|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
24/2011/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Trần Minh Cả
|
Ngày ban hành:
|
05/08/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 05 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN HỌC
SINH BÁN TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 16/11/2003;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục
ngày 25/11/2009;
Căn cứ Quyết
định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;
Căn cứ Thông
tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2018/TTr- SGDĐT ngày
29/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Đối tượng được
công nhận học sinh bán trú theo Quy định này là học sinh tiểu học và trung học
cơ sở bán trú đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú, các trường tiểu
học và trung học cơ sở công lập khác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Trường phổ
thông dân tộc bán trú là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em dân tộc thiểu số, con
em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho địa phương, bao gồm:
trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người dân
tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú; trường phổ thông dân tộc
bán trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân
tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú; trường phổ thông dân tộc
bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và
có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú.
2. Học sinh
bán trú là học sinh đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường tiểu học và trung
học cơ sở công lập khác ở vùng này, được Ủy ban nhân dân huyện cho phép ở lại
trường để học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong
ngày.
3. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là
vùng được quy định tại Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg , ngày 31/7/1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg , ngày
11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); Quyết định số 113/2007/QĐ - TTg,
ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã hoàn
thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã vùng đồng bào
dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 - 2005, bổ
sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010; Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg, ngày
25/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn
II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II; Quyết
định số 1105/2009/QĐ-TTg, ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách các xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi
diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP,
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững tại 62 huyện nghèo...; Quyết định số 01/2008/QĐ- UBDT, ngày 11/01/2008 của
Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu
vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số
113/2007/QĐ-TTg , ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Đối tượng xét duyệt
1. Học sinh cấp
tiểu học và trung học cơ sở có đủ các điều kiện:
a) Bản thân học
sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và
các thôn đặc biệt khó khăn từ 05 năm trở lên (được quy định tại khoản 3, Điều 2
của Quy định này);
b) Do điều kiện
nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở, giao thông khó khăn do núi rừng hiểm trở,
sông suối chia cắt, không có cầu bắt ngang để đi lại thuận lợi, không thể đi đến
trường và trở về nhà trong ngày.
Khoảng cách từ
trường về nhà hoặc từ nhà đến trường được tính theo tuyến đường bộ: trên 2 km đối
với học sinh tiểu học và trên 4 km đối với học sinh trung học cơ sở. Tuyến đường
bộ được xác định khoảng cách tối thiểu phải là các tuyến đường có trên địa bàn
xã, thị trấn.
2. Hằng năm,
căn cứ các tiêu chí đã được quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét duyệt cấp
huyện (do Ủy ban nhân dân huyện thành lập) tiến hành thẩm tra, xác minh học
sinh bán trú ở địa phương đảm bảo công bằng, đúng đối tượng (đối với học sinh nộp
hồ sơ đề nghị xét duyệt học sinh bán trú). Sau khi thẩm định học sinh bán trú,
Hội đồng xét duyệt trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận học sinh
bán trú ở địa phương.
Tỷ lệ học sinh
dân tộc Kinh không quá 10% trong tổng chỉ tiêu học sinh bán trú. Trong trường hợp
hồ sơ đề nghị vượt chỉ tiêu được giao thì tuyển chọn học sinh bán trú theo thứ
tự ưu tiên sau đây:
* Đối với học
sinh tiểu học:
+ Là con liệt
sĩ, thương binh có mức thương tật từ cao xuống thấp.
+ Thuộc hộ gia
đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn hơn.
+ Có khoảng
cách đi lại xa hơn và cách trở hơn.
* Đối với học
sinh trung học cơ sở:
+ Là con liệt
sĩ, thương binh có mức thương tật từ cao xuống thấp.
+ Thuộc hộ gia
đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn hơn.
+ Có khoảng
cách đi lại xa hơn và cách trở hơn.
+ Được xếp loại
hai mặt giáo dục cuối năm ở lớp 5 cao hơn.
+ Đạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi lớp 5; thi văn nghệ, thể thao, viết chữ đẹp,
thuyết trình... do Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc
các ban, ngành ở huyện, tỉnh phối hợp với ngành giáo dục tổ chức (đạt giải từ
cao đến thấp).
(Các loại giấy
chứng nhận chính sách ưu tiên, khuyến khích, hộ gia đình nghèo phải do cấp có
thẩm quyền cấp theo đúng quy định của Nhà nước).
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện
1. Giao Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện và trực tiếp kiểm tra các cơ sở giáo dục,
các trường học có học sinh bán trú; hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành Trung ương theo quy
định.
2. Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc bán trú, các trường
tiểu học và trung học cơ sở công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của
nhà nước về học sinh bán trú, đảm bảo công khai đối với học sinh. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ảnh kịp thời với Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
Quyết định 24/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt công nhận học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 24/2011/QĐ-UBND ngày 05/08/2011 quy định tiêu chí xét duyệt công nhận học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
4.931
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|