ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2106/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 29 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12
tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Kiên
Giang tại Tờ trình số 98/TTr-STP ngày 11 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
Kiên Giang từ năm 2008 đến năm 2012.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Đảng, đoàn
thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Văn Hà Phong
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN
NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đổi mới phương thức tổ
chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên
nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; tổ chức có hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên toàn tỉnh, góp phần thực hiện nếp sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đến hết năm 2012, công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
1. Từ 80 - 90% người dân trong tỉnh được tuyên
truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng
nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau.
2. Từ 95% cán bộ, công chức, viên chức trở lên
được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
của mình.
3. Phấn đấu 95% người sử dụng lao động được
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp; 70% người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền,
nghĩa vụ của công dân và người lao động.
4. 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ
trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về an ninh, quốc phòng và các
quy định pháp luật khác liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ.
5. 95% thanh thiếu niên được tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật liên quan trực tiếp tới đối tượng này.
6. Từ 95% - 100% văn bản pháp luật liên quan trực
tiếp đến người nước ngoài cư trú tại tỉnh Kiên Giang được tuyên truyền bằng các
hình thức phù hợp.
II. YÊU CẦU
1. Phải xác định công tác phổ biến giáo dục pháp
luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ thường
xuyên của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Kế thừa kết quả, bảo đảm tính liên tục và phát
triển trong việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền cho
các đối tượng đã được đề ra trong Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ
năm 2003 đến năm 2007.
2. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật, bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật truyền thống và những hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới đang
được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn; lựa chọn nội dung pháp luật phù hợp với
từng đối tượng, địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phải
đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp, hiệu quả. Chương trình không chỉ cung
cấp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật mà còn bao gồm cả vận động cán bộ,
nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật.
4. Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức,
lối sống, giáo dục văn hóa truyền thống và bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tự nguyện,
tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, nhân dân. Công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức
thực hiện pháp luật và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
5. Đầu tư hợp lý, hiệu quả các phương tiện, điều
kiện phục vụ và các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là ở những
địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và những vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn. Huy động các nguồn lực của cộng đồng và sự hỗ trợ của các tổ chức
nước ngoài tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân
dân chấp hành pháp luật.
B. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho năm nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức; người dân thành
phố, người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng vũ trang; thanh thiếu niên; người sử dụng lao động, người lao động trong
các doanh nghiệp.
Nội dung pháp luật được lựa chọn tuyên truyền
phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Tập trung tuyên truyền văn bản pháp luật
liên quan trực tiếp đến đời sống cán bộ, nhân dân và những văn bản quy phạm
pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến
quy định pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; an
toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; quy chế dân chủ cơ sở; quy chế vùng
biển, biên giới; dân sự; hình sự; đất đai; bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy sản;
pháp luật lao động; hôn nhân và gia đình; hành chính; khiếu nại, tố cáo; bình đẳng
giới; v.v.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ Trung ương đến cơ sở. Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại đáp ứng yêu cầu của
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức, biện
pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiện có; triển khai trên diện rộng những hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới đang phát huy hiệu quả trên thực tế. Hướng
mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở.
4. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của Ủy
ban nhân dân các cấp và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị
- xã hội trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Các ngành của tỉnh có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện tốt 4 đề án trọng tâm của Trung ương được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, bao gồm các Đề án: Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì; Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển
của đất nước do Bộ Tư pháp chủ trì; Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì và Đề án
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động
trong các loại hình doanh nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì.
6. Xây dựng và thực hiện các đề án trọng điểm của
Chương trình phải gắn việc thực hiện Chương trình với các Đề án thuộc Chương
trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm
2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ) và lồng ghép với các Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội khác của tỉnh.
C. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
a. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, cán bộ pháp chế sở, ngành, cán bộ,
công chức các cơ quan thực thi pháp luật. Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, hội thi người làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật giỏi nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. Phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo
viên tuyên giáo các cấp trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
b. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu
pháp luật và các điều kiện hỗ trợ cần thiết khác để nâng cao chất lượng đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên, trợ giúp viên, luật sư, phóng
viên, biên tập viên pháp luật trong các cơ quan báo chí, giáo viên dạy môn giáo
dục công dân, pháp luật đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng tiếng dân tộc Khmer cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại những vùng đồng bào dân tộc Khmer;
c. Phát huy vai trò của các luật gia, cán bộ
Công đoàn, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đội thanh niên tình
nguyện, cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã
hội nghề nghiệp để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các
hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tùy từng đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật,
điều kiện cụ thể của địa phương, việc phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện
bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:
a. Tăng cường giới thiệu các quy định pháp luật
thông qua hình thức tuyên truyền miệng.
Thực hiện tốt Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15 tháng
10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới. Tập huấn, giới
thiệu văn bản pháp luật mới và những văn bản pháp luật liên quan đến chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ và cuộc sống của nhân dân. Chú trọng việc tổ chức tuyên
truyền, phổ biến tới tận cơ sở, người dân. Đổi mới phương pháp giới thiệu văn bản
pháp luật theo hướng tăng cường trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp những
yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong việc
tiếp nhận kiến thức pháp luật.
b. Nâng cao chất lượng dạy và học pháp luật
trong nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo.
- Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc
chương trình giáo dục pháp luật chính khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ
đào tạo; đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ
động, tích cực của học sinh, sinh viên và tính thực tiễn trong bài giảng của
giáo viên, giảng viên;
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên
lớp, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tham gia các đợt sinh hoạt
chính trị pháp lý, sinh viên chuyên ngành luật cần được tiếp cận tìm hiểu các
hoạt động xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật;
- Ứng dụng bộ công cụ hỗ trợ dạy và học môn giáo
dục công dân, pháp luật, bao gồm: sách, tài liệu tham khảo, đĩa hình, giáo cụ
trực quan khác;
- Tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi, học sinh
học giỏi môn giáo dục công dân, pháp luật.
c. Phát huy hiệu quả tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tích cực huy động sức mạnh và lợi thế sẵn có của
các phương tiện thông tin đại chúng trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật; mở
chuyên mục mới, tăng thời lượng, bảo đảm chính xác về nội dung, hình thức thể
hiện phong phú, hấp dẫn. Nâng cao tính định hướng, hướng dẫn dư luận xã hội khi
phổ biến, thông tin pháp luật;
- Sử dụng tối đa các phương tiện phát thanh và
truyền hình của địa phương trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật; quan tâm đầu
tư trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật; tăng số lượng và chất lượng các loại tài liệu pháp luật khác để
hỗ trợ cho việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trên hệ thống loa
truyền thanh cơ sở.
d. Đa dạng hóa các loại tài liệu tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm: sách, tờ gấp, băng, đĩa hình, đĩa tiếng,
lịch, pa nô, áp phích. Các ấn phẩm pháp luật phổ thông cần được phát miễn phí tới
người dân.
đ. Củng cố, nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và tủ sách
pháp luật ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, các tổ chức xã hội, cơ sở
tín ngưỡng.
- Căn cứ vào danh mục công bố văn bản pháp luật
đã hết hiệu lực của các cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học rà soát, cập nhật, bổ sung sách
pháp luật mới phù hợp với yêu cầu sử dụng của cán bộ và nhân dân, chú trọng bổ
sung sách pháp luật phổ thông, sách hỏi đáp pháp luật. Khai thác có hiệu quả
Công báo và tài liệu trong tủ sách pháp luật. Xây dựng phong trào đọc sách pháp
luật trong nhân dân;
- Đa dạng hóa các loại hình tủ sách pháp luật.
