|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
21/2001/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Vọng
|
Ngày ban hành:
|
06/06/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2001/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 6 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
Chương 1
CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Chương trình Khung giáo dục Trung học chuyên nghiệp ( gọi
tắt là CTK - THCN) qui định nội dung tổng thể các hoạt động giáo dục của một
khoá học thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý thời gian theo qui định
của Luật Giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng và mục tiêu giáo dục.
Điều 2.
Mục tiêu giáo dục trung học chuyên nghiệp là đào tạo
người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ trung cấp,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác định mục tiêu và xây dựng Chương trình Khung giáo dục
Trung học chuyên nghiệp ngành ( CTK - THCN ngành).
Hiệu trưởng các trường Trung học
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm xác định mục tiêu và xây dựng Chương trình giáo
dục cụ thể đối với những ngành mà trường đào tạo trên cơ sở các qui định trong
CTK - THCN này và các CTK - THCN ngành.
Điều 3.
Thời gian đào tạo của một khoá học là: 1 đến 2 năm đối
với hệ tuyển học sinh tốt nghiệp từ Trung học Phổ thông và 3 đến 4 năm đối với
hệ tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học Cơ sở. Các CTK - THCN tương ứng với hai
hệ tuyển trên của cùng một ngành đào tạo phải đảm bảo có khối lượng kiến thức
chuyên môn cơ bản tương đương để hai hệ có cùng một chuẩn trình độ.
Đối với các ngành đặc thù thuộc
lĩnh vực văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao đòi hỏi thời gian đào tạo dài
hơn qui định trên và có hệ đào tạo tuyển từ bậc tiểu học thì các Bộ chuyên
ngành và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp nghiên cứu và xây dựng CTK - THCN theo
qui định riêng trên cơ sở Nghị định số 43/2000/NĐ - CP ngày 30-08-2000 của
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Điều 4.
Các yêu cầu cơ bản của CTK - THCN bao gồm:
1. CTK - THCN phải phản ảnh đúng
mục tiêu giáo dục. Cấu trúc của hệ thống kiến thức trong CTK - THCN phải phù hợp
với định hướng của mục tiêu giáo dục.
2. CTK - THCN phải thể hiện được:
a. Sự hợp lý về qui trình đào tạo.
b. Sự cân đối về khối lượng nội
dung đào tạo giữa các năm học, giữa các học kỳ của một năm học, giữa lý thuyết
và thực hành.
c. Sự phân bố hợp lý các môn thi
và các môn kiểm tra theo các học kỳ và các năm học phù hợp với qui trình kiểm
tra, thi, thi tốt nghiệp.
3. CTK - THCN phải có tính khả
thi, có khả năng phòng ngừa trước các biến động để đảm bảo được thực hiện đúng
tiến độ và có thể điều chỉnh được khi có biến động.
4. CTK - THCN phải có tính liên
thông, phân luồng, ổn định trong nhiều năm và trở thành một trong những nhân tố
đầu tiên quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Điều 5.
Các mục đích cơ bản của CTK - THCN bao gồm:
1. Đối với các Bộ ngành, CTK -
THCN là cơ sở để xây dựng các chương trình Khung giáo dục Trung học chuyên nghiệp
ngành.
2. Đối với Nhà trường, CTK -
THCN và CTK - THCN ngành là cơ sở để:
a. Xây dựng chương trình giáo dục
của trường và kế hoạch dạy học.
b. Triển khai nội dung đào tạo,
xây dựng qui trình và phương pháp đào tạo.
c. Xây dựng kế hoạch công tác
giáo viên.
d. Chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật
chất và tổ chức các hoạt động khác phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập.
3. Đối với cơ quan quản lý trường,
CTK - THCN là một trong các căn cứ để quản lý các hoạt động giáo dục, tiến hành
kiểm tra, thanh tra và đánh giá kết quả đào tạo của nhà trường.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ ĐỊNH MỨC THỜI
GIAN CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHÓA HỌC
Điều 6.
Các hoạt động giáo dục và đào tạo trong khóa học bao gồm:
1. Giảng dạy các môn văn hoá phổ
thông ( chỉ áp dụng cho hệ tuyển Trung học Cơ sở).
