ĐỀ ÁN
CHUYỂN
ĐỔI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON BÁN CÔNG SANG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2232 /QĐ-UBND ngày 14/7/2010 của UBND tỉnh)
1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Điều
48 Luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 qui định nhà
trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình
trường công lập, trường dân lập và trường tư thục. Việc tồn tại các trường bán
công trong hệ thống giáo dục là không đúng theo luật định, do đó cần phải
chuyển đổi các trường bán công đúng loại hình qui định của Luật;
- Căn cứ Điều
28 Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục về chuyển đổi cơ sở giáo dục
bán công được thành lập trước ngày 01/10/2006 sang loại hình khác.
- Căn cứ Nghị
định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế
hành chính, sự nghiệp Nhà nước.
- Căn cứ Nghị
quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao quy định đến năm 2010 phải
chuyển tất cả các trường bán công sang loại hình thích hợp.
- Căn cứ Thông
tư số 11/2009/TT - BGDĐT ngày 08/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về
trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân
lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán
công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán
công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, trong đó quy định việc
chuyển đổi các trường bán công sang các loại hình thích hợp phải được HĐND tỉnh
thông qua.
- Căn cứ Thông
tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập;
- Căn cứ Quyết
định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015;
- Căn cứ Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao, môi trường.
- Căn cứ Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Nghị
quyết số 152/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh về Chương trình xây dựng
Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2010;
2. Cơ sở thực tiễn và hiện trạng các trường mầm non bán
công (MNBC)
2.1. Tình hình trường, lớp và
cơ sở vật chất
Hiện nay, toàn tỉnh có 125 trường
mầm non hệ bán công, với tổng số 1.071 lớp, 28.610 học sinh, 1.076 phòng học,
đặc biệt số cháu đi nhà trẻ ở loại hình tư thục có
4.311 cháu/6.268 cháu, chiếm tỷ lệ 68%.
Toàn bộ cơ sở vật chất giáo dục
mầm non bán công hiện có là của nhà nước đầu tư xây dựng và quyền sở hữu thuộc
về nhà nước.
2.2. Về đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên:
Chức danh
|
Công lập
|
Bán công
|
Tư thục
|
Tổng cộng
|
Tỷ lệ BC
trong TS
|
Tỷ lệ tư
thục trong TS
|
TS CBQL
|
128
|
250
|
06
|
384
|
65%
|
1,5%
|
- Biên chế
|
128
|
217
|
0
|
345
|
63%
|
0%
|
- Hợp đồng
|
0
|
33
|
06
|
39
|
84%
|
15%
|
TS GV mầm non
|
892
|
1.373
|
586
|
2.851
|
48%
|
20%
|
- Biên chế
|
529
|
364
|
0
|
893
|
41%
|
0%
|
- Hợp đồng
|
363
|
1.009
|
586
|
1.958
|
51%
|
30%
|
Trong đó GV nhà trẻ
|
59
|
116
|
444
|
619
|
18%
|
71%
|
- Biên chế
|
38
|
55
|
0
|
93
|
59%
|
0%
|
- Hợp đồng
|
21
|
61
|
444
|
526
|
11%
|
84%
|
GV nhà trẻ được đào tạo nghiệp vụ nhà trẻ
|
2
|
20
|
0
|
22
|
91%
|
0%
|
- Biên chế
|
2
|
19
|
0
|
21
|
90%
|
0%
|
- Hợp đồng
|
0
|
1
|
0
|
1
|
100%
|
0%
|
TS Nhân viên
|
177
|
435
|
11
|
623
|
70%
|
1,7%
|
- Biên chế
|
30
|
73
|
0
|
103
|
71%
|
0%
|
- Hợp đồng
|
147
|
362
|
11
|
520
|
69%
|
2,1%
|
Số lượng cán bộ, giáo viên trong
biên chế nhà nước đang công tác tại các trường mầm non bán công tuy chiếm tỉ lệ
không quá 50% trên tổng số cán bộ, giáo viên hiện có, nhưng vẫn có số lượng
đông với trên 600 người và sẽ là lực lượng nòng cốt trong Hội đồng sư phạm của
các cơ sở giáo dục công lập.
Đặc biệt,
trong tổng số 619 cô đang đảm nhận việc nuôi dạy trẻ (từ 0 tuổi đến 03 tuổi)
chỉ có 21 cô được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ là cô nuôi dạy trẻ (chiếm 3,3%)
và có 598 cô (chiếm 96,7%) được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ để làm giáo viên
mẫu giáo nhưng làm công tác nuôi dạy trẻ.