Tiến tới kết hợp mô hình tủ sách pháp luật truyền thống với tủ sách pháp luật
điện tử. Đẩy mạnh việc luân chuyển sách pháp luật giữa tủ sách pháp luật xã,
phường, thị trấn và điểm bưu điện văn hóa xã, nhà văn hóa khu phố, ấp, tủ sách
pháp luật, ngăn sách pháp luật cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, tiến
tới xây dựng tủ sách pháp luật ở xóm, ấp, khu phố.
e. Phát huy vai trò của hoạt động hòa giải ở cơ
sở trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý công
tác hòa giải từ tỉnh đến cơ sở;
- Đổi mới công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
nghiệp vụ hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên cơ sở, hòa giải viên lao động, chú
trọng đến cán bộ tư pháp ở xã, phường, thị trấn, hòa giải viên là người Khmer;
- Định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu, hội
thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi và học tập
kinh nghiệm.
g. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật thông
qua hoạt động của các loại hình câu lạc bộ pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ
pháp luật. Tập trung đổi mới tổ chức tuyên truyền pháp luật tại câu lạc bộ theo
hướng sinh hoạt pháp luật theo chuyên đề, trao đổi, giải đáp những tình huống
pháp luật từ thực tiễn; đảm bảo kinh phí một phần từ nguồn ngân sách nhà nước
và trên cơ sở huy động tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân để duy trì hoạt
động của câu lạc bộ;
- Tiếp tục thực hiện việc lồng ghép nội dung
pháp luật vào sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ khác. Thành lập câu lạc bộ
pháp chế doanh nghiệp để thu hút sự tham gia và đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm hiểu,
áp dụng pháp luật của doanh nghiệp;
- Khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức được đào tạo pháp luật tham gia cộng tác trong việc tổ chức và sinh hoạt
câu lạc bộ pháp luật.
h. Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức thi tìm
hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có lồng ghép nội dung
pháp luật.
Phát huy hiệu quả của hình thức thi viết, thi
qua hình thức sân khấu hóa, thi tìm hiểu pháp luật trên truyền hình; chú trọng
lồng ghép nội dung pháp luật vào các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ,
v.v.
i. Phát triển mạnh mẽ các loại hình tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lý, tổ chức cung cấp văn bản pháp luật miễn phí, sử dụng
triệt để công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tăng cường kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
với trợ giúp pháp lý lưu động cho các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc đáp ứng nhu cầu được giải đáp những vướng mắc về pháp luật
trong nhân dân. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình trợ giúp pháp lý,
trung tâm tư vấn pháp luật, tổ tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị -
xã hội và các đoàn thể xã hội khác.
k. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện lồng ghép tuyên truyền phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động
thực thi công vụ của cơ quan thanh tra, quản lý thị trường, kiểm lâm, hải quan,
thuế ...;
- Xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho từng đối
tượng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
l. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua việc xây dựng, thực hiện quy chế của cơ quan, điều lệ của các tổ
chức đoàn thể xã hội; thực hiện lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội
khác đang được triển khai; phát động các đợt cao điểm, tháng cao điểm trong việc
thực hiện, chấp hành pháp luật. Thực hiện ký cam kết gia đình không có thành
viên vi phạm pháp luật. Xây dựng các điểm sáng về chấp hành pháp luật ở cộng đồng
dân cư.
m. Tổ chức các cuộc điều tra thăm dò dư luận xã
hội bằng nhiều hình thức để thu thập thông tin phản hồi của cán bộ, nhân dân về
hiệu quả thực thi pháp luật, nhu cầu thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật để
từ đó điều chỉnh nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
3. Hoàn thiện thể chế về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật.
a. Xây dựng, triển khai kịp thời các kế hoạch, đề
án về tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm;
b. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản
lý, sử dụng kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Nghiên cứu, xây dựng chế độ hỗ trợ cho đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
4. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đầu tư về cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng
kỹ thuật, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
- Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
D. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ sự đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện Chương trình phải được quản
lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, đúng pháp luật.