2. Giảng dạy các môn chung.
3. Giảng dạy các môn cơ sở và
các môn chuyên môn.
4. Thực tập trong các năm học và
thực tập tốt nghiệp.
5. Hoạt động giáo dục ngoại
khoá.
Điều 7.
Các hoạt động giáo dục ngoại khoá bao gồm: tham quan, báo
cáo chuyên đề, hoạt động xã hội, tham gia thực nghiệm, nghiên cứu khoa học và
các hoạt động khác. Các hoạt động này phải phục vụ cho mục tiêu giáo dục và do
Hiệu trưởng quyết định.
Điều 8.
Thời gian đào tạo của một khóa học được tính theo năm và
tháng. Trừ các ngành đặc thù, các khoá học được qui định như sau:
1. Hệ tuyển học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở gồm các khóa học: 3 năm; 3 năm 6 tháng; 4 năm.
2. Hệ tuyển học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông gồm các khoá học: 1 năm; 1 năm 6 tháng; 2 năm.
Thời gian đào tạo cụ thể của các
khoá học đối với hai hệ tuyển trên của cùng một ngành đào tạo do Bộ, ngành quyết
định sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trường
trung học chuyên nghiệp địa phương có trách nhiệm thực hiện đúng qui định về thời
gian đào tạo của Bộ, ngành.
Điều 9.
Khoá đào tạo 1 năm chỉ áp dụng đối với:
1. Học sinh đã tốt nghiệp các
khoá đào tạo nghề dài hạn hoặc sơ cấp nghiệp vụ với thời gian đào tạo trên 1
năm ( cùng ngành học) có bằng tốt nghiệp Trung học Phổ thông, Trung học Nghề (
trước đây) hoặc bằng Bổ túc văn hoá tương đương.
2. Học sinh đã tốt nghiệp Trung
học chuyên nghiệp hoặc bậc cao hơn một ngành khác.
Điều 10.
Mỗi năm học được chia thành 2 học kỳ. Học kỳ ngắn nhất
trong khóa học có thời gian tối thiểu là 17 tuần. Trong một học kỳ không bố trí
quá 8 môn học.
Thời gian của các hoạt động
trong khóa học được tính theo tuần.
Thời gian giảng dạy lý thuyết và
thực hành các môn học được tính theo tiết. Mỗi tiết là 45 phút. Mỗi ngày bố trí
học từ 1 đến 2 buổi. Trong những ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 6
tiết. Mỗi tuần không bố trí quá 32 tiết học lý thuyết.
Thời gian thực tập, thực tập tốt
nghiệp và lao động sản xuất ( nếu có) được tính theo giờ, mỗi ngày không bố trí
quá 8 giờ.
Điều 11.
Nội dung các hoạt động trong khoá học và sự phân bố thời
gian tương ứng cho hai hệ tuyển học sinh đã tốt nghiệp THPT và THCS được qui định
trong bảng 1 của CTK - THCN nhằm bảo đảm cho học sinh ra trường ở mỗi ngành đều
đạt các chuẩn kiến thức và kỹ năng qui định. Hiệu trưởng các trường được quyền
lựa chọn thời gian cho các hoạt động trong khoảng đó căn cứ vào mục tiêu giáo dục
và hoàn cảnh cụ thể của từng trường.
Điều 12.
Các môn văn hoá phổ thông bao gồm: Toán, Vật lý, Hoá học,
Sinh vật, Văn - Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lý được chia thành 3 nhóm chính.
Nhóm I gồm các môn: Toán, Vật lý, Hoá học,Văn - Tiếng Việt; nhóm II gồm các
môn: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Văn - Tiếng Việt; nhóm III gồm các môn:
Toán, Vật lý, Hoá học, Văn - Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lý. Tuỳ theo tính chất
ngành nghề CTK - THCN của mỗi ngành đào tạo phải bố trí ít nhất 4 môn văn hoá,
trong đó có 3 môn thi tốt nghiệp theo qui định tại Điều 13 của CTK - THCN.
