ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2466/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 13 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHUYẾN HỌC TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khuyến
học tỉnh Lâm Đồng tại Văn bản số 84/KHLĐ ngày 18 tháng 8 năm 2017 về việc báo
cáo kết quả Đại hội và xin phê duyệt Điều lệ Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội
Khuyến học tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội của Hội thông qua ngày 18 tháng 12 năm
2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
KHUYẾN HỌC TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2466/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2017
của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
- Tên gọi: Hội Khuyến học tỉnh Lâm Đồng
- Biểu tượng: Hội Khuyến học tỉnh Lâm
Đồng sử dụng biểu tượng của Hội Khuyến học Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Khuyến học tỉnh Lâm Đồng (sau
đây gọi tắt là hội) là tổ chức xã hội tập hợp các lực lượng xã hội và công dân
Việt Nam đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tâm huyết với sự nghiệp
giáo dục, khuyến học, khuyến tài, góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội
học tập.
2. Hội thực hiện chức năng tư vấn, phản
biện chủ trương chính sách giáo dục của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ hội
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở: số 01, đường Lương Thế
Vinh, phường 3, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Email: [email protected]
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Lâm Đồng, trong lĩnh vực khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
UBND tỉnh về các hoạt động khuyến học, khuyến tài theo quy định của pháp luật.
3. Hội tự nguyện là thành viên của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Kinh phí hoạt động theo quy định của
Nhà nước về tổ chức hội.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền sâu rộng tôn chỉ, mục
đích hoạt động của hội trong xã hội; vận động các tổ chức, các lực lượng xã hội
và công dân Việt Nam tham gia thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo đúng tôn chỉ, mục đích của hội và theo quy định
của pháp luật.
4. Nâng cao năng lực hoạt động khuyến
học, khuyến tài; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của
pháp luật.
5. Tư vấn, phản biện và giám định xã
hội đối với các chủ trương về giáo dục cũng như các văn bản pháp quy có liên
quan tới hội theo yêu cầu của các cơ quan chức năng của Nhà nước.
6. Được nhận các phần tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của
pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn liền với
nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội. Không lợi dụng hoạt động của hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc.
2. Liên kết, phối hợp với các lực lượng
xã hội, các cơ sở giáo dục, triển khai các hoạt động khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng.
3. Tập hợp, đoàn kết hội viên và các
lực lượng xã hội đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài thực hiện công bằng
xã hội và tạo cơ hội cho mọi công dân được học tập thường
xuyên, học tập suốt đời, nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp góp phần đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
4. Khuyến khích người lao động có
sáng kiến đóng góp hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội;
hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo, phần thưởng cho học
sinh giỏi có thành tích cao trong học tập và tu dưỡng.
5. Phát triển các hình thức dịch vụ học
tập để hỗ trợ và khuyến khích việc học tập của thế hệ trẻ và người đã trưởng
thành theo quy định của pháp luật.
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của hội viên; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
hoạch định chính sách tạo động lực cho các hoạt động của hội.
7. Thúc đẩy quan hệ, hợp tác với các
tổ chức trong và ngoài tỉnh để trao đổi kinh nghiệm và học tập lẫn nhau về đào
tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hội thảo, hội nghị,
tham quan học tập.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của hội theo đúng quy định pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của hội gồm hội viên
chính thức, hội viên danh dự
a) Hội viên chính thức (hội viên cá
nhân, hội viên tổ chức):
- Hội viên cá nhân: là công dân Việt
Nam sinh sống trong nước có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán
thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, được Ban Chấp hành hội chấp thuận là
hội viên chính thức của hội;
- Hội viên tổ chức: là hội khuyến học
hoạt động ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng, các tổ chức liên quan đến
khuyến học, trường học được thành lập hợp pháp theo quy định
của pháp luật tán thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội,
được Ban Chấp hành hội chấp thuận là hội viên chính thức của hội.
- Hội viên chính thức của hội được cấp
thẻ hội viên và sinh hoạt trong một tổ chức của hội.
b) Hội viên danh dự:
Công dân và các tổ chức có đóng góp
tích cực, hiệu quả cho sự phát triển của hội, được hội suy tôn là hội viên danh
dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Là công dân Việt Nam đang sinh sống
và làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực
khuyến học, được thành lập hợp pháp, tâm huyết với sự nghiệp khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập, tán thành Điều lệ hội, có đơn xin gia nhập hội và
được Ban Thường vụ tỉnh hội xem xét kết nạp là hội viên.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của hội, được tham gia các hoạt động do hội tổ chức.
3. Được tham gia góp ý xây dựng các
chủ trương và kế hoạch công tác của hội, được kiến nghị, đề xuất ý kiến với tổ
chức hội về những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các chức
danh lãnh đạo của hội theo Điều lệ của hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được hội khen thưởng khi có thành
tích xuất sắc trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
và được hội đề nghị cơ quan nhà nước khen theo quy định của Luật thi đua khen
thưởng.
7. Được quyền ra khỏi hội một cách tự
nguyện.
8. Hội viên danh dự được hưởng quyền
lợi và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội
và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của hội, không được
nhân danh hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo
quy định của hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
Công dân Việt Nam tán thành Điều lệ hội,
tự nguyện thực hiện nhiệm vụ của hội, làm đơn xin gia nhập hội, được hội xem
xét và kết nạp trở thành hội viên chính thức và được trao thẻ hội viên.
Hội viên vi phạm pháp luật, làm trái
Điều lệ hội, hoặc mắc sai lầm nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến uy tín của hội, sẽ
bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc hội:
- Chi hội khuyến học được tổ chức
trên địa bàn khu, ấp, dòng họ, trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Chi hội trường trung học phổ thông chịu sự
hướng dẫn của hội; các chi hội còn lại chịu sự hướng dẫn của hội khuyến học cơ
sở; dưới chi hội có các phân hội khuyến học hoặc tổ khuyến
học.
