ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2401/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
GIAI ĐOẠN 2019-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1667/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT
ngày 19/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát
triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Công văn số 1377/SGDĐT-GDMNTH ngày 12/7/2019 về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai thực
hiện Kế hoạch và có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài Chính, Nội vụ, Y tế,
Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTr.TU;
TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (đề nghị phối hợp);
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- CVP.UBND tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh (ph/h);
- Lưu VT, VX6.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2019-2025” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 12 tháng
9 năm 2019 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Căn cứ Quyết định số 1667/QĐ-TTg ngày
03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non
giai đoạn 2018 - 2025, Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”; xét đề nghị của Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1377/SGDĐT-GDMNTH ngày 12/7/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
“Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025”, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện thống nhất, đồng
bộ hiệu quả Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” do Thủ tướng
Chính phủ Quyết định phê duyệt tại Quyết định số 1667/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 và
Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày
19/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Yêu cầu
Xác định được cụ thể nội dung công việc;
tiến độ, trách nhiệm chủ trì, phối
hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực
hiện nhằm đảm bảo tính liên tục, liên kết giữa các nội dung, nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường,
lớp mầm non đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất
lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em
vào học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019-2021
- Về quy mô,
mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường
lớp được củng cố mở rộng, đủ năng
lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2021, có ít nhất 30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ; 92,5% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trên 99% trẻ
mẫu giáo 5 tuổi đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong
các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 40% trở lên;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2021, có trên 99% cơ
sở giáo dục mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm
trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2021, đủ số lượng giáo
viên mầm non theo quy định, có ít nhất 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng
sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở
lên;
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp
(nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 80%; có ít nhất 48% trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia;
- Về kiểm định chất lượng giáo dục
Đến năm 2021, 100% trường mầm non
hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 36% số trường mầm non được công nhận
đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
- Về phổ cập giáo dục mầm non: Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
b) Giai đoạn 2022-2025
- Về quy mô, mạng lưới trường lớp
Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến năm 2025, huy động được
trên 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, trên 93% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo
được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập chiếm từ 45% trở lên;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, có trên 99,5%
cơ sở giáo dục mầm non được học 2 buổi/ngày; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng
giáo viên mầm non theo quy định, 80% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở
lên, 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất, trường lớp
Phấn đấu đến 2025, tỷ lệ phòng học
kiên cố đạt trên 82%, có ít nhất 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít
nhất 38% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục;
- Về phổ cập
giáo dục mầm non: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Các cơ sở giáo dục mầm non trong
toàn tỉnh.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện,
thị xã, thành phố.
3. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan.
IV. NỘI DUNG
1. Giai đoạn 2019-2021
- Tuyên truyền phổ biến mục đích, ý
nghĩa và sự cần thiết về giáo dục mầm non;
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng
lưới trường lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non;
- Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025;
- Nâng cao chất lượng thực hiện
chương trình giáo dục mầm non:
+ Hướng dẫn giáo viên mầm non chuẩn bị
cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1;
+ Tiếp tục hỗ trợ các cơ sở giáo dục
mầm non nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm”.
- Tiếp tục hỗ trợ, nâng cao chất lượng
bữa ăn bán trú cho trẻ mầm non;
- Triển khai mô hình phối hợp nhà trường,
gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non:
+ Hỗ trợ cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ;
+ Triển khai mô hình phối hợp nhà trường,
gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch hằng
năm;
- Sơ kết việc thực hiện Kế hoạch “Phát triển Giáo dục mầm non”.
2. Giai đoạn 2022-2025
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến mục
đích, ý nghĩa và sự cần thiết về giáo dục mầm non;
- Rà soát đề xuất chính sách xã hội hóa trong giáo dục mầm non;
- Thực hiện Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025;
- Nâng cao chất lượng thực hiện
chương trình giáo dục mầm non:
+ Tiếp tục hướng
dẫn giáo viên mầm non chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1;
+ Thực hiện
các chuyên đề nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
+ Tiếp tục hỗ
trợ chuyên môn các nhóm lớp độc lập tư thục.
- Phòng chống thừa cân, béo phì đối với
trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý kết hợp với giáo dục tăng cường hoạt động thể lực:
+ Tăng cường năng lực cho giáo viên mầm
non trong việc giáo dục phát triển vận động lồng ghép chế độ dinh dưỡng cho trẻ
mầm non;
+ Tiếp tục hỗ trợ, nâng cao chất lượng
bữa ăn bán trú cho trẻ mầm non.
- Triển khai Nghị định quy định cơ chế
chính sách phát triển giáo dục mầm non ở khu công nghiệp, khu chế xuất (khi có văn bản chỉ đạo của cấp trên);
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế
hoạch “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện cơ chế, chính sách
phát triển giáo dục mầm non: Rà soát, đánh giá về chế
độ làm việc của giáo viên mầm non, định mức số lượng người làm việc trong các
cơ sở giáo dục mầm non công lập.
2. Huy động nguồn lực tài chính
cho phát triển giáo dục mầm non:
- Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt
động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp;
- Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh
phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm
nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non nhằm bảo đảm
các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm
non;
- Khuyến khích đầu tư phát triển giáo
dục mầm non ngoài công lập ở những
nơi có điều kiện.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát
triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Đổi mới công tác quản trị của các
cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của
các cơ sở giáo dục mầm non;
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm
thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý giáo dục
mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời;
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị
trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển
nguồn nhân lực.
4. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
- Thực hiện các giải pháp để đảm bảo
điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện và
hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, an toàn, lành mạnh,
thân thiện;
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong
nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục mầm
non; vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trong khu
vực và thế giới phù hợp với thực
tiễn Việt Nam để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở một số đơn vị có
điều kiện;
- Thực hiện chương trình giáo dục mầm
non phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; tăng cường hỗ trợ chuyên
môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục;
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện bộ
công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm,
can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy
mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
5. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức
khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
- Phòng chống thừa cân, béo phì đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc
dinh dưỡng hợp lý kết hợp với giáo
dục tăng cường hoạt động thể lực:
+ Theo dõi tăng trưởng của trẻ bằng
biểu đồ tăng trưởng tại gia đình
và trường học giúp phát hiện sớm thừa cân, béo phì để có kế hoạch can thiệp kịp
thời;
+ Huy động sự đóng góp của nhân dân để
nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú.
6. Quy hoạch mạng lưới trường, lớp,
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng
lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm mỗi huyện, thị, thành phố đều có
quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất
xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đáp ứng
nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non;
- Đẩy mạnh các giải pháp phát triển
trường lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục con công nhân, người lao động ở
khu vực có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư; Ưu tiên đầu tư kinh
phí xây dựng các cơ sở giáo dục mầm
non;
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường
lớp và đủ 1 phòng/lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, nhờ, mượn, Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định theo
hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất;
- Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.
7. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
- Đổi mới
công tác đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng thực hiện chương
trình giáo dục mầm non;
- Xây dựng Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội
ngũ cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng,
phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn
cho giáo viên.
8. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm
non
- Huy động các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
tham gia phát triển giáo dục mầm non;
- Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng,
thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người
lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và của người dân ở những
nơi tập trung đông dân cư;
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành
lập các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; chuyển một số cơ sở giáo dục mầm
non công lập sang ngoài công lập ở những nơi có điều kiện;
- Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng
và phát triển trường mầm non chất lượng cao ở những nơi có điều kiện;
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã
hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để
khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục mầm non.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non;
- Phát triển đội ngũ chuyên gia (Hội
đồng bộ môn), đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non.
VI. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xổ số kiến thiết...)
được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm của các địa phương theo
phân cấp quản lý hiện hành.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai kế hoạch tài
chính cho các nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Lộ trình thực hiện kế hoạch: Gồm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn I (2019 - 2021): Củng cố
mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non;
bảo đảm cơ bản đủ về số lượng đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất
tối thiểu đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện chính sách
đối với giáo viên và trẻ mầm non.
- Giai đoạn II (2022 - 2025): Hoàn
thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất;
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; triển khai thực hiện chương trình
giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch chi
tiết, cụ thể để triển khai hướng dẫn thực hiện các nội dung của kế hoạch của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và trình cơ quan
có thẩm quyền các cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
mầm non;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự án đầu tư phát triển giáo dục mầm non, trình
Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh phê duyệt;
d) Chủ trì rà soát, đề xuất các chế độ
hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập;
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
kết quả thực hiện Kế hoạch này
trong phạm vi toàn tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Bà
Rịa xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên đáp ứng tỷ lệ giáo viên có trình độ cao đẳng trở lên theo lộ trình
(Năm 2020 là 70%, năm 2025 là 80%).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh
bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục mầm non trong các chương trình, dự
án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị
xã, thành phố cho thuê đất để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non theo quy định.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và khả
năng cân đối ngân sách.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu đề
xuất tháo gỡ khó khăn trong việc bố trí đủ giáo viên mầm non theo quy định hiện
hành.
7. Sở Y tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực
hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm
sóc dinh dưỡng hợp lý, khám sức khỏe cho trẻ em.
c) Thực hiện truyền thông, tư vấn kiến
thức về dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh
an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh,...
trong nhà trường và gia đình; phối hợp thực hiện đánh giá tình trạng dinh dưỡng và xây dựng bữa ăn hợp lý cho trẻ.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về dinh dưỡng cho cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách dinh dưỡng trong
trường học.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế và các chính sách xã hội khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học
mẫu giáo thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh
theo mục tiêu Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
và giai đoạn 2021-2025”.
9. UBND các huyện, thị xã và thành
phố
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ
thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên
địa bàn;
b) Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch mạng
lưới; bố trí quỹ đất để xây dựng
cơ sở giáo dục mầm non; có kế hoạch
đào tạo giáo viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa
bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp
các điểm trường theo hướng thu gọn
đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương; chuyển
đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập thành ngoài công lập ở những nơi có
khả năng xã hội hóa;
c) Thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình giáo dục
mầm non; có chính sách ưu đãi nhằm
phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn; bảo đảm bố trí
ngân sách chi cho giáo dục mầm non
theo đúng quy định hiện hành;
d) Rà soát và
thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên ở các loại hình cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn theo
đúng quy định của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên mầm non trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập theo quy định;
đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non
công lập xây dựng, hoàn thiện đề
án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
e) Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ
chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non; tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non.
10. Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong quá trình tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch
về những nội dung liên quan đến
nhà trẻ, mẫu giáo ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng mô hình quản lý
và cơ chế vận hành cơ sở giáo dục mầm non trong các thiết chế của công đoàn
theo Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất”.
11. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm
sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ, nhóm trẻ ngoài nhà trường; tiếp tục
thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp,
khu chế xuất đến năm 2020”.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, Hội
Khuyến học tích cực tham gia phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ đến cơ sở
giáo dục mầm non; tăng cường phối hợp phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc,
giáo dục trẻ đến từng gia đình.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Đề án
“Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.