Sau khi kết thúc chương trình
các môn văn hoá phổ thông, các trường được quyền tổ chức thi tốt nghiệp riêng
cho 3 môn văn hoá phổ thông và bảo lưu kết quả đến cuối khoá học để xét tốt
nghiệp và xếp hạng tốt nghiệp.
Điều 13.
Việc lựa chọn các môn văn hoá phổ thông phải phù hợp với
mục tiêu giáo dục ngành. Nhóm I áp dụng cho các ngành thuộc khối Công nghiệp,
Kinh tế. Nhóm II áp dụng cho các ngành thuộc khối Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Y tế,
Thể dục Thể thao. Nhóm III áp dụng cho các ngành thuộc khối Văn hoá Nghệ thuật,
Du lịch, Hành chính Pháp lý.
Trong các môn thi tốt nghiệp có
3 môn văn hoá phổ thông được qui định như sau:
1. Môn Toán, môn Vật lý, môn Hoá
học nếu chương trình văn hóa phổ thông áp dụng theo nhóm I.
2. Môn Toán, môn Hoá học, môn
Sinh vật nếu chương trình văn hoá phổ thông áp dụng theo nhóm II.
3. Môn Văn - Tiếng Việt, môn Lịch
sử, môn Địa lý nếu chương trình văn hoá phổ thông áp dụng theo nhóm III.
Điều 14.
Đối với các ngành có tính chất đặc thù riêng, không phù
hợp với các nhóm trên, Hiệu trưởng xem xét kết hợp hai hay ba nhóm để lựa chọn
các môn học đồng thời dự kiến 3 môn thi tốt nghiệp và chỉ được thực hiện sau
khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận bằng văn bản.
Điều 15.
Thời gian giảng dạy các môn văn hoá phổ thông là 1200 -
1380 tiết. Mức tối thiểu ( 1200 tiết) áp dụng cho khoá học 3 năm. Các khoá học
3 năm 6 tháng, 4 năm áp dụng từ mức tối thiểu đến mức tối đa tuỳ theo từng
ngành cụ thể và do Hiệu trưởng quyết định.
Trong CTK - THCN, định mức thời
gian các môn văn hoá phổ thông cho các khoá học được qui định trong Bảng 2.
Điều 16.
Các môn chung bao gồm: Giáo dục quốc phòng, Chính trị,
Thể dục thể thao, Tin học, Ngoại ngữ và Giáo dục pháp luật là các môn bắt buộc
đối với mọi ngành đào tạo thuộc hai hệ tuyển.
Môn ngoại ngữ qui định ở CTK -
THCN này là: tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp và tiếng Trung quốc. Ngoài các
ngoại ngữ đó, nếu chọn ngoại ngữ khác để đưa vào CTK - THCN phải được sự đồng ý
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17.
CTK - THCN về sự phân bố thời gian giảng dạy các môn chung
được qui định trong Bảng 3. Số tiết qui định cho các môn Giáo dục quốc phòng,
Chính trị, Giáo dục pháp luật theo từng khoá học là mức tối thiểu đối với tất cả
các ngành đào tạo. Số tiết đối với các môn Thể dục thể thao, Tin học, Ngoại ngữ
được qui định ở mức tối thiểu hoặc trong khoảng từ mức tối thiểu đến mức tối
đa. Hiệu trưởng các trường Trung học chuyên nghiệp được quyền lựa chọn số tiết
đối với từng môn học trong khoảng qui định.
Điều 18.
Thời gian đào tạo các môn cơ sở và các môn chuyên môn,
thời gian thực tập và thực tập tốt nghiệp do các Bộ ngành qui định trong CTK -
THCN ngành. Các môn học, các hoạt động thực tập và thực tập tốt nghiệp trong
toàn khoá học phải được bố trí hợp lý theo trình tự thời gian thành qui trình
đào tạo một cách khoa học và do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 19.
Chương trình Khung về các môn cơ sở, các môn chuyên môn
và sự phân bố thời gian tương ứng của từng môn học trong một ngành đào tạo do Bộ,
ngành tổ chức biên soạn, ban hành thống nhất trong toàn ngành sau khi thoả thuận
với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 20.
Đối với các ngành có đào tạo chuyên ngành thì thời gian
đào tạo chuyên ngành là 30% tổng thời gian được bố trí cho các môn cơ sở và các
môn chuyên môn.
