UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2036/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 12 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1076/QĐ-TTG, NGÀY 17/6/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1076/QĐ-TTg, ngày
17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục
thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025;
Xét Tờ trình số 1177/TTr-SGDĐT, ngày
17/8/2016 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg, ngày
17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trong trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm theo Kế hoạch số 1175/KH-SGDĐT, ngày
17/8/2016 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo)
Điều 2. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đúng theo Kế hoạch đã được phê duyệt
và các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1175/KH-SGDĐT
|
Vĩnh Long,
ngày 17 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1076/QĐ-TTG NGÀY 17/6/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2036/QĐ-UBND ngày
12/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01 tháng 12
năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1076/QĐ-TTg, ngày 17 tháng
6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5
năm 2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt Quy hoạch phát
triển thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 2342/UBND-VX, ngày 06 tháng 7
năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc lập kế hoạch thực hiện Quyết
định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1076/QĐ- TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trong trường học giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
I. MỤC TIÊU
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất
và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện,
trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện
thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong
nhà trường gắn với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu
cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng thời góp
phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho tỉnh nhà.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhà trường trong việc phát triển giáo
dục thể chất và thể thao góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ
em, học sinh, sinh viên.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Giai đoạn 2016 - 2020
a) Về giáo dục thể chất
- Phấn đấu 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học
giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học.
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
b) Về hoạt động thể thao trường học
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì
thường xuyên tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ, trong đó có ít nhất
50% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 50% trường mầm non, 70% cơ sở giáo dục
phổ thông, 80% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ
thuật cổ truyền Việt Nam.
- Có ít nhất 85% số học sinh, sinh viên thường
xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá, trong đó 80% đạt tiêu chuẩn đánh
giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh, sinh viên và được
duy trì hoạt động thường xuyên.
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
- Có ít nhất 80% trường mầm non có sân chơi,
phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu
cho trẻ em theo quy định.
- Có ít nhất 85% trường tiểu học, trường trung học
cơ sở và 95% trường trung học phổ thông có sân tập; có ít nhất 60% trường tiểu
học, 70% trường trung học cơ sở, 80% trường trung học phổ thông có nhà tập (nhà
đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định.
- Có ít nhất 90% cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có
ít nhất 85% trường trung cấp, 90% trường cao đẳng có nhà tập (nhà đa năng) được
trang bị đạt tiêu chuẩn quy định.
- Phấn đấu 100% công trình thể thao trên địa bàn
được ngành giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác, sử dụng hiệu
quả.
d) Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
theo từng cấp học và trình độ đào tạo
- Phấn đấu 100% trường (lớp) mầm non có đủ giáo
viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục
phát triển thể chất cho trẻ em.
- Có ít nhất 95% trường tiểu học có đủ giáo viên
bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục,
thể thao, trong đó có ít nhất 95% số giáo viên đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo
theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất
và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.
- Có ít nhất 90% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ
giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao và bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo
theo quy định.
2. Định hướng đến năm 2025
a) Về giáo dục thể chất
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
trong các nhà trường; bảo đảm 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội
dung, chương trình môn học giáo dục thể chất.
b) Về hoạt động thể thao trường học
- Bảo đảm 100% học sinh, sinh viên thường xuyên
tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực
theo độ tuổi.
- Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt
động thể thao trường học, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao; tăng nhanh tỷ
lệ cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy bơi, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy võ thuật cổ truyền Việt Nam cho học
sinh, sinh viên so với năm 2020.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao,
trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo học sinh, sinh viên tham gia.
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
- Tiếp tục tăng cường và chuẩn hoá cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Tăng cường phối hợp để khai thác, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện thể dục, thể thao do
ngành thể dục, thể thao và ngành giáo dục quản lý.
d) Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục
phổ thông có đủ giáo viên thể dục, thể thao theo quy định.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối với
việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ quan,
địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo, tổ chức và cá nhân triển khai có hiệu quả,
đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
2. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
và học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể chất. Lồng ghép việc thực
hiện kế hoạch này với quá trình triển khai đổi mới chương trình và sách giáo
khoa giáo dục phổ thông, trong đó chú trọng những nội dung sau:
a) Về mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển thể
chất và chương trình môn học giáo dục thể chất
- Thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển
thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong
chương trình giáo dục mầm non.
- Đổi mới mục tiêu, chương trình môn học giáo dục
thể chất bảo đảm cân đối, thống nhất, linh hoạt, có tính kế thừa và phát triển
giữa các cấp học; cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh; hình thành
và duy trì thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, gắn với giáo dục
đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí, phẩm chất phù hợp với đặc
điểm thể chất, tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học sinh.
- Hoàn thiện chương trình môn học giáo dục thể
chất trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, bảo đảm hài hòa giữa
kiến thức cơ bản và nội dung tự chọn, khuyến khích các môn thể thao truyền thống
như võ cổ truyền, trò chơi dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo động lực
cho học sinh, sinh viên tự rèn luyện thân thể.
b) Về phương pháp dạy và học, hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục thể chất
- Tổ chức giáo dục phát triển thể chất cho trẻ
em dưới nhiều hình thức đa dạng, tích hợp nhiều hoạt động, nhằm tạo cho trẻ em
sự hứng thú tham gia.