2.3 Về số lượng và chất lượng
đào tạo
Tuy có nhiều nỗ lực từ các ngành,
các cấp, nhất là từ đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường mầm non
bán công, song do đặc thù của trường mầm non bán công được xem là loại hình
ngoài công lập, nên về mặt kinh phí phải tự cân đối thu chi và phần thiếu hụt
thì ngân sách nhà nước hỗ trợ. Học sinh ở các trường này phải nộp học phí và
các khoản đóng góp khác tương đối cao so với các cấp học và bậc học khác. Về
mặt đội ngũ CBGVNV, hầu hết là hợp đồng và rất khó được tuyển dụng vào biên chế
nhà nước. Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và mua sắm trang thiết bị dạy học rất thấp.
Các đặc điểm trên làm cản trở rất
nhiều đến việc huy động số trẻ em trong 3 độ tuổi ra học mẫu giáo nói chung,
trẻ 5 tuổi ra học mẫu giáo nói riêng. Chất lượng chăm sóc, giáo dục cũng vì thế
rất khó được cải thiện đáng kể, cụ thể là:
- Về mặt số lượng: Hiện chỉ huy
động được hơn 70% trẻ trong 3 độ tuổi và hơn 80% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi ra
học mẫu giáo.
- Về mặt chất lượng: Tuy có được
cải thiện nhưng nhìn chung chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đảm bảo yêu
cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, nguyên nhân cơ bản là do thiếu kinh
phí, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn nghèo nàn, đội ngũ giáo viên, nhân
viên còn thiếu và chế độ đãi ngộ đối với số lao động hợp đồng thường rất thấp
nên chưa động viên được đội ngũ này toàn tâm, toàn ý cho công việc.
2.4. Về kinh phí hoạt động của
các trường mầm non bán công
Năm
|
Tổng kinh phí
hoạt động
|
Nguồn học phí
|
Ngân sách hỗ
trợ
|
Tỷ lệ từ ngân
sách hỗ trợ
|
2008
|
53.296 triệu
|
9.987 triệu
|
43.309 triệu
|
81%
|
2009
|
58.661 triệu
|
10.375 triệu
|
48.286 triệu
|
82%
|
2010
|
68.172 triệu
|
10.945 triệu
|
57.227 triệu
|
84%
|
Như vậy, mặc
dù là những trường bán công nhưng hằng năm ngân sách nhà nước đều phải đầu tư
rất lớn, bình quân trong 3 năm qua chiếm đến 82,6 % trên tổng kinh phí hoạt
động trong các trường học.
II. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP
CHUYỂN ĐỔI
1. Định hướng các mô hình chuyển đổi
Thực hiện
hướng dẫn của Trung ương, trên phạm vi toàn quốc có các mô hình chuyển đổi các
trường mầm non bán công như sau:
1.1. Chuyển
sang trường dân lập hoặc tư thục
Chuyển sang
loại hình này đang gặp khó khăn, vì ít nhà đầu tư tham gia đăng ký đầu tư, vì
thế hầu như không có tỉnh, thành phố nào chuyển các trường bán công sang dân
lập hay tư thục.
Tuy nhiên, tập
thể hoặc cá nhân nào có mong muốn đầu tư để chuyển đổi sang loại hình trường tư
thục trong một thời gian nhất định sẽ được Nhà nước khuyến khích và ưu đãi về cho
thuê và xây dựng cơ sở vật chất, về giao đất và cho thuê đất, về lệ phí trước
bạ, thuế GTGT, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, về thuế thu nhập doanh nghiệp;
ưu đãi tín dụng và huy động vốn, về BHXH, BHYT, khen thưởng và xử lý tài sản
khi chuyển đổi hình thức hoạt động.
1.2. Chuyển sang trường công lập
Đây là xu hướng phổ biến hiện nay
nhằm tạo điều kiện cho con em lao động được học tập và hưởng thụ thành quả của
nền giáo dục một cách công bằng, bình đẳng, đặc biệt là tỉnh Quảng Nam còn
nghèo.
Thực tế hiện
tại UBND các huyện, thành phố trong tỉnh có trường mầm non bán công đều có văn
bản đề nghị chuyển 100% số trường mầm non bán công hiện có sang loại hình
trường công lập.
2. Mục đích
- Thực hiện Luật Giáo dục ngày
14/6/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009.
- Thực hiện Đề án phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 05 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành kèm theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010.