Điều 21.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ban hành thống nhất
chương trình các môn văn hoá phổ thông, các môn chung và phối hợp với các Bộ
ngành ban hành chương trình các môn học chung cho nhiều ngành.
Điều 22.
Các Bộ ngành chịu trách nhiệm ban hành chương trình các
môn cơ sở, các môn chuyên môn và các môn chuyên ngành sau khi thoả thuận với Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Với mỗi môn học, Bộ ngành qui định
từ 70 đến 75% các nội dung cơ bản ( phần cứng), từ 25 đến 30% các nội dung lựa
chọn ( phần mềm) do Hiệu trưởng qui định, tuỳ theo tính đặc thù của từng trường.
Điều 23.
Các môn thi, các môn kiểm tra và hệ số môn học tương ứng
trong từng học kỳ và các môn thi tốt nghiệp phải thực hiện theo Quy chế "
Thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp trong các trường THCN" do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chương 3
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
KHUNG
Điều 24.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ban hành các qui
định chung và CTK - THCN cho toàn ngành.
Trên cơ sở CTK - THCN, các Bộ,
ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để xây dựng và ban
hành các CTK - THCN ngành cho các trường Trung học Chuyên nghiệp trực thuộc và
các trường Trung học Chuyên nghiệp địa phương cùng khối ngành. Các CTK - THCN
ngành đã ban hành phải được gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi và quản
lý.
Điều 25.
Hiệu trưởng các trường Trung học Chuyên nghiệp chịu
trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các qui định
trong CTK - THCN của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các CTK - THCN ngành của các Bộ,
ngành.
2. Xây dựng chương trình giáo dục
toàn khoá và kế hoạch dạy học của những ngành mà trường đào tạo.
3. Cử giáo viên tham gia biên soạn
giáo trình, sách giáo khoa các môn học do Bộ, ngành tổ chức để áp dụng thống nhất
trong ngành.
4. Tổ chức biên soạn giáo trình
các môn học chưa có giáo trình chung.
5. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
chương trình giáo dục các ngành học và Chương trình các môn cơ sở và các môn
chuyên môn của các ngành đang đào tạo tại trường làm cơ sở cho công tác quản
lý, kiểm tra, thanh tra giáo dục và công tác tổng kết giáo dục toàn ngành Trung
học chuyên nghiệp.
Điều 26.
Các Bộ ngành, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo và tạo điều kiện để
các trường trực thuộc thực hiện đúng CTK - THCN và các CTK - THCN ngành đã ban
hành.
2. Kiểm tra, giám sát chương
trình giáo dục toàn khoá, kế hoạch dạy học năm học và việc thực hiện các qui chế
đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trực thuộc và các
trường đóng trên địa bàn.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
CTK - THCN này áp dụng cho hình thức đào tạo chính qui theo
niên chế ở các trường Trung học chuyên nghiệp ( bao gồm các loại hình công lập,
bán công, dân lập và tư thục), các cơ sở đào tạo Trung học chuyên nghiệp trong
cả nước.