Đ. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỜI GIAN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Năm 2008: các sở, ngành, các huyện, thị,
thành phố xây dựng kế hoạch, đề án thực hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Từ năm 2009 - 2012: triển khai các nội dung của
Chương trình và các đề án trọng tâm của Chương trình. Năm 2010 tổ chức sơ kết
đánh giá và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
3. Năm 2012: tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình này, trên cơ sở đó khẳng định những mô hình phổ biến, giáo dục
pháp luật phù hợp, rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn tiếp theo.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Tư pháp:
a. Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cấp, các
ngành thực hiện có hiệu quả Chương trình; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất các giải pháp chủ yếu
thực hiện hiệu quả Chương trình;
b. Đề xuất giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương;
c. Là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp huyện và cấp xã;
d. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp tham mưu cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và tổ chức triển khai tại địa phương;
đ. Thông tin pháp luật, in ấn, phát hành các tài
liệu phục vụ triển khai Chương trình. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh
nghiệp và trường học. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bưu điện tỉnh, thực hiện việc luân chuyển sách
pháp luật giữa các điểm bưu điện văn hóa xã với thư viện xã, tủ sách pháp luật
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như làm phong phú về chủng loại, sát hợp
về nội dung theo yêu cầu của nhân dân;
e. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ
khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật;
g. Triển khai thực hiện tốt Đề án củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a. Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật trong
nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp học,
trình độ đào tạo;
b. Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên môn giáo dục công dân, giảng viên pháp luật. Đề xuất chính sách để
đào tạo bổ sung, bồi dưỡng, chuẩn hóa và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ
giáo viên, giảng viên pháp luật, giáo dục công dân;
c. Xây dựng và ứng dụng bộ công cụ hỗ trợ dạy và
học môn giáo dục công dân, pháp luật;
d. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc học môn
giáo dục công dân, pháp luật trong nhà trường;
đ. Triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố và
hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở để đưa nội dung pháp luật tới
nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn,
sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, triển lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật
thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất
nước;
b. Tuyên truyền biểu dương gương người tốt, việc
tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật; đấu tranh bài trừ mê tín,
các hủ tục, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm bạo lực,
đồi trụy, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hóa.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì và
nâng cao chất lượng các phương tiện thông tin tuyên truyền; các chuyên trang,
chuyên mục phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân trên các báo, đài,
trang thông tin điện tử;
b. Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ
phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin đại
chúng ở địa phương. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo
chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công,
bảo hiểm xã hội, an toàn lao động cho doanh nghiệp và các chính sách, pháp luật
đối với người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới,
phòng, chống tệ nạn xã hội;
b. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong
các loại hình doanh nghiệp.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý đã được Chương trình phê duyệt;
b. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Sở Tài chính:
a. Bố trí ngân sách hàng năm cho các sở, ngành,
huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình và các đề
án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
b. Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý,
sử dụng, thanh quyết toán kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
c. Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện
quy định về chính sách hỗ trợ cho đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh, chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong các lực lượng vũ trang.
9. Các cơ quan thông tin đại chúng như Báo Kiên
Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp tục củng cố, duy trì các chuyên
trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân;
tăng thời lượng phát thanh, truyền hình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật.
10. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a. Trên cơ sở Chương trình và tình hình thực tế,
các sở, ngành chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật dài hạn, hàng năm để triển khai ở sở, ngành mình; chủ động phối hợp với Sở
Tư pháp, các tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân, hội viên, đoàn viên;
bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b. Bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chế độ tài chính hiện hành;
c. Tiến hành kiểm tra, sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm; thông
báo cho Sở Tư pháp kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán
bộ, nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân phương pháp, kỹ năng tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên chủ động, phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực
vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật,
đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và
cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật. Hướng dẫn các hội, hiệp hội nghề nghiệp phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật ở từng cấp.
13. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã:
a. Trên cơ sở Chương trình này, hướng dẫn của Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh và tình hình thực
tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
b. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương;
c. Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có
hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép các hoạt động của
Chương trình này với các chương trình, dự án khác liên quan trên cùng địa bàn;
d. Chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt
động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện và cấp
xã.
Việc củng cố, kiện toàn tổ chức của Hội đồng phải
đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể,
bảo đảm nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và được thực hiện một cách nghiêm túc.
đ. Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá,
báo cáo Sở Tư pháp về kết quả thực hiện Chương trình. Thực hiện chế độ khen thưởng
cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác này.
14. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này./.