
40
60
60
60
|
2
2
2
|
1
1
|
*
|
Thực tập tốt nghiệp
|
320
|
|
320
|
4
|
|
Tổng cộng
|
724
|
97
|
627
|
|
|
HỌC KỲ II - NĂM THỨ
HAI
Quỹ thời gian: 13
tuần
và 8 tuần thực tập
tốt nghiệp
736 tiết / giờ học
- Học tại trường và Bệnh viện: 13 tuần
+ Thực tập tại bệnh viện (buổi sáng): 13T x
20 tiết = 260 tiết
+ Học tại trường (buổi chiều): 13T x 12 tiết
= 156 tiết
- Thực tập tốt nghiệp: 8T x 40 giờ = 320 giờ
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại/hệ số môn
học
|
Tổng
|
LT
|
TT
|
Thi
|
KTra
|
1
2
3
4
5
|
Tin học
Chăm sóc người cao tuổi
Phục hồi chức năng
Giáo dục Pháp luật
Quản lý và tổ chức y tế
|
45
15
24
30
30
|
20
10
12
25
30
|
25
5
12
5
0
|
|
3
1
1
2
2
|
Cộng
|
144
|
97
|
47
|
|
|
*
*
*
|
Thực tập tại khoa Nội
Thực tập tại khoa Ngoại
Thực tập tại khoa Nhi
Thực tập tại khoa Sản
Thực tập tại khoa PHCN
|
40
60
60
60
40
|
|
40
60
60
60
40
|
2
2
2
|
1
1
|
Tổng cộng
|
724
|
97
|
627
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình khung ngành đào tạo Điều dưỡng
cộng đồng là văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hoá cơ cấu nội dung, số môn học,
thời lượng của các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực
tập của khoá học 2 năm, được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố
hợp lý về thời gian theo quy định của Chương trình khung giáo dục trung học
chuyên nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo. Chương trình
khung này chỉ áp dụng cho hình thức đào tạo chính quy theo niên chế, các hình
thức đào tạo không chính quy được thực hiện theo chương trình khung riêng.
Chương trình khung đào tạo Điều dưỡng cộng
đồng được áp dụng từ năm học 2003. Căn cứ vào Chương trình khung đã được quy định,
Hiệu trưởng các trường được phép đào tạo đối tượng này tổ chức xây dựng và ban
hành Chương trình chi tiết của trường mình sau khi đã được thẩm định theo Quy định
của Điều 8 Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Để thực hiện Chương trình khung đã ban hành,
Hiệu trưởng các trường cần nghiên cứu kỹ những quy định của Chương trình khung
để thực hiện trong trường mình.
1- Cấu trúc của chương trình khung:
Nội dung các hoạt động trong khoá đào tạo Điều
dưỡng cộng đồng gồm: Các môn học chung; các môn học cơ sở; các môn học chuyên
môn; thực tập và thực tập tốt nghiệp; thi- kiểm tra kết thúc môn học và thi tốt
nghiệp; nghỉ hè, lễ, tết; lao động công ích và mỗi năm học dự trữ 1 Tuần. Phần
này đã được quy định tại Bảng phân phối quỹ thời gian khoá học.
Mỗi năm học được chia làm 2 Học kỳ. Thời gian
của các hoạt động trong khoá học được tính theo Tuần. Thời gian giảng dạy lý
thuyết và thực hành các môn học được tính theo tiết, mỗi tiết là 45 phút. Mỗi
ngày có thể bố trí học 1 hoặc 2 buổi, mỗi buổi không quá 6 tiết. Mỗi Tuần không
bố trí quá 32 tiết lý thuyết. Thời gian thực tập, thực tập tốt nghiệp và lao
động sản xuất được tính theo giờ, mỗi ngày không bố trí quá 8 giờ. Phần này đã
được quy định tại các bản Kế hoạch đào tạo của từng Học kỳ.