Bảng 1. Quy định về nội dung các hoạt động trong khóa học
Nội dung các hoạt động trong khóa học
|
Hệ tuyển trung học phổ thông
|
Hệ tuyển trung học cơ sở
|
Khoá học 1 năm (50-52 tuần)
|
Khóa học 1,5 năm (73-78 tuần)
|
Khoá học 2 năm (99-104 tuần)
|
Khóa học 3 năm (151-156 tuần)
|
Khóa học 3,5 năm (268-182 tuần)
|
Khoá học 4 năm (190-208 tuần)
|
Các môn văn hóa phổ thông
|
|
|
|
40 tuần
(1200 tiết)
|
40-45 tuần
(1200-1380 tiết)
|
40-45 tuần
(1200-1380 tiết)
|
Các môn chung
|
8 tuần
228-258 tiết
|
11 tuần
285-345 tiết
|
17 tuần
420-465 tiết
|
18 tuần
525-585 tiết
|
18-19 tuần
525-600 tiết
|
19-20 tuần
555-630 tiết
|
Các môn cơ sở và các môn chuyên môn
|
18-19 tuần
576-608 tiết
|
28-29 tuần
896-928 tiết
|
32-33 tuần
1024-1056 tiết
|
32-33 tuần
1024-1056 tiết
|
34-36 tuần
1056-1152 tiết
|
38-41 tuần
1152-1280 tiết
|
Thực tập (Thực tập tốt nghiệp)
|
13-14 tuần
(7-8 tuần)
|
18-20 tuần
(8-11 tuần)
|
25-26 tuần
(8-13 tuần)
|
25-26 tuần
(8-13 tuần)
|
33-35 tuần
(10-14 tuần)
|
39-44 tuần
(10-14 tuần)
|
Thi
- Thi học kỳ
- Thi tốt nghiệp
|
5 tuần
2 tuần
3 tuần
|
6-8 tuần
3-4 tuần
3-4 tuần
|
7-10 tuần
4-5 tuần
3-5 tuần
|
10-13 tuần
5-6 tuần
5-7 tuần
|
13-17 tuần
7-9 tuần
6-8 tuần
|
15-19 tuần
9-11 tuần
6-8 tuần
|
Ngành nghỉ, nghỉ tết và các ngày lễ
|
4 tuần
|
7 tuần
|
13 tuần
|
20 tuần
|
23 tuần
|
29 tuần
|
Lao động công ích
|
1 tuần
|
1 tuần
|
2 tuần
|
3 tuần
|
3 tuần
|
4 tuần
|
Dự trữ
|
1 tuần
|
2 tuần
|
3 tuần
|
3 tuần
|
4 tuần
|
6 tuần
|
Bảng 2. Quy định về thời gian giảng dạy các môn văn hóa
phổ thông
Tên các môn học
|
Nhóm I (số tiết)
|
Nhóm II (số tiết)
|
Nhóm III (số tiết)
|
Toán
|
525-540
|
390-450
|
180-225
|
Vật lý
|
240-330
|
180-225
|
75-90
|
Hóa học
|
180-240
|
180-225
|
75-90
|
Sinh vật
|
0
|
195-210
|
0
|
Văn - Tiếng Việt
|
255-270
|
255-270
|
465-495
|
Lịch sử
|
0
|
0
|
225-255
|
Địa lý
|
0
|
0
|
180-225
|
Tổng số tiết
|
1200-1380
|
1200-1380
|
1200-1380
|
Bảng 3. Quy định về thời gian giảng dạy các môn chung
Nội dung các hoạt động trong khóa học
|
Hệ tuyển trung học phổ thông
|
Hệ tuyển trung học cơ sở
|
Khoá học 1 năm (số tiết)
|
Khóa học 1,5 năm (số tiết)
|
Khoá học 2 năm (số tiết)
|
Khóa học 3 năm (số tiết)
|
Khóa học 3,5 năm (số tiết)
|
Khoá học 4 năm (số tiết)
|
Giáo dục quốc phòng
|
45 tiết
|
45 tiết
|
75 tiết
|
120 tiết
|
120 tiết
|
120 tiết
|
Chính trị
|
45 tiết
|
45 tiết
|
90 tiết
|
120 tiết
|
120 tiết
|
120 tiết
|
Thể dục thể thao
|
30 tiết
|
45-60 tiết
|
60 tiết
|
60-75 tiết
|
60-90 tiết
|
60-90 tiết
|
Tin học
|
130 tiết
|
30-45 tiết
|
45-60 tiết
|
45-60 tiết
|
45-60 tiết
|
45-60 tiết
|
Ngoại ngữ
|
60-90 tiết
|
90-120 tiết
|
120-150 tiết
|
150-180 tiết
|
150-180 tiết
|
180-210 tiết
|
Giáo dục pháp luật
|
18 tiết
|
30 tiết
|
30 tiết
|
30 tiết
|
30 tiết
|
30 tiết
|
Tổng số tiết
|
228-258 tiết
|
285-345 tiết
|
420-465 tiết
|
525-585 tiết
|
525-600 tiết
|
555-630 tiết
|
Quyết định 21/2001/QĐ-BGDĐT ban hành chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 21/2001/QĐ-BGDĐT ngày 06/06/2001 ban hành chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
8.826
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|