- Tổ chức nhiều hoạt động vận động, tập luyện và
thi đấu thể dục, thể thao phù hợp trên cơ sở sự hứng thú, phát huy tính tự
giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh, sinh viên.
- Đưa việc tổ chức tập thể dục buổi sáng và thể
dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội dung giáo dục thể chất, hoạt động
thể thao trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Về công tác kiểm tra, đánh giá nội dung giáo
dục phát triển thể chất, chương trình môn học giáo dục thể chất
Thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn diện công tác
giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ đào tạo, trong đó chú trọng
đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ, thói quen tập luyện thể dục,
thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh, sinh viên.
3. Phát triển hoạt động thể thao trường học
- Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động
thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và trình
độ đào tạo của học sinh, sinh viên. Trong đó tăng cường hỗ trợ và có hình thức,
phương pháp triển khai phù hợp đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Củng cố, phát triển hệ thống thi đấu thể thao
các cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trong đó tập trung vào
cấp trường; các giải thi đấu thể thao, các đại hội thể thao, hội thi, ngày hội
thể thao kết hợp với sinh hoạt, giao lưu văn hoá đáp ứng nhu cầu vui chơi giải
trí của học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo
những học sinh, sinh viên có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động
viên thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục,
thể thao trong trường học; chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao, khuyến
khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá
- Tổ chức việc phổ cập dạy và học bơi trong các
cơ sở giáo dục phổ thông và từng bước triển khai trong các cơ sở giáo dục mầm
non, chú trọng các địa phương có nhiều sông, hồ, kênh, rạch...
- Từng bước tổ chức việc dạy và học võ thuật cổ
truyền Việt Nam trong các nhà trường, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
- Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở vật chất
(bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường
học.
- Từng bước đầu tư xây dựng phòng học giáo dục
thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ
em trong các trường mầm non.
- Đầu tư xây dựng hệ thống sân tập, trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện và từng bước đầu tư xây dựng nhà tập đa năng cho các cơ sở
giáo dục phổ thông ở những nơi có điều kiện.
- Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ đất và việc đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao) phục vụ giáo dục thể chất và
thể thao trường học tại các địa phương.
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục tại địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trong việc đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể
thao trường học.
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ sở tập
luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao quản lý trong công tác giáo
dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển
khai thực hiện xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục
thể chất và thể thao trường học.
5. Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên thể
(dục, thể thao bảo đảm đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn quy định
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
bảo đảm đủ số lượng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể
thao tại các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy
và học cho đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao trong nhà trường.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách; đẩy mạnh xã
hội hoá
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung liên
quan đến đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trường học quy định tại Luật Thể
dục, thể thao và các văn bản khác liên quan.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách, tạo môi trường pháp lý thực sự thuận lợi cho phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học, trong đó chú trọng chế độ, chính sách đối với giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao; cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục công lập;
chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, khuyến khích thu hút các nguồn lực
cả trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị,
hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.
- Thực hiện lồng ghép một cách phù hợp với các
chương trình, đề án đã được phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong quá
trình triển khai Đề án.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế trong
việc tổ chức thể thao học sinh, sinh viên, chú trọng đa dạng hoá các loại hình
hợp tác như: Đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học, tổ chức sự kiện thể thao của
học sinh, sinh viên.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2016 - 2020
- Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử dụng lồng
ghép với các chương trình, đề án liên quan khác gồm: Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Đề án đổi mới chương trình
và sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật
chất cho đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phổ thông.
- Nguồn vốn này chủ yếu sử dụng để đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy
và học môn giáo dục thể chất; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
thể dục, thể thao.
2. Giai đoạn 2021 - 2025
Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử dụng lồng
ghép: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử dụng vốn
với các chương trình, đề án liên quan khác để triển khai thực hiện các nhiệm và
giáo dục phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh nhà.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất,
hoạt động thể thao trong trường học và Hội khỏe Phù Đổng. Tham mưu, đề xuất xây
dựng cơ chế, chính sách để phát triển cơ sở vật chất thể dục thể thao trường học;
thực hiện tốt chương trình phổ cập bơi cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh triển
khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 -
2030.
- Chỉ đạo các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện các mục tiêu và giải pháp Kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ
hằng năm báo cáo UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo các địa phương phối hợp với ngành
giáo dục trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do ngành thể dục, thể
thao quản lý.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học; tổ chức thi đấu và các
hoạt động khác liên quan đến giáo dục thể chất và thể thao trường học.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các sở, ngành có liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư
thực hiện Kế hoạch và các chương trình, đề án khác có nội dung liên quan, lồng
ghép Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối
của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học tại địa phương; huy động mọi nguồn lực và đẩy mạnh xã hội
hoá phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện.
- Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành giáo dục, ngành thể dục, thể thao và nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn
kinh phí hỗ trợ của ngân sách cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường
học theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp với ngành thể
dục, thể thao để khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể
dục, thể thao tại địa phương trong phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường
học.
5. Các sở, ngành khác và các tổ chức chính trị
xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành./.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Hồng
|