Chương trình đào tạo Điều dưỡng cộng đồng gồm
27 môn học. Mỗi môn học đã được xác định số tiết học (bao gồm số tiết lý thuyết
và thực hành môn học), hệ số môn học, xếp loại môn học (môn thi hay môn kiểm
tra) và xác định thời gian thực hiện môn học theo Học kỳ của từng năm. Phần này
đã được quy định tại Bảng phân bố chương trình đào tạo toàn khoá. Hiệu trưởng các
trường căn cứ vào chương trình khung để lập kế hoạch đào tạo toàn khoá và kế
hoạch đào tạo hàng năm.
2- Đánh giá học sinh:
Việc đánh gía kết quả học tập của học sinh
trong đào tạo và khi kết thúc khoá học được thực hiện theo Quyết định số 29/2002/QĐ-BGD&ĐT
ngày 14/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế kiểm
tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp hệ chính
quy.
3- Thực hiện môn học:
Các môn học trong chương trình đào tạo Điều dưỡng
cộng đồng gồm 2 hoặc 3 phần sau đây:
+ Giảng dạy lý thuyết
+ Thực tập tại các phòng thực hành của nhà trường
+ Thực tập tại các bệnh viện, cơ sở khám chữa
bệnh và tại cộng đồng
3.1- Giảng dạy lý thuyết:
Thực hiện tại các lớp học của nhà trường. Để
nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường cần cung cấp đầy đủ giáo trình môn
học cho học sinh, các phương tiện, đồ dùng dạy học cho Thày và Trò, các giáo
viên giảng dạy môn học cần áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, thực hiện lượng
giá, đánh giá theo các quy định cho từng môn học.
3.2- Thực tập tại các phòng thực hành của nhà
trường:
Với các môn học có phần thực tập tại phòng
thực hành của nhà trường, các trường tổ chức để học sinh được thực tập đúng
khối lượng thời gian và nội dung đã quy định. Có thể phân chia lớp học thành
các nhóm nhỏ để học sinh được trực tiếp thực hiện các nội dung thực hành. Để
đảm bảo chất lượng thực tập của học sinh, các trường cần xây dựng và hoàn thiện
các phòng thực hành. Trong trường hợp nhà trường chưa đủ các phòng thực hành
theo các môn học, nhà trường có thể liên hệ với các cơ sở trong và ngoài ngành
Y tế để tạo ra các cơ sở thực tập cho học sinh. Học sinh được đánh giá kết quả
thực tập bằng điểm hệ số 1 hoặc hệ số 2 và được tính vào điểm tổng kết môn học.
3.3- Thực tập tại bệnh viện
- Thời gian: Tổng số thời gian thực tập lâm
sàng tại bệnh viện là 940 giờ, được bố trí vào các buổi sáng của Học kỳ I năm
thứ Nhất (5 tuần), Học kỳ II năm thứ Nhất (10 tuần), Học kỳ I năm thứ Hai (14
tuần) và Học kỳ II năm thứ Hai (13 tuần).
- Địa điểm: Các Khoa, Phòng của Bệnh viện
tỉnh hoặc Bệnh viện trung ương.
* Nội dung:
- Nội dung chủ yếu của thời gian thực tập lâm
sàng tại Bệnh viện là thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh theo nội dung
của các môn học.
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho người
bệnh và người nhà bệnh nhân.
- Chuẩn bị dụng cụ, phụ giúp Thầy thuốc thực
hiện các kỹ thuật trong khám, chữa bệnh
- Tham gia trực Bệnh viện
- Ghi chép, sắp xếp hồ sơ, sổ sách, thuốc,
dụng cụ tại khoa- phòng thực tập.
Phần thực tập lâm sàng tại các Bệnh viện nhằm
hình thành và rèn luyện kỹ năng chăm sóc người bệnh của người Điều dưỡng cộng
đồng.