- Tiếp tục huy động sự tham gia
của xã hội vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục bên cạnh sự gia tăng ngân
sách đầu tư hàng năm của Nhà nước, đảm bảo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Đổi mới cơ chế quản lý, phát
triển quy mô và nâng cao chất lượng một cách phù hợp; phát huy cao độ nội lực,
sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện
hoạt động dạy - học, phát huy tối đa vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với sự phát
triển nhà trường.
- Việc chuyển đổi mô hình trường
bán công sang công lập nhằm đảm bảo tính công bằng trong giáo dục và không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo một cách toàn diện.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Đối với
trường mẫu giáo bán công:
Chuyển tất cả
trường mẫu giáo bán công trên địa bàn tỉnh sang trường mẫu giáo công lập, trực
thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố để tiến hành thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi theo Đề án của Chính phủ, theo Luật giáo
dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3.2. Đối với
trường mầm non bán công (vừa có lớp nhà trẻ, vừa có lớp mẫu giáo)
- Hướng chung,
kể từ năm học 2010 - 2011 đại bộ phận các trường mới được chuyển sang công lập
chỉ duy trì số cháu nhà trẻ hiện có và không tuyển mới, để trong thời gian tối
đa 02 năm các trường này chỉ còn tiếp nhận những cháu trong độ tuổi mẫu giáo
(từ 03 đến 05 tuổi) và khi đó được gọi tên là trường mẫu giáo công lập.
- Để có mô
hình tiêu biểu trong việc chăm sóc, nuôi dạy các cháu trong độ tuổi nhà trẻ,
mỗi huyện, thành phố tuỳ theo điều kiện của mình, có thể giữ lại từ 01 đến 02
trường mầm non công lập (có cả mẫu giáo và nhà trẻ) được chuyển từ trường bán
công sang.
3.3 Đối với
nhà trẻ và các nhóm trẻ tư nhân
Đẩy mạnh xã
hội hoá đối với lĩnh vực chăm sóc, giáo dục cho các cháu trong độ tuổi nhà trẻ
(từ 0 tuổi đến dưới 03 tuổi) bằng cách mở rộng cho tư nhân đảm nhận dưới hình
thức nhà trẻ tư thục hoặc nhóm trẻ gia đình.
Các cấp, các
ngành có bước chuẩn bị thích hợp và các giải pháp hữu hiệu để khuyến khích đẩy
mạnh việc mở các nhà trẻ tư thục và nhóm trẻ gia đình tư nhân theo đúng tinh
thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và các văn bản
khác của Trung ương, của tỉnh về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường nhằm đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của con em nhân dân.
Cá biệt, ở
những nơi chưa có điều kiện để xây dựng và phát triển nhà trẻ tư nhân hoặc nhóm
trẻ gia đình tư thục nhằm đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của cha mẹ cháu, UBND
các huyện, thành phố có thể cho phép các trường mầm non công lập được chuyển từ
trường mầm non bán công sang vẫn tiếp tục thu nhận các cháu trong độ tuổi nhà
trẻ nếu có khả năng về cơ sở vật chất, giáo viên, nhân viên… Mức thu học phí đối
với các trẻ ở các trường này được thực hiện theo hướng: có sự thoả thuận giữa
nhà trường và gia đình của trẻ, tự cân đối thu chi và phi lợi nhuận. Việc thu,
quản lý và sử dụng nguồn thu này phải đảm bảo công khai, minh bạch và đúng
nguyên tắc tài chính.
Ở các huyện
miền núi, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (có quyết định công
nhận của các cơ quan có thẩm quyền) thì tuỳ theo khả năng ngân sách, điều kiện
về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nhân viên và nhu cầu gửi trẻ của cha mẹ
các cháu, UBND các huyện xem xét và quyết định việc giữ lại hay không giữ lại
số lượng bao nhiêu cháu trong độ tuổi nhà trẻ từng trường mầm non công lập ở
đơn vị mình. Mức thu học phí các cháu độ tuổi nhà trẻ ở các đơn vị này sẽ được
áp dụng theo mức dành cho trẻ ở các đơn vị công lập do HĐND tỉnh quyết định.
4. Nguyên tắc
Quá trình
chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công sang công lập phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản như sau:
- Đảm bảo thực
hiện đúng Luật giáo dục hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật giáo
dục.
- Ổn định và
phát huy được các mặt mạnh vốn có của hệ thống giáo dục của tỉnh.