- Ban khuyến học là tổ chức khuyến học
của các cơ quan, doanh nghiệp do thủ trưởng ra quyết định thành lập, hoạt động
của Ban khuyến học chịu sự lãnh đạo của cơ quan chủ quản
và hướng dẫn của hội khuyến học đồng cấp trên địa bàn.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba ) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ bổ sung, sửa đổi (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban chấp hành và báo cáo tài chính của hội;
d) Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức hoặc hội
viên chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban chấp
hành hội
1. Ban chấp hành hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của hội. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai nhiệm kỳ;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của hội;
d) Quyết định cơ cấu các bộ phận giúp
việc cho hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ; quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của hội;
quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy chế khác của hội phù hợp với Điều lệ hội
và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/2 (một phần hai) so với số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được Đại hội quyết
định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp
hành:
a) Ban chấp hành hoạt động theo quy
chế đã được Ban chấp hành thông qua, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban chấp hành họp thường kỳ mỗi
năm 2 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban chấp hành là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban chấp hành dự họp. Ban chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp
hành dự họp tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ hội
1. Ban Thường vụ hội do Ban chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành; Ban Thường vụ hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn các ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Thay mặt Ban chấp hành triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, Nghị quyết, quyết định của Ban chấp
hành; điều hành hoạt động của hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc hội theo Nghị quyết của Ban chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức
trực thuộc hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Thường vụ 3 tháng họp 1 (một)
lần, có thể họp bất thường hoặc họp chuyên đề khi có yêu cầu của Chủ tịch hội
hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức bỏ phiếu kín do ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
hội.
Điều 16. Thường
trực hội
1. Thường trực hội gồm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch chuyên trách và Chánh Văn phòng hội; hoạt động theo quy chế do Ban Thường
vụ ban hành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực:
a) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của
Ban Thường vụ, các hội nghị của Ban chấp hành giữa hai kỳ Đại hội;
b) Giúp Ban Thường vụ tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động hàng năm của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ;
c) Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến
nghị của hội viên và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước;
d) Hướng dẫn thực hiện Điều lệ hội;
đ) Quản lý Văn phòng hội;
e) Giữ mối quan hệ phối hợp công tác
với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước;
g) Xét duyệt việc khen thưởng các đơn
vị, cá nhân có thành tích xuất sắc và xem xét các hình thức kỷ luật (nếu có) của
Hội đồng Thi đua và Hội đồng kỷ luật đề xuất;
h) Thường trực họp thường kỳ mỗi
tháng 1 (một) lần, họp bất thường khi cần thiết.
Điều 17. Ban Kiểm
tra hội
1. Ban Kiểm tra hội gồm: Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu trong số ủy viên Ban chấp hành
và một số ủy viên ngoài Ban chấp hành, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên
Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân
của hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
hội. Chủ tịch hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của hội, trước Ban chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt
động của hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội;
Nghị quyết Đại hội; quyết định của Ban chấp hành, Ban Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của hội;
đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết các công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho
một Phó Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban
chấp hành hội quy định.
Các Phó Chủ tịch (chuyên trách và
không chuyên trách) giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo
sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó
Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn
phòng hội và các ban chuyên môn
1. Việc thành lập Văn phòng, các ban
chuyên môn và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn do
Chủ tịch hội quyết định.
2. Văn phòng, các ban chuyên môn là
những bộ phận giúp việc Ban Thường vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực,
hoạt động theo quy chế hoạt động do Ban Thường vụ hội phê duyệt.
3. Việc thành lập các tổ chức trực
thuộc hội do Ban Thường vụ ủy quyền cho Thường trực xem xét, quyết định theo
quy định của Pháp luật và Điều lệ hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên và giải thể hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của hội
1. Tài chính của hội
a) Nguồn thu của hội:
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Hội phí của hội viên;
- Tài trợ của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên của hội;
- Chi mua sắm tài sản, phương tiện
làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách và
phúc lợi đối với người hoạt động chuyên trách của cơ quan Văn phòng hội theo
quy định của Ban Thường vụ hội;
- Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, họp
Ban Thường vụ, Ban chấp hành, Đại hội và các hội nghị thường kỳ của cơ quan Văn
phòng hội;
- Chi khen thưởng và các khoản chi hoạt
động cần thiết khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của hội bao gồm:
- Tài sản do ngân sách nhà nước hỗ trợ
(nếu có);
- Tài sản của hội bao gồm văn phòng làm
việc, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản của hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của hội, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội
1. Tài chính, tài sản của hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của hội.
2. Tài chính, tài sản của hội khi
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban chấp hành hội ban hành quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị, cán bộ, hội viên
có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của hội, các thầy cô giáo
có thành tích tiêu biểu trong giảng dạy, những học sinh có hoàn cảnh khó khăn đạt
thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện; các tập thể, cá nhân tích cực
hoạt động, tham gia ủng hộ có hiệu quả cho phong trào khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập được hội khuyến học các cấp khen thưởng hoặc được hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng.
2. Ban chấp hành hội ban hành quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội
viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của hội
thì chịu kỷ luật theo các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
2. Ban chấp hành hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Khuyến học
tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành và có hiệu lực thi hành sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng
phê duyệt.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này gồm 8 (tám) Chương, 26
Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Khuyến học tỉnh Lâm Đồng lần thứ IV nhiệm kỳ
2016-2020 thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội
và Điều lệ hội, Ban chấp hành Hội Khuyến học tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.