Mỗi phần thực tập lâm sàng tại bệnh viện được
bố trí thành một môn học riêng thể hiện bằng hệ số môn học, xếp loại môn học
(môn thi- môn kiểm tra)
Thời gian thực tập tại bệnh viện của mỗi phần
được bố trí tương ứng với thời điểm các môn học chuyên môn để học sinh thực
hành và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế chăm sóc người bệnh.
* Tổ chức thực tập:
Căn cứ vào khối lượng thời gian, nội dung
thực tập đã phân bổ theo từng học kỳ và tình hình thực tế của các cơ sở thực
tập của trường và địa phương, Hiệu trưởng nhà trường bố trí các lớp học sinh thành
từng nhóm (không quá 15 học sinh), quy định thời gian thực tập tại mỗi cơ sở
thực hành để học sinh có thể luân phiên thực tập ở các cơ sở nhằm hoàn thiện
năng tay nghề của học sinh. Tại mỗi cơ sở thực tập hoặc mỗi đợt thực tập, Hiệu
trưởng quy định chỉ tiêu thực hành cho học sinh cần phải thực hiện.
Trong thời gian học sinh thực tập tại bệnh
viện phải có giáo viên của nhà trường hoặc giáo viên kiêm chức trực tiếp hướng
dẫn học sinh.
* Đánh giá:
+ Kiểm tra thường xuyên: Mỗi tuần thực tập
tại Bệnh viện, học sinh được đánh giá bằng một điểm hệ số 1.
+ Kiểm tra định kỳ: Kết thúc mỗi phần trong
môn học, học sinh được đánh giá bằng một điểm hệ số 2.
Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra dịnh kỳ là
một bài thi thực hành.
+ Đánh giá kết thúc:
Thực hiện theo quy định môn thi/môn kiểm tra
và hệ số môn học đã ghi trong Chương trình khung. Điểm thi hoặc kiểm tra kết
thúc môn học là điểm bài thi thực hành (thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc
người bệnh) kết hợp với điểm hoàn thành các chỉ tiêu thực hành và điểm kiểm tra
sổ thực tập của học sinh.
3.4- Thực tập tại cộng đồng:
- Toàn khoá học có lần học sinh thực tập tại
cộng đồng:
Lần thứ nhất: 2 tuần (80 giờ) vào cuối Học kỳ
II năm thứ nhất
Lần thứ hai: 2 tuần(80 giờ) vào cuối Học kỳ I
năm thứ hai
- Thực tập tại cộng đồng được xác định là một
môn học kiểm tra có hệ số 2.
- Địa điểm thực tập cộng đồng tại các Trạm y
tế xã và cộng đồng dân cư trong xã.
- Nội dung thực tập tại cộng đồng là vận dụng
các kiến thức, kỹ năng đã học tại nhà trường vào thực tế chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, chăm sóc sức khoẻ người bệnh đến khám, chữa bệnh tại Trạm y tế xã và các
hoạt động về chăm sóc sức khoẻ tại gia đình. Khi xay dựng nội dung thực tập tại
cộng đồng, cần đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ của người Điều dưỡng cộng đồng và
mục tiêu đào tạo, không chỉ là chăm sóc người bệnh mà nhiệm vụ chính là tham
gia vào chăm sóc sức khoẻ cho cả cộng đồng dân cư.
Ngay từ đầu khoá học nhà trường cần xác định
các địa điểm học sinh sẽ đến thực tập. Để đào tạo Điều dưỡng cộng đồng, mỗi trường
phải lựa chọn và xây dựng 3 - 5 xã điểm, trong đó có những cụm dân cư và hộ gia
đình phù hợp để làm cơ sở thực tập cho học sinh. Căn cứ vào mục tiêu học tập
toàn khoá, Hiệu trưởng các trường xác định mục tiêu, nội dung học tập, chỉ tiêu
thực hành tại cộng đồng, phân công giáo viên của trường, bồi dưỡng giáo viên
kiêm chức, chuẩn bị cơ sở vật chất, hậu cần... và lập kế hoạch cụ thể cho mỗi đợt
thực tập tại cộng đồng cho các khoá đào tạo.