- Phù hợp với
thực tiễn và đặc điểm của các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh, được sự
đồng tình ủng hộ của xã hội, từng bước thực hiện công bằng trong giáo dục.
5. Các giải pháp thực hiện chuyển đổi
5.1. Giải
pháp về tuyên truyền vận động
Các ngành, các
cấp phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động làm cho mọi người nhận thức rõ về mục đích, ý nghĩa
và tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói chung, của việc chuyển đổi các
trường mầm non bán công sang công lập nói riêng.
5.2. Giải
pháp về tài chính
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ tài chính, Thông tư liên tịch
số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt phân loại
đơn vị tự chủ về tài chính.
a) Về mức thu
học phí sau khi chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập:
Trong thời
gian chờ ban hành quy định về mức thu học phí mới, tạm thời giữ nguyên mức thu
học phí của trường mầm non bán công theo quy định tại Quyết định số
108/2003/QĐ-UB ngày 03/10/2003 của UBND tỉnh về quy định mức thu và sử dụng
tiền học phí, tiền xây dựng trường theo Nghị quyết số 71/2003/NQ-HĐND ngày
06/8/2003 của HĐND tỉnh và Quyết định số 09/2004/QĐ-UB ngày 30/01/2004 của UBND
tỉnh về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 108/2003/QĐ-UB ngày 03/10/2003.
Khi có quy
định về điều chỉnh mức thu học phí (trong đó có quy định mức thu thấp nhất và
cao nhất cho mỗi bậc học, cấp học của từng vùng, miền), đề nghị HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết về điều chỉnh mức thu học phí mới cho cấp học mầm non theo
hướng như sau:
- Đối với
các lớp nhà trẻ:
+ Nếu trong
thời gian còn ở trong trường mầm non công lập mới được chuyển từ bán công sang
thì thu theo mức trong khung quy định về mức thu học phí của Chính phủ nhưng ở
mức cao và có chú ý đến sự phù hợp với từng vùng, miền.
+ Đối với nhà
trẻ tư thục, nhóm trẻ gia đình: Mức thu do thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục
với gia đình của trẻ.
- Đối với
các lớp mẫu giáo:
+ Đối với các cháu mẫu giáo 5
tuổi: Thu theo mức thu trong khung quy định về mức thu học phí của Chính phủ
nhưng thu ở mức thấp, có chú ý đến sự phù hợp với từng vùng, miền nhằm thực
hiện yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi theo quy định của Luật sửa
đổi và bổ sung Luật Giáo dục được Quốc hội ban hành năm 2009 và Quyết định số
239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
+ Đối với các cháu mẫu giáo từ 3
đến 4 tuổi: Thu theo mức thu trong khung quy định về mức thu học phí của Chính
phủ nhưng thu ở mức cao và có chú ý đến sự phù hợp với từng vùng, miền.
b) Kinh phí cần bổ sung hằng năm
- Trong khi vẫn duy trì mức thu
học phí hiện hành theo quy định của HĐND và UBND tỉnh, nếu thiếu kinh phí thì
Phòng Giáo dục và Đào tạo và Phòng Tài chính huyện, thành phố xem xét tham mưu
UBND huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh để bổ sung kinh phí phù hợp.
c) Về đối tượng miễn giảm và mức
miễn giảm
Tạm thời thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 108/2003/QĐ-UB ngày 03/10/2003 của UBND tỉnh về quy định mức
thu và sử dụng tiền học phí, tiền xây dựng trường theo Nghị quyết số
71/2003/NQ-HĐND ngày 06/8/2003 của HĐND tỉnh và Quyết định số 09/2004/QĐ-UB
ngày 30/01/2004 của UBND tỉnh về sửa đổi và bổ sung Quyết định số
108/2003/QĐ-UB ngày 03/10/2003 và sẽ điều chỉnh khi có quy định chính thức về
điều chỉnh mức thu học phí mới.
5.3. Giải pháp về cơ cấu tổ
chức và xây dựng đội ngũ CBGVNV
a) Cơ cấu tổ chức
Giữ nguyên các tổ chức hiện có bên
trong của từng đơn vị, từng bước củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy.