Học sinh thực tập tại cồng đồng nhất thiết
phải có giáo viên nhà trường hoặc kết hợp với giáo viên kiêm chức để hướng dẫn,
quản lý, đánh giá học sinh. Không được "khoán trắng" công việc hướng
dẫn học sinh cho Cán bộ y tế xã.
Trong thời gian thực tập tại cộng đồng, mỗi
tuần học sinh làm một bài kiểm tra thực hành (kiểm tra định kỳ - hệ số 2). Cuối
đợt thực tập, mỗi học sinh làm một bản báo cáo kết quả thực hiện các nội dung
thực tập, kết quả hoàn thành các chỉ tiêu thực tập và trình sổ thực tập. Giáo
viên nhà trường kết hợp với giáo viên kiêm chức chấm điểm kiểm tra môn học trên
cơ sở kết quả học tập của học sinh (điểm hệ số 3).
4- Thực tập tốt nghiệp:
- Thời gian: 8 Tuần vào cuối học kỳ II của
năm thứ Hai
Học sinh thực tập cả ngày tại cơ sở thực tập
- Địa điểm:
+ Trạm y tế xã/ phường: 3 tuần
+ Trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện: 2
tuần
+ Bệnh viện trung ương, bệnh viện tỉnh: 3
tuần
- Tổ chức thực tập: Hiệu trưởng nhà trường
quyết định địa điểm, thời gian thực tập tại mỗi địa điểm, nội dung và chỉ tiêu
thực hành của học sinh trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
* Nội dung:
Học sinh thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người
Điều dưỡng cộng đồng dưới sự hướng dẫn cuả giáo viên nhà trường và giáo viên kiêm
chức.
* Đánh giá:
+ Kiểm tra định kỳ: Kết thúc thời gian thực tập
tại tuyến xã, tuyến huyện và tuyến tỉnh (hoặc trung ương) học sinh thực hiện
một bài kiểm tra thực hành (điểm hệ số 2).
+ Thi kết thúc môn học: Cuối đợt thực tập tốt
nghiệp mỗi học sinh thực hiện một bài thi thực hành hoặc trình bày một tiểu
luận.
Nội dung kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn
học do Hiệu trưởng quy định.
Điểm thực tập tốt nghiệp được tính như một
môn thi (hệ số môn học là 4) và là một trong những điều kiện xét dự thi thi tốt
nghiệp.
5- Thi tốt nghiệp:
- Thời gian ôn thi và thi tốt nghiệp: 4 tuần
- Môn thi tốt nghiệp:
+ Lý thuyết tổng hợp:
Thi viết, thời gian làm bài 150 - 180 phút
Sử dụng câu hỏi thi truyền thống kết hợp với
câu hỏi thi trắc nghiệm
Nội dung đề thi: tổng hợp các môn chuyên môn.
+ Thực hành nghề nghiệp:
Thí sinh thực hiện một hay một số quy trình
kỹ thuật Điều dưỡng cộng đồng, do Hiệu trưởng trường quyết định.
- Hội đồng thi tốt nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số
29/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và đào tạo về
viẹc ban hành Quy chế kiểm tra, thi xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp hệ chính quy.
Trên đây là một số hướng dẫn thực hiện chương
trình đào tạo Điều dưỡng cộng đồng. Trong quá trình thực hiện khoá học, Hiệu trưởng
các trường cần căn cứ vào các quy chế đào tạo trung học chuyên nghiệp của Bộ
Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế để vận dụng cho phù hợp, nhằm đảm bảo mục
tiêu và chất lượng đào tạo.
Những ý kiến góp ý và đề nghị của các trường
xin gửi về Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế, Vụ Trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề - Bộ Giáo dục &
Đào tạo để nghiên cứu, hướng dẫn và giải
quyết.
|
VỤ KHOA HỌC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
|