Trường mầm non bán công khi được chuyển
sang trường công lập hoạt động theo Điều lệ trường công lập cùng cấp học, đảm
bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và các quy định hiện hành của Nhà nước,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ,
giáo viên và nhân viên
Nhu cầu bổ sung đội ngũ theo định mức
biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định tại
Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
Chức danh
|
Nhu cầu
|
B.chế hiện có
|
Cần bổ sung
|
Ghi chú
|
CBQL
- Hiệu trưởng
- Phó Hiệu trưởng
(bq 1,5 cán bộ/trường)
|
522
209
313
|
345
205
140
|
177
04
173
|
209 trường
|
(bq 1,3 g.viên/lớp)
|
2.325
|
861
|
1.464
|
1.789 lớp
|
(bq 3 nhân viên/trường)
|
627
|
103
|
524
|
|
Cộng:
|
3.474
|
1.309
|
2.165
|
|
Đối với số CBQL,
giáo viên, nhân viên hiện còn đang thiếu so với định mức quy định tại Thông tư
Liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007, UBND các huyện, thành phố
căn cứ vào quy mô phát triển của cấp học mầm non, khả năng cân đối về tài chính
để bổ sung dần, đảm bảo đến năm 2015 có đủ số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên theo định mức quy định.
Tiến hành rà soát
về số lượng, cơ cấu, trình độ, năng lực, phẩm chất để đánh giá thực trạng đội
ngũ hiện có và đề ra kế hoạch nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, phù hợp về
cơ cấu và đảm bảo về trình độ, năng lực công tác.
Đánh giá lại đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp đồng, đề xuất nhu cầu tuyển dụng viên chức
sự nghiệp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp tham mưu cấp có thẩm quyền
bổ sung biên chế theo từng năm học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đối với người
lao động trong biên chế nhà nước được giữ nguyên biên chế và được hưởng mọi
quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Đối với người
lao động ngoài biên chế nhà nước, giải quyết theo các hướng sau:
+ Tuyển dụng vào
biên chế theo quy định hiện hành của nhà nước, nhất là đối với các khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Ưu tiên ký hợp
đồng lao động lại đối với những người đủ điều kiện và đã hợp đồng nhiều năm theo
thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động. Người lao động ký
hợp đồng được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo các quy định hiện hành
của nhà nước như các đối tượng trong biên chế nhà nước.
+ Đối với số giáo
viên đảm nhận việc nuôi dạy các cháu trong độ tuổi nhà trẻ ở các trường công
lập được chuyển từ trường bán công sang, nếu đến thời điểm không còn các cháu
trong độ tuổi nhà trẻ ở các trường này thì hướng giải quyết như sau:
* Đội ngũ cô giáo
được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ là giáo viên mẫu giáo thì chuyển sang dạy mẫu
giáo.
* Số cô giáo được
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ là cô nuôi dạy trẻ thì bổ túc thêm kiến thức về
phần nuôi và chăm sóc trẻ để đảm nhận phần nuôi dưỡng, chăm sóc, còn phần giảng
dạy thì do các cô giáo có chuyên môn nghiệp vụ là giáo viên mẫu giáo đảm nhận.
- Để giảm bớt thiệt
thòi cho số giáo viên, nhân viên đã hợp đồng giảng dạy và làm việc lâu năm tại
các cơ sở giáo dục ở bậc học mầm non, việc sắp xếp lại mức lương cho các đối
tượng này có thể thực hiện theo phương án sau:
Sau khi chuyển
đổi các trường mầm non từ bán công sang công lập, cần tiến hành ký hợp đồng lại
đối với số giáo viên, nhân viên đã và đang được hợp đồng trước đây và mức chi trả
lương được giải quyết theo hướng sau:
* Đối với giáo
viên, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ tốt nghiệp trung cấp trở xuống,
đã có 02 năm công tác được tính một bậc lương. Căn cứ vào tổng số năm đã giảng
dạy, làm việc để xếp lại bậc lương tương ứng trước khi ký hợp đồng.
* Đối với giáo
viên, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học
trở lên, đã có 03 năm công tác được tính một bậc lương. Căn cứ vào tổng số năm
đã giảng dạy, làm việc để xếp lại bậc lương tương ứng trước khi ký hợp đồng.
(Không lấy bậc
lương được ký thỏa thuận hợp đồng sau khi được xếp lại làm căn cứ để tính truy lĩnh
tiền lương thời gian công tác trước khi ký hợp đồng mới).
Giao Bảo hiểm xã
hội tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Liên đoàn
Lao động tỉnh hướng dẫn việc tính chế độ trích nộp và trợ cấp BHXH cho các đối
tượng này.
5.4. Giải pháp
về tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Trong Đề án phát
triển mầm non miền núi đã có kế hoạch đầu tư: 112,815 tỉ đồng, kinh phí kiên cố
hóa trường lớp học đầu tư 54 tỉ đồng xây dựng 353 phòng học, cấp huyện bổ sung
khoảng 24 tỉ đồng.
Ngoài ra, cần lồng
ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình, dự án, vốn xây
dựng cơ bản, vốn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, vốn từ chương trình
kiên cố hóa trường học, vốn từ Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi do
Chính phủ phê duyệt và các nguồn vốn, nguồn tài trợ khác để đẩy nhanh tiến độ
xây dựng, tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất - thiết bị dạy học cho các trường mầm
non theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa.
III. QUY TRÌNH, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Quy trình chuyển đổi
a) Lập Hội đồng
thẩm định
Chủ tịch Hội đồng
thẩm định là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố, các thành viên
gồm lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo (Ủy viên thường trực), Nội vụ, Tài chính
- Kế hoạch và Văn phòng HĐND, UBND huyện, thành phố.
Nhiệm vụ: Thẩm
định Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công sang trường mầm non công lập thuộc
UBND huyện, thành phố, hoàn thành đầy đủ hồ sơ trình UBND huyện, thành phố xem
xét, quyết định.
b) Các bước thực
hiện Đề án
- Phòng Giáo dục
và Đào tạo triển khai, hướng dẫn các trường mầm non bán công xây dựng đề án chuyển
đổi của trường.
- Hiệu trưởng các
trường mầm non bán công xây dựng đề án chuyển đổi của đơn vị phải lấy ý kiến tổ
chức Đảng, Công đoàn, Hội đồng sư phạm nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học
sinh trước khi trình Hội đồng thẩm định phê duyệt.
2. Thời gian thực hiện
Đề án chuyển đổi
các trường mầm non bán công sang trường mầm non công lập được thực hiện sau khi
HĐND tỉnh thông qua. Việc chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập
đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. Cấp tỉnh
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Hướng dẫn việc
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, tổng
hợp kết quả chuyển đổi loại hình trường mầm non trên phạm vi toàn tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, UBND huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh quyết định mức
thu học phí cụ thể, phù hợp theo phương thức HĐND tỉnh đã thông qua.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở
Tài chính bố trí đầy đủ nguồn vốn đảm bảo triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu nguồn kinh phí triển
khai thực hiện Đề án hiệu quả và hướng dẫn các ngành, UBND các huyện, thành phố
quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định trong quá trình thực hiện Đề án.
4. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn phòng
Nội vụ về nội dung, trình tự, thủ tục thẩm định trình UBND cấp huyện ra quyết
định chuyển đổi các loại hình trường mầm non bán công sang công lập.
- Thẩm định kế
hoạch tuyển dụng biên chế viên chức giáo dục mầm non của UBND cấp huyện, trình UBND
tỉnh phê duyệt.
5. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn
việc thu, trích nộp và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non sau khi chuyển đổi từ trường bán
công sang trường công lập theo Đề án này.
B. UBND
huyện, thành phố
- Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định và hướng
dẫn triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; Kiểm tra, tổng hợp kết quả chuyển
đổi loại hình trường mầm non trên địa bàn, báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở
Giáo dục và Đào tạo; Xây dựng kế hoạch tuyển sinh năm học 2010 - 2011 và những
năm tiếp theo; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng định mức
kinh phí hỗ trợ hàng năm, đảm bảo nguồn chi, thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ phương án
tài chính của đơn vị xây dựng và đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện
thẩm định để Phòng Giáo dục và Đào tạo trình UBND huyện, thành phố phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Căn cứ
Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào
tạo tham mưu UBND huyện, thành phố về giao dự toán thu - chi ngân sách hằng năm
và bổ sung dự toán (nếu có) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ thẩm định nhu cầu biên chế của
từng trường, tổng hợp xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức giáo viên mầm non của
huyện, thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tham mưu UBND huyện, thành
phố ra quyết định chuyển đổi loại hình trường mầm non sau khi được HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn (nơi có trường mầm non bán công được chuyển đổi sang công
lập) phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, làm cho mọi người nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vị trí, mục đích,
ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói chung, của việc chuyển đổi
các trường mầm non bán công sang công lập nói riêng; Phối hợp chặt chẽ với Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện, thành
phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trường mầm non bán công thành
trường mầm non công lập trên địa bàn đạt kết quả tốt; Tạo điều kiện thuận lợi
để trường mầm non bán công trên địa bàn chuyển sang trường công lập hoạt động
có hiệu quả cả trong quá trình chuyển đổi và sau khi chuyển đổi.
Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh phù